Đặc điểm hoạt động kiểm tra sau thông quan của Cục Hải

Một phần của tài liệu Đổi mới hoạt động kiểm tra sau thông quan tại cục hải quan nghệ an (Trang 41 - 49)

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG

2.1. Khái quát về Cục Hải quan Nghệ An

2.1.3. Đặc điểm hoạt động kiểm tra sau thông quan của Cục Hải

Giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014, nền kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến động, nổi bật là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nổ ra đã ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế của Việt Nam, kéo theo những hệ lụy nhất định trong đó có hoạt động thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu hàng hóa.

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Cục Hải quan Nghệ An phải đối mặt với những khó khăn nhất định, trong đó phải kể đến như tình hình kinh tế đất nước và tỉnh nhà do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu; thị trường tài chính, tiền tệ, giá cả sinh hoạt tiêu dùng tăng cao, biến động phức tạp, đời sống CBCC và người lao động gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, hoạt động của các DN xuất nhập khẩu trên địa bàn gặp nhiều khó khăn như: Lãi suất ngân hàng tăng cao, mặt hàng xuất nhập khẩu chưa đa dạng, không ổn định, khó khăn thị trường và vốn. Thiên tai mưa lụt, bão thường xuyên xảy ra, kéo dài gây thiệt hại về kinh tế, tài sản, đường giao thông ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và nhân dân. Trong khi đó, tình hình buôn lậu, gian lận thương mại và buôn bán vận chuyển chất ma tuý qua biên giới với thủ đoạn tinh vi, diễn biến phức tạp, lực lượng kiểm soát Hải quan mỏng, địa bàn hoạt động rộng đi lại gặp nhiều khó khăn. Chỉ tiêu giao thu ngân sách hàng năm cao và tăng lên theo từng năm, cơ sở vật chất, trang thiết bị đường truyền không đồng bộ thường bị lỗi gây khó khăn cho hoạt động nghiệp vụ của cả Hải quan và Doanh nghiệp, Chính phủ ban hành Nghị quyết 11 thực hiện đồng loạt các giải pháp nhằm kiềm chế lạm phạt, ổn định kinh tế vĩ mô, bên cạnh mặt tích cực cũng gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan, đơn vị trong lĩnh vực mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác.

Tuy vậy, Cục Hải quan Nghệ An đã khắc phục khó khăn và đạt những kết quả đáng ghi nhận trên tất cả các mặt hoạt động như giám sát quản lý, quản lý thuế xuất nhập khẩu, điều tra chống buôn lậu và gian lận thương mại, thu thập thông tin và quản lý rủi ro, KTSTQ, ứng dụng công nghệ tin học, cải cách hành chính và hiện đại hóa hải quan, xây dựng lực lượng gồm tổ chức cán bộ, thanh tra kiểm tra và giải quyết khiếu nại tố cáo, tài vụ quản trị và văn phòng.

Bảng 2.1: Số liệu tổng hợp về doanh nghiệp, tờ khai và kim ngạch XNK

Năm

Số doanh nghiệp làm thủ tục hải quan

tại Cục HQNA

Tổng số tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu

Kim ngạch XNK (USD)

2010 122 3.066 281.152.260

2011 204 2.983 294.250.904

2012 194 3.609 439.832.442

2013 271 5.192 454.815.681

2014 287 7.843 591.248.535

(Nguồn: Báo cáo tổng kết Cục Hải quan Nghệ An từ năm 2010 đến 2014) Với số lượng doanh nghiệp làm thủ tục hải quan và số lượng tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nêu trên, Cục Hải quan Nghệ An đã thực hiện thu thuế và các khoản thu khác theo quy định trong thời gian từ năm 2010 đến năm 2014 là:

Bảng 2.2: Số thu nộp ngân sách của Cục Hải quan Nghệ An

Năm Thu nộp ngân sách (VNĐ) Mức độ hoàn thành chỉ tiêu thu nộp ngân sách nhà nước (%)

