CHƯƠNG III. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG QUẢN TRỊ KẾT QUẢ CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
3.4. Giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện quản trị kết quả hiệu quả
3.4.2. Giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện QTKQ hiệu quả
3.4.2.1. Vận dụng QTKQ một cách linh hoạt, phụ thuộc vào đặc điểm ngành và đặc điểm sản phẩm
Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nắm rõ đặc điểm của ngành kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung cấp để có các biện pháp QTKQ phù hợp và hợp pháp. Căn cứ vào các phương pháp QTKQ và khả năng áp dụng tại Việt Nam đã đƣợc nhóm nghiên cứu trình bày trong phần 1.3 và 3.2, nhóm nghiên cứu thấy rằng: các doanh nghiệp sản xuất mà có danh mục tài sản cố định với giá trị lớn có thể áp dụng phương pháp QTKQ thông qua thay đổi thời gian sử dụng hữu ích và thay đổi phương pháp tính khấu hao TSCĐ. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho thuê tài sản có thể áp dụng phương pháp tính toán thời gian thanh lý tài sản. Các doanh nghiệp thương mại có thể áp dụng phương pháp giảm giá hàng bán, nới lỏng điều kiện tín dụng vào cuối kỳ trong khi phương pháp sản xuất vượt định mức lại rất thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất.
3.4.2.2. Nắm rõ các quy định pháp luật về QTKQ để vận dụng hiểu quả, hợp pháp
Các doanh nghiệp phải hiểu rõ các chuẩn mực kế toán hiện hành. Kế toán trưởng là người phải nắm rõ về các nguyên tắc kế toán, không phải chỉ là về mặt lý thuyết mà cần hơn cả là việc vận dụng thực tế theo các nguyên tắc đó là nhƣ thế nào.
Cần phải hiểu rõ nguyên tắc thận trọng để trích lập các khoản dự phòng, không đƣợc phép không trích lập như trường hợp của công ty Bông Bạch Tuyết, nhưng cũng không nên trích lập quá nhiều mà làm tăng cao chi phí một cách không cần thiết. Cần nắm rõ nguyên tắc ghi nhận doanh thu và nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí để phản ánh đúng và đủ, cả về giá trị và thời điểm phản ánh. Bài học về ghi nhận doanh thu và chi phí sai thời điểm của công ty Bông Bạch Tuyết và Vinashin đã chứng minh ảnh hưởng nặng nề của việc ghi nhận sai các khoản mục quan trọng này.
Bên cạnh nắm vững các chuẩn mực kế toán hiện hành thì các doanh nghiệp cũng cần liên tục theo dõi và cập nhật những điều chỉnh mới nhất về hệ thống văn bản hướng dẫn, Thông tư, Quyết định để kịp thời điều chỉnh hoạt động QTKQ của mình.
Khi một văn bản mới đƣợc ban hành thì một biện pháp QTKQ mà doanh nghiệp đang áp dụng có thể sẽ không còn là hợp pháp nữa. Giám đốc chính là người có trách nhiệm đôn đốc và theo dõi việc cập nhật thông tin tài chính do bộ phận Kế toán đảm nhiệm chính. Bộ phận kế toán cũng là bộ phận chịu trách nhiệm báo cáo đầy đủ cũng nhƣ giải thích rõ ràng cho Giám đốc hiểu đƣợc bản chất thực sự của các thông tin tài chính, giúp cho quá trình ra quyết định đƣợc đúng đắn. Khi Giám đốc không hiểu rõ nguồn gốc của các khoản lợi nhuận là từ đâu, từ hoạt động SXKD thực sự hiệu quả của công ty hay từ việc thay đổi trong cách ghi chép kế toán thì khả năng đƣa ra các quyết định sai lầm về việc chia cổ tức, đầu tƣ, mua sắm tài sản mới,... là rất lớn.
