I.MỤC ĐÍCH :
- Giúp học sinh học và cảm nhận được tình yêu và niềm tự hào chân thành, tinh tế, sâu sắc của nhân dân ta trước vẻ đẹp quê hương, đất nước, con người.
- Lời hát đối đáp, hát đối giao duyên, lối tả cảnh, tả người … rất đâm đà màu sắc địa phương.
- Đọc diễn cảm và học thuộc các bài ca trong văn bản.
- Yêu mến và tự hào vẻ đẹp của quê hương, đất nước mình.
II. TIẾN TRÌNH : 1. Ổn định:
2. Kiểm tra:
- Đọc và nêu nội dung bài ca dao em thích nhất?
- Đọc và nêu nội dung , nghệ thuật một bài ca dao em thích nhất.
3. Bài mới:
Ca dao, dân ca là tiếng hát tâm hồn dân tộc. Tiếng hát ấy thấm đượm ơn nghĩa người thân trong những bài chúng ta vừa học. Tiếng hát ấy còn vang mãi tình cảm quê hương đất nước khi chúng ta đọc những câu hát về tình yêu quê hương đất nước, con người trong bài học ca dao này
HOẠT ĐỘNG GV- HS NỘI DUNG BS
Hoạt động 1: Hình thành kiến thức mới H- Theo em cần đọc văn bản ca dao này bằng giọng điệu nào?
- Vui, trong sáng, tự tin và chậm rãi là giọng điệu cơ bản để đọc văn bản ca dao này.
- Hãy đọc bằng giọng điệu đó.
- Em biết gì về các địa danh sông Thương, núi Đức Thánh Tản, Kiếm Hồ từ phần Chú thích trong SGK
- Trong dân gian tồn tại cả hai câu:
Đường vô xứ Huế quanh quanh … Đường vô xứ Nghệ quanh quanh … H- Chú thích (12) cho em hiểu gì về hiện tượng này?
- Hiện tượng này được gọi là dị bản – một bài ca dao có nhiều bản khác. Đó là một đặc điểm của tác phẩm văn học dân gian.
H - Theo em vì sao bốn bài ca khác nhau có thể hợp thành một văn bản như SGK
H- Từ nội dung cụ thể của từng bài, hãy cho biết:
Những bài nào phản ánh tình cảm quê hương đất nước.
Bài nào kết hợp phản ánh tình yêu con người.
H - Nhận xét của em về những điểm hình thức giống nhau trong những bài ca trên.
- Ngoài ra,ca dao đề tài này thường diễn đạt
I. Giới thiệu chung:
1.Đọc gttk
- Tươi vui, chậm rãi - 1 học sinh đọc bài 1 - 1 học sinh đọc bài 2,3,4
- 1 học sinh trả lời theo chú thích 3,4,7 trong SGK
2.Nội dung-lưu ý
- Có hiện tượng dị bản trong ca dao.
- Cả 4 bài đểu có chung chủ đề: phản ánh tình yêu quê hương, đất nước, con ngườ.
- Bài 1,2,3 - Bài 4
- Phần nhiều đều là thể thơ lục bát
bằng đối đáp, hỏi mời, nhắn gửi
H- Theo em, những câu hát này thuộc kiểu tự sự (kể chuyện) hay biểu cảm (bộc lộ cảm nghĩ con người)
H- Quan sát bài ca 1, cho biết:
Đây là lời của 1 hay 2 người?
H- So với các bài, bài ca 1 có bố cục khác thế nào?
- Hỏi đáp là hình thức đối đáp trong ca dao dân ca.
H- Em biết bài ca nào khác có hình thức đối đáp?
H - Các địa danh trong bài ca này mang những đặc điểm riêng và chung nào?
H - Nội dung đối đáp toát lên nhiều ý nghĩa: Em hiểu theo ý nghĩa nào trong các ý nghĩa sau:
(1) Bày tỏ hiểu biết về văn hoá, lịch sử.