2010 546.050.169.143 109

2011 747.211.558.153 197

2012 680.523.124.245 97

2013 605.351.184.543 73,8

2014 927.325.935.811 129

(Nguồn: Báo cáo tổng kết Cục Hải quan Nghệ An từ năm 2010 đến 2014)

Cục Hải quan Nghệ An cũng đã làm thủ tục hải quan cho phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ và đường biển trên địa bàn tỉnh Nghệ An gồm cửa khẩu Nậm Cắn (Kỳ Sơn, Nghệ An), cửa khẩu cảng cửa Lò, Nghệ An như sau:

Bảng 2.3: Số liệu phương tiện vận tải xuất nhập cảnh

Năm Số phương tiện (lượt)

Tổng số (lượt)

Xuất cảnh Nhập cảnh

2010 5.851 5621 11.472

2011 6.389 6.390 12.779

2012 6.717 6516 13.233

2013 5.902 5.400 11.302

2014 4.474 5.388 9.862

(Nguồn: Báo cáo tổng kết Cục Hải quan Nghệ An từ năm 2010 đến 2014)

Bảng 2.4: Số liệu về chống buôn lậu, xử lý VPHC và vụ việc về ma túy

Năm Số vụ phát hiện

Trị giá tang vật (đồng)

Xử phạt vi phạm hành chính Số vụ về ma túy Số vụ Số tiền (đồng)

2010 42 597.700.000 36 339.177.521 23

2011 23 423.900.000 25 313.000.000 18

2012 13 145.300.000 45 287.134.234 21

2013 12 197.000.000 55 298.514.071 15

2014 18 178.000.000 65 663.312.619 19

(Nguồn: Báo cáo tổng kết Cục Hải quan Nghệ An từ năm 2010 đến 2014)

Trong những năm qua, tình hình buôn lậu, gian lận thương mại và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới tiếp tục diễn biến phức tạp cả về

phương thức thủ đoạn và hành vi, nhất là ở địa bàn phía tây tỉnh Nghệ An được xem là địa bàn nổi cộm về buôn lậu gia súc, vật liệu nổ….Bên cạnh đó, hoạt động buôn bán, vận chuyển trái phép các chất ma túy diễn ra tại khu vực cánh gà cửa khẩu và qua các đường mòn trên tuyến biên giới Việt - Lào. Đứng trước những khó khăn nhất định nhưng Cục Hải quan Nghệ An đã đạt được kết quả đáng ghi nhận trong hoạt động này thể hiện ở số vụ việc bắt giữ và số thu từ việc xử lý vi phạm hành chính tại bảng 2.4 ở trên.

2.2. Thực trạng kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan Nghệ An giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014

Trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2014, KTSTQ là một mảng công tác khá mới đối với Cục Hải quan Nghệ An và khi thực hiện đã gặp phải những khó khăn nhất định như đội ngũ công chức chưa có kinh nghiệm, cơ sở vật chất thiếu thốn trong khi đó hệ thống pháp lý chưa thực sự đảm bảo, đôi khi còn chồng chéo về quy định, DN chưa phối hợp với cơ quan hải quan về KTSTQ. Nhận thấy về cơ bản Cục Hải quan Nghệ An đã triển khai KTSTQ theo đúng quy định pháp luật, bám sát chỉ đạo của Tổng cục Hải quan về định hướng thực hiện và trong 5 năm vừa qua đã đạt được những kết quả sau đây:

- Số doanh nghiệp được kiểm tra sau thông quan đã tăng qua từng năm, nguyên nhân chính là do cơ sở pháp lý về kiểm tra sau thông quan đã từng bước được hoàn thiện, tạo cơ sở vững chắc ban đầu cho lực lượng kiểm tra sau. Bên cạnh đó, trong khoảng phạm vi thời gian tác giả nghiên cứu thì có những điểm đáng lưu ý làm tăng số vụ việc kiểm tra sau thông quan được tiến hành bởi Cục Hải quan Nghệ An, đó là việc Tổng cục hải quan ban hành quy trình hướng dẫn chi tiết về kiểm tra sau thông quan và đặc biệt trong năm 2011 Tổng cục hải quan đã ban hành chỉ thị số 568/CT-TCHQ ngày 09/02/2011 nhằm đôn đốc, tăng cường kiểm tra sau thông quan đến từng cục hải quan tỉnh, thành phố. Kết quả như sau:

Bảng 2.5: Số liệu về kết quả kiểm tra sau thông quan

Năm kiểm tra 2010 2011 2013 2013 2014

Tổng số DN được kiểm tra 08 02 45 46 38

Tổng số DN hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Nghệ An

122 204 194 271 287

Chiếm tỷ lệ % 6,6 0,98 23,2 16,9 13,2

(Nguồn: Báo cáo tổng kết Cục Hải quan Nghệ An từ năm 2010 đến 2014)

- Số vụ việc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp xuất nhập khẩu còn thấp so với tổng số doanh nghiệp đã được kiểm tra sau thông quan.

Bảng 2.6: Số liệu về kết quả kiểm tra sau thông quan tại doanh nghiệp

Năm kiểm tra 2010 2011 2012 2013 2014

Tổng số DN được kiểm tra 08 02 45 46 38

KTSTQ tại trụ sở DN 01 01 03 05 04

Chiếm tỷ lệ % 12,5 50 6,6 10,87 10,5

(Nguồn: Báo cáo tổng kết Cục Hải quan Nghệ An từ năm 2010 đến 2014) - Trong 5 năm (từ năm 2010 đến năm 2014) số thu từ KTSTQ của Cục hải quan Nghệ An tuy không chiếm tỷ lệ lớn trong chỉ tiêu thu nộp ngân sách do cấp trên giao cho Cục hải quan Nghệ An nhưng số thu đã tăng lên đáng kể theo từng năm.

Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012, Tổng cục Hải quan không giao chỉ tiêu cụ thể số thu từ hoạt động KTSTQ mà tùy theo tình hình thực tế của từng cục hải quan để giao vụ việc và đơn vị đó chủ động thực kiện KTSTQ trên

cơ sở thông tin thu thập được. Đến năm 2013 thì Tổng cục hải quan giao chỉ tiêu cho Cục hải quan Nghệ An với tổng số thu từ KTSTQ phải đạt 07 (bảy) tỷ đồng.

Bảng 2.7: Số truy thu từ kiểm tra sau thông quan Năm truy thu Số tiền đã truy thu (VNĐ)

2010 727.350.177

2011 94.125.000

2012 352.333.591

2013 518.533.856

2014 17.771.347.405

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Cục hải quan Nghệ An)

Bảng 2.8: Số liệu về kết quả kiểm tra sau thông quan

Năm kiểm tra 2010 2011 2012 2013 2014 Tổng số DN được đánh giá tuân thủ

theo kết quả kiểm tra 08 02 45 46 38

Tỷ lệ đạt với DN có hoạt động XNK

trên địa bàn tỉnh Nghệ An (%) 6,6 0,98 23,2 16,9 13,2 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Cục hải quan Nghệ An)

- Bước đầu Cục Hải quan Nghệ An đã thông qua kiểm tra sau thông quan để có thể đánh giá được mức độ tuân thủ pháp luật về hải quan của các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu. Trên thực tế, việc đánh giá này dựa trên kết quả kiểm tra sau thông quan với các mức độ đánh giá theo tiêu chuẩn chung như

“Chấp hành tốt/Chưa chấp hành tốt/Đưa vào diện tiếp tục theo dõi”. Theo đó, kết quả đánh giá trong thời gian từ năm 2010 đến năm 2014 được thể hiện tại bảng 2.8 dẫn trên.

- Căn cứ vào thực tế biên chế hiện có, Cục Hải quan Nghệ An đã bố trí cán bộ công chức kiểm tra sau thông quan với tỷ lệ từ 8,6% đến 10,2% trên tổng số biên chế của cục, cụ thể như sau:

Bảng 2.9: Tỷ lệ % biên chế cán bộ công chức KTSTQ

Năm 2010 2011 2012 2013 2014

Tỷ lệ cán bộ công chức KTSTQ trong tổng số biên chế Cục Hải quan Nghệ An (%)

9,9 9 10,2 9,8 8,6

(Nguồn: Báo cáo năm Phòng TCCB) - Sau khi hàng hóa được thông quan thì Chi cục Hải quan làm thủ tục thông quan cho hàng hóa phải tiến hành kiểm tra phúc tập hồ sơ theo quy định tại Quyết định 621/2006/QĐ-TCHQ ngày 29/03/2006 của Tổng cục hải quan.