Khi xem xét các trường hợp áp dụng QTKQ thành công trên thế giới, hoặc khi áp dụng các biện pháp QTKQ tại các chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp cần phải tìm hiểu kỹ hệ thống chuẩn mực kế toán tại nước đó để xác định tính hợp pháp của các phương pháp được áp dụng. Ví dụ như việc áp dụng các phương pháp chuyển giá và
tác động vào chi phí lương hưu là được phép áp dụng theo chuẩn mực kế toán Mỹ và chuẩn mực kế toán quốc tế. Thực tế là việc áp dụng các phương pháp này cũng khá thành công tại nhiều tập đoàn, công ty lớn trên thế giới, nhƣ Microsoft, IBM, Google, Facebook, General Electrics. Tuy nhiên, theo Pháp luật Việt Nam hiện nay thì việc tác động lên chi phí lương hưu không thể áp dụng, phương pháp chuyển giá cũng gặp nhiều khó khăn.
3.4.2.3. Hoạt động quản trị kết quả cần diễn ra liên tục, đều đặn
Nhƣ đã trình bày trong phần 1.3, cả hoạt động QTKQ dựa trên cơ sở dồn tích và dựa trên các giao dịch thực đều là sự dịch chuyển lợi nhuận giữa các kỳ kinh doanh.
Thêm vào đó, một trong những vai trò to lớn nhất của QTKQ là duy trì đƣợc sự tăng trưởng ổn định. Chính vì lẽ đó, nếu như các NQT chỉ thực hiện hoạt động QTKQ trong một số kỳ kế toán thay vì thực hiện chúng liên tục thì không những KQKD không đƣợc duy trì ổn định mà sự biến động còn tăng cao hơn do sự dịch chuyển LN trong các kỳ có thực hiện QTKQ. Ngoài ra, nếu thực hiện QTKQ liên tục thì doanh nghiệp cũng có thể tránh khỏi những tác động tiêu cực mà QTKQ mang lại, cụ thể là: Giảm lợi nhuận, giảm chỉ số ROE ở kỳ tiếp theo, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động đầu tư sau khi thực hiện QTKQ (đã phân tích trong phần 1.4.2.1).
3.4.2.4. Các doanh nghiệp cần xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động mạnh và có hiệu quả
Hệ thống kiểm soát nội bộ là bộ phận đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là với các DN có quy mô lớn. Bộ phận kiểm soát nội bộ sẽ hỗ trợ trực tiếp cho Giám đốc trong quá trình đánh giá và ra quyết định, xác nhận về tính đúng đắn của các BCTC, đƣa ra các cảnh báo sớm và tránh đƣợc tình trạng lạm dụng kéo dài các biện pháp QTKQ bất hợp pháp, khiến cho khi bị phát hiện, doanh nghiệp không còn khả năng trả nợ và rơi vào tình trạng phá sản.
3.4.2.5. Bộ phận Kế toán trong DN cần duy trì sự chủ động, khách quan khi quyết định mức độ sử dụng các biện pháp QTKQ
Bộ phận Kế toán trong doanh nghiệp cần phải hiểu rõ rằng đơn vị kế toán là một đơn vị độc lập. Trong đó, đặc biệt Kế toán trưởng phải có sự chủ động và đánh giá khách quan, giữ vững lập trường khi bàn bạc những vấn đề tài chính với các NQT cấp cao hơn, tránh để tình trạng phải chấp nhận làm các hành vi trái Pháp luật và vi phạm đạo đức nghề nghiệp do yêu cầu từ Ban Giám đốc. Nguyên nhân là khi bất kỳ một vi phạm Tài chính nào liên quan đến doanh nghiệp bị phát hiện thì không chỉ Ban Giám đốc chịu trách nhiệm mà người Kế toán trưởng cũng bị chịu trách nhiệm. Để làm được điều này thì một lần nữa, yêu cầu nắm vững nghiệp vụ Kế toán lại đƣợc coi trọng.
3.4.2.6. DN cần có chế độ tuyển dụng kỹ lưỡng và chế độ đãi ngộ hợp lý đối với những NQT cấp cao, đặc biệt là vị trí có liên quan tới hoạt động tài chính
Các doanh nghiệp cần dành sự quan tâm đặc biệt khi lựa chọn Kế toán trưởng và các vị trí quan trọng trong doanh nghiệp, đặc biệt là các vị trí liên quan tới Tài chính. Nếu những người được chọn không có kiến thức nghiệp vụ vững và đạo đức lành mạnh thì nguy cơ gây ra cho DN, đặc biệt là quyền lợi của CSH có thể sẽ là rất lớn, thậm chí có thể khiến DN bị sụp đổ.