(2) Tình cảm quê hương đất nước thường trực trong mỗi con người.
(3) Niềm tự hào về vẻ đẹp văn hoá lịch sử dân tộc ?
H: Hãy nêu nội dung và nghệ thuật có trong bài ca này?
H- Căn cứ vào những danh từ riêng được nhắc tới trong bài ca này, hãy xác định địa danh được phản ánh trong bài ca 2.
H- Theo em, vì sao bài ca này không nhắc đến Hà Nội mà vẫn gợi nhớ về Hà Nội?
H- Ở đây, Hà Nội được nhắc đến trong vẻ đẹp của văn hoá truyền thống. Theo em, vì sao có thể khẳng định như thế ?
H- Theo em, lời ca Rủ nhau xem … phản ánh:
+Không khí tấp nập người tham quan ? +Sức hấp dẫn của cảnh đẹp Hà Nội?
H- Lời ca “Hỏi ai gây dựng nên non nước này” gợi nhiều cách hiểu:
+ Khẳng định công đức của ông cha ta + Nhắc nhở mọi người hãy hướng về Hà Nội, chăm sóc và bảo vệ các di sản văn hoá dân tộc.
+ Ca ngợi tài hoa và công lao dựng nước
- Kiểu văn bản bộc lộ cảm nghĩ con người.
II. Đọc hiểu văn bản:
1. Bài ca 1
- Hai người:hỏi và đáp - Bố cục hai phần
+ Phần đầu: lời người hỏi + Phần sau: lời người đáp - Hình thức đối đáp -Ở đâu sáu tỉnh anh ơi … Nam Kỳ sáu tỉnh em ơi … - Không phổ biến
- Riêng: gắn với mỗi địa phương. Chung: đều là những nơi nổi tiếng của nước ta.
-Niềm tự hào về vẻ đẹp văn hoá lịch sử dân tộc ?
- Có hình thức đối đáp (không phổ biến) - Bài ca bộc lộ những hiểu biết và tình cảm yêu quý tự hào vẻ đẹp văn hoá lịch sử dân tộc
2. Bài ca 2:
- Hà Nội
- Vì: Hồ Gươm, cầu Thê Húc, chùa Ngọc Sơn, Đài Nghiên, Bút Tháp đều là các danh thắng của Hà Nội.
- Hồ Gươm gợi nhớ truyền thuyết Lê Lợi hoàn gươm báu thể hiện tinh thần yêu chuộng hoà bình. Cầu Thê Húc và chùa Ngọc Sơn là nét đẹp kiến trúc và tâm linh.Đài Nghiên, Bút Tháp là nét đẹp truyền thống học hành.
=>Tất cả đều biểu hiện vẻ đẹp truyền thống văn hoá dân tộc.
- Sức hấp dẫn của cảnh đẹp Hà Nội
- Hiểu theo cả ba cách
- Hiểu theo cách: ca ngợi tài hoa và công lao
của ông cha ta.
- Em chọn cách hiểu nào?
H: Bài ca này nội dung nói về những điều gì?
H- Từ láy quanh quanh trong câu ca Đường vô xứ Huế quanh quanh có sức gợi tả một không gian như thế nào?
H- Các tính từ trong lời ca Non xanh nước biếc gợi tả vẻ đẹp nào của phong cảnh xứ Huế ?
H- Lời ca Ai vô xứ Huế thì vô toát lên ý nghĩa nhắn gửi nào ?
H-Theo em,có những tình cảm nào ẩn chứa trong lời nhắn gửi chào mời đó ?
H- Nội dung chính của bài ca này là gì?
H- Quan sát hai dòng đầu của bài ca 4 và nhận xét cấu tạo đặc biệt của hai dòng lời này.
H - Phép lặp, đảo, đối đo có tác dụng gì trong việc gợi hình, gợi cảm ?
H - Theo em, hình ảnh so sánh: Thân em như chẽn lúa đòng đòng. Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai có sức gợi tả như thế nào?
