100. Chu Thuấn Thủy (1999), Ký sự đến Việt Nam năm 1657 (An Nam Cung Dịch Ký Sự), Vĩnh Sính dịch và giới thiệu; Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam xuất bản.
101. Nguyễn Cẩm Thuý chủ biên (2000), Định cư của người Hoa trên đất Nam bộ (từ thế kỷ XVII đến năm 1945), NXB Khoa học Xã hội , Hà Nội.
102. Tin tham khảo TTXVN (2002), Thực lực người Hoa ở nước ngoài, Tài liệu tham khảo đặc biệt, số ra ngày 23 tháng 12.
103. Tin Tham khảo TTXVN (Hongkong 5/6/ 1999), Người Hoa với cuộc bầu cử tổng thống tại Indonesia.
104. Tin tham khảo TTXVN (Matxcơva 9/4/1999), Nga lo lắng về số người Hoa ở Viễn Đông.
105. Nguyễn Đình Tư (2004), “Nghiên cứu lịch sử các địa danh hành chánh Nam Bộ”, Nghiên cứu Lịch sử, 6(337), tr. 13-21.
106. Nguyễn Trãi (1976), Dư địa Chí, NXB. KHXH. Hà Nội.
107. Trung tâm KHXH và Nhân văn Quốc gia, Viên Nghiên cứu Hán Nôm (1997), Đại Việt Sử Ký Tiền Biên, NXB KHXH, Hà Nội.
108. Nghê Kiện Trung (1998), Trung Quốc trên bàn cân, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
109. Phạm Việt Trung, Nguyễn Xuân Kỳ, Đỗ Văn Nhung (1982), Lịch sử Cam Pu Chia, NXB. ĐH và Trung học chuyên nghiệp.
110. Tsai Maw Kuey (1984), Người Hoa ở Miền Nam Việt Nam, bản dịch Tiếng Việt của Ban dân vận TW.
111. Võ Mai Bạch Tuyết (1996), Lịch sử Trung Quốc, Tủ sách ĐHTH Tp.HCM.
112. Uỷ ban Quốc gia Hội thảo Quốc tế về Đô thị cổ tại Hội An (1991), Đô thị Cổ Hội An, (Hội thảo tổ chức tại Đà nẳng ngày 22- 23 tháng 3 năm 1990), NXB. KHXH. Hà Nội.
113. Trần Thị Vinh (2002), “Thể chế chính trị thời Nguyễn (Dưới triều Gia Long, MinhMạng)”, Nghiên cứu lịch sử, 6(325), tr. 3-11.
114. Thành Thế Vĩ (1973), Ngoại thương Việt Nam thế kỷ XVII, XVIII, XIX, NXB Sử học.
115. Nguyễn Đắc Xuân (1996), Chín đời chúa mười ba đời vua Nguyễn, NXB Thuận Hoá, Huế.
116. Nguyễn Đắc Xuân (1998), Chuyện nội cung 9 đời chúa, NXB Thuận Hoá.
117. Trương Thị Yến (1981), “Nhà Nguyễn với các thương nhân người Hoa thế kỷ XIX”, Nghiên cứu lịch sử, số 3, tr. 59-65
118. Yoshiharu Tsuboi (1998), Nước Đại Nam đối diện với Pháp và Trung Hoa, Nguyễn Đình Đầu dịch, NXB trẻ Tp.HCM.
TIẾNG NƯỚC NGOÀI:
119. Bernard B. Fall (1959), "Comentary on Father De Jaegher", VN: The First Five Years, Edition by Richard W. Lindholm, East Lansing, Michigan 1959, p. 267-298.
120. Chen Ching Ho (1974), Historical Notes on Hội An (Faifo), Center for Vietnamese Studies, Southern Illinois University at Carbondale.
121. Émile Gaspardone (1952), "Un Chinois des mers du sud le fondateur de Hà Tiên", Journal Asiatique, tomme CCXL,, Fascicule No 3, p. 359-367.
122. Father Raymond J. De Jaegher (1959), “The Chinese in Vietnam”, VN: The First five years, Ed. By Richard W. Lindholm, East Lansing, Michigan, p. 106-139.
123. Jean André LaFargue (1909), L ‘Immigration Chinoise en Indochine, Paris Henri Jouvre Editeur.
124. Lynn Pan General Editor (1998), The Encyclopedia of the Chinese Overseas, Archipelago Press and Landmark Books, Chinese Heritage Centre, Singapore.
125. Maybon C.B (1920), Histoire Modern du Pays d’AnNam (1592 – 1820), Paris.
126. Nguyễn Hội Chân (1971), "Some Aspects of the Chinese community in VietNam, 1650-1850", Paper on China,vol. 24, p.104-145.
127. Nguyễn Thiện Lâu (1941), “La Formation et L ‘Evolution du Village de Minh-Huong (Faifo)”, BAVH. 4.
128. Victor Purcell (1966), The Chinese in Southeast Asia, Oxford University Press.
129. Tsung To Way (1959), “A Survey of Chinese occupation”, VN:
The First Five Years, Ed. By Richard W. Lindholm, East Lansing, Michigan, p. 187-245.
PHUẽ LUẽC
Phụ lục 1: Dương Thương hội quán công nghị điều lệ của Minh Hương Xã Hội An. Nguồn: Chen Chinh Ho, Historical Notes on Hội-An (Faifo)
Phụ lục 2: Lá đơn của Trùm Trần Công Thái, xã Minh Hương, trấn Vĩnh Thanh cáo quan về việc đăng ký con cháu người Thanh vào xã Minh Hửụng.
Nguồn : Nguyễn Cẩm Thúy, Định cư của người Hoa trên đất Nam bộ.
Phụ lục 3: Đơn của Hoàng Quan Hà, người Thanh, bảo lãnh người vào Minh Hương xã trấn Vĩnh Thanh.
Nguồn: Nguyễn Cẩm Thúy, Định cư của người Hoa trên đất Nam bộ.
Phụ lục 4: Đơn của Mạc Chấn Quế, người Thanh bảo lãnh cho người vào xã Minh Hửụng traỏn Vúnh Thanh.
Nguồn: Nguyễn Cẩm Thúy, Định cư của người Hoa trên đất Nam bộ.
Phụ lục 5: Thư mục chuyên đề về người Hoa do Tổ chức Overseas Chinese Studies tập hợp. (Chỉ giới thiệu 02 trang đầu và 02 trang cuối trong tổng số hôn 50 trang)
Nguồn: Từ mạng Internet.
Phụ lục 6: Hình ảnh khu mộ của Trần Thượng Xuyên ở xã Tân Mỹ, huyện Taõn Uyeõn, tổnh Bỡnh Dửụng.
Aûnh: Ngọc Thanh
Phụ lục 7: Họa phẩm Hiếu Ức Quốc xưa nhất về Đại Việt của Lý Công Lân tức Lý Long Miên, người Phúc Kiến, năm 1078, vẽ các sứ giả của Đại Việt được tác giả gọi là Hiếu Ức Quốc (nước của những người có lòng hiếu thảo).
Nguồn: Từ mạng Internet; chủ đề “Những hình ảnh xưa”
Phuù luùc 8
Aûnh 1 và 2: Hai gia đình người Hoa ở Nam Kỳ và Bắc Kỳ, những năm đầu thuộc Pháp. Nguồn: Từ mạng Internet; chủ đề “Những hình ảnh xưa”
Phụ lục 9: Đường phố Chợ Lớn xưa.
Nguồn: Từ mạng Internet; Chủ đề “Những hình ảnh xưa”