Sau đó Cục trưởng Cục Hải quan Nghệ An đã ban hành các quyết định kiểm tra việc thực hiện phúc tập của các chi cục cửa khẩu trực thuộc cục nhằm ngăn chặn thời những sai sót, nhầm lẫn trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu.

Nhận thấy việc phúc tập do cán bộ tại Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện, tuy nhiên hồ sơ được phúc tập ngay tại cửa khẩu chỉ dừng lại kiểm tra sơ bộ, không chi tiết hoặc chỉ mang tính đối phó theo đúng quy trình thủ tục và đối phó với ngay đoàn kiểm tra của Cục. Vì vậy không thể phát hiện tất cả sai sót, kẽ hỡ hoặc không thể cung cấp thông tin phục vụ KTSTQ, chỉ khi đoàn kiểm tra của Cục tiến hành kiểm tra lại việc phúc tập hồ sơ thì mới phát hiện được và có thông tin, tuy vậy tỷ lệ vẫn chưa đạt tỷ lệ theo yêu cầu, đó là phải đạt tỷ lệ 100%

số hồ sơ hàng hóa đã thông quan. Số liệu cụ thể được tác giả tổng hợp tại bảng số 2.10 ở trên.

Bảng 2.10: Số liệu về phúc tập hồ sơ hàng hóa thông quan

Năm Số lần kiểm tra phúc tập trong năm (đợt)

Số hồ sơ XNK đã kiểm tra phúc tập

(bộ)

Tỷ lệ đạt trên tổng số hồ sơ XNK phát sinh trong năm (%)

2010 03 2.481 81

2011 03 2.029 68

2012 04 3575 99

2013 04 4.177 80,4

2014 04 5948 76

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Cục hải quan Nghệ An) - Qua kiểm tra sau thông quan đã phát hiện và chấn chỉnh kịp thời một số nội dung có liên quan đến quy trình nghiệp vụ hải quan như việc cấp danh mục miễn thuế cho một số dự án đầu tư từ phòng nghiệp vụ, việc kiểm tra áp mã số hàng hóa xuất nhập khẩu, trị giá tính thuế theo tỷ giá, phí THC của Chi cục hải quan cửa khẩu.

- Kết quả KTSTQ của Cục hải quan Nghệ An cũng đã góp phần vào việc nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về hải quan, về thuế của một số DN. Căn cứ kết luận KTSTQ và quyết định ấn định thuế, DN đã chủ động trong việc nộp thuế còn thiếu, đồng thời lấy nội dung kết luận làm căn cứ cho việc xuất nhập khẩu đối với các lô hàng tương tự, giống hệt như nội dung về mã số hàng hóa, chính sách miễn thuế, ưu đãi, trị giá hàng nhập khẩu…

- Đã góp phần ngăn chặn tình trạng gian lận thương mại, kết luận KTSTQ là căn cứ cho hoạt động phân loại DN cũng như phục vụ cho nội dung quản lý rủi ro hải quan cho các lô hàng xuất nhập khẩu tiếp theo của DN. Kết quả KTSTQ sẽ được nhập liệu vào hệ thống quản lý rủi ro của ngành để phục vụ cho việc đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của DN, hệ thống này có chức năng

chấm điểm theo từng tiêu chí, kết quả cuối cùng là quyết định phân luồng kiểm tra hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu đối với các lô hàng tiếp theo của DN như luồng xanh, luồng đỏ, luồng vàng, mức độ kiểm tra và một số tiêu chí khác.

Một phần của tài liệu Đổi mới hoạt động kiểm tra sau thông quan tại cục hải quan nghệ an (Trang 41 - 49)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(112 trang)