Bên cạnh đó, các DN cần có một chế độ khuyến khích hợp lý cho các NQT trong DN. Nhƣ đã phân tích ở phần 1.5.1, do sự không thống nhất về mục tiêu của các NQT và của CSH, các doanh nghiệp đã sử dụng quyền chọn mua cổ phiếu dành cho các NQT để tăng cường sự gắn kết lợi ích. Do vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần áp dụng một cơ chế trả thù lao và tiền thưởng hấp dẫn, đảm bảo rằng các NQT không chỉ tập trung vào LN ngắn hạn mà còn tập trung vào cả LN dài hạn của công ty. Việc chỉ dựa vào LN hàng kỳ để trả thù lao cho các NQT mô hình chung đã khuyến khích họ bất chấp sử dụng các biện pháp bất hợp pháp nhằm tăng cao LN, từ đó tăng mức tiền thưởng cho bản thân. Các doanh nghiệp cần phải căn cứ cả vào LN và giá trị doanh nghiệp (thể hiện qua giá thị trường của cổ phiếu) để xác định mức đãi ngộ hợp lý.
3.4.2.7. Nhà quản trị của DN cần vận dụng sự đánh giá nghề nghiệp khi quyết định sử dụng các biện pháp QTKQ khác nhau
Việc thực hiện QTKQ rất cần tới những đánh giá nghề nghiệp của Kế toán trưởng và Giám đốc doanh nghiệp. Như đã phân tích ở phần 3.2, doanh nghiệp khá chủ động trong việc ƣớc tính thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, ƣớc tính mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng các khoản nợ chƣa đến hạn thanh toán nhƣng có dấu hiệu bị mất, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp, giảm giá đầu tƣ tài chính dài hạn. Việc sử dụng các đánh giá nghề nghiệp trong các phương pháp này là vô cùng quan trọng. Kế toán trưởng cũng như Giám đốc doanh nghiệp không những cần nắm rõ bản chất và sự vận động của các khoản mục tài sản này mà còn cần nhanh nhạy, nắm bắt những biến động của thị trường để đưa ra mức dự phòng hợp lý nhất, không nên quá thấp sẽ khiến doanh nghiệp gặp khó khăn khi tình hình thực tế biến động tiêu cực hơn và không nên quá cao sẽ gây một khoản chi phí không cần thiết.
3.4.2.8. DN cần nghiên cứu kỹ và liên tục về khách hàng, thị trường và hoạt động của các đối thủ cạnh tranh để tránh vấp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ hơn.
Khi doanh nghiệp quyết định áp dụng phương pháp giảm giá hàng bán vào cuối kỳ để tăng nhanh doanh số, doanh nghiệp phải hết sức lưu ý tới các biện pháp đáp trả của đối thủ cạnh tranh (nhƣ đã phân tích ở phần 1.4.2.3) cũng nhƣ nguy cơ tiềm ẩn
“chiến tranh về giá”. Nhà quản trị nên sử dụng biện pháp giảm giá ở mức độ nhƣ thế nào nhằm vừa đảm bảo giữ vững được vị thế trên thị trường của mình, tránh được
“chiến tranh về giá” mà vẫn vừa đảm bảo trang trải đƣợc các chi phí bỏ ra. Nếu nhƣ quyết định giảm giá quá nhiều thì sẽ làm giảm mức tăng của lợi nhuận, mặc dù doanh số tăng nhanh; nhƣng nếu nhƣ giảm giá quá ít thì chƣa đủ sức hấp dẫn đối với khách hàng, và có nguy cơ mất đi các khách hàng hiện tại cũng nhƣ các khách hàng tiềm năng khi họ nhận đƣợc những ƣu đãi giá hấp dẫn hơn đến từ các đối thủ cạnh tranh.