H - Cả bài ca dao phản ánh những vẻ đẹp nào?
H- Từ những vẻ đẹp đó, bài ca đã toát lên tình cảm dành cho quê hương và con người. Theo em, đó là tình cảm nào?
H- Các tiếng “ni” và “tê” cho biết xuất xứ miền Trung của bài ca này. Nhưng phải chăng tình cảm trong bài ca này chỉ bó hẹp với miền Trung? Em nghĩ gì về điều này?
H- Nêu các biện pháp nghệ thuật và nội dung chính trong bài ca này?
Hoạt động 3 : Tổng kết Điểm chốt:
dựng nước của ông cha ta đúng hơn ca.
- Nêu các địa danh của Hà Nội.
- Ca ngợi tài hoa và công lao dựng nước của ông cha ta.
3. Bài ca 3:
-Từ láy quanh quanh gợi tả không gian trải rộng và những con đường mềm mại, uốn khúc dẫn về Huế.
- Núi và nước đều có màu xanh => Một vẻ đẹp êm dịu, tươi mát, trong sạch, hiền hoà - Lời mời chào mọi người hãy đến với Huế.
- Tình yêu với Huế . Niềm tự hào về Huế . Lòng tin mọi người sẽ đến với Huế tươi đẹp.
- Phong cảnh Huế mang vẻ đẹp êm dịu, trong sạch, hiền hoà.
- Lời nhắn nhủ chào mời thể hiện tình yêu và niềm tự hào dành cho xứ Huế tươi đẹp, hấp dẫn
4. Bài ca 4:
- Ngôn từ, nhiệp điệu của dòng sau lặp và đảo lại dòng lời trước, tạo hai vế đối xứng.
+ Gợi hình: Tạo không gian rộng lớn của cánh đồng lúa xanh tốt
+ Gợi cảm: biểu hiện cảm xúc phấn chấn,yêu đời của người nông dân
- Gợi tả vẻ đẹp và sức sống thanh xuân đầy hứa hẹn của người thôn nữ
+ Vẻ đẹp cánh đồng quê +Vẻ đẹp con người nơi quê.
- Yêu quý, tự hào về vẻ đẹp, sức sống của quê hương và con người. Tin tưởng vào cuộc sống tốt đẹp của làng quê.
- Không bó hẹp . Vì bài ca mở rộng thêm tình yêu quê hương đất nước, con người ở mọi người, mọi quê hương.
-Phép đảo, lặp và đối xứng ở hai dòng đầu gợi tả không gian rộng lớn của cánh đồng, biểu hiện cảm xuc hân hoan của lòng người.
Hình ảnh so sánh gợi tả sức sống đầy hứa hẹn của người thôn nữ.
-Biểu hiện tình cảm yêu quý, tự hào, lòng tin vào cuộc sống tốt đẹp nơi quê hương.
III. Tổng kết (Ghi nhớ: SGK)
H- Qua phân tích 4 bài ca dao trên , em hãy cho biết nội dung chính của 4 bài ca trên là gì?
- Hãy dùng giọng đọc diễn cảm để tái hiện văn bản “Những câu hát …”
H- Theo hiểu biết của em, ca dao về tình yêu quê hương đất nước, con người có phong phú không? Em còn biết một bài ca nào khác về đề tài này? Hãy đọc lên
H- Ca dao về tình yêu quê hương, đất nước đã gợi lên trong em những tình cảm và mong ước gì?
- HS chọn một bài đã biét rồi trình bày.
IV- Luyện Tập -Hs đọc diễn cảm
-BT1:Thể thơ lục bát, dễ biểu lộ cảm xúc nhất .
-Bài tập 2:Tình yêu quê hương, lòng tự hào phong cảnh quê hương , đất nước.
4. Củng cố: - Tìm những bài ca dao cùng loại 5. Dặn dò: - Soạn bài “Từ láy”
6 Rút kinh nghiệm :
******
Tuần : 3
Tiết : 11