Sửa lỗi cụ thể

Một phần của tài liệu ga nv7 8.2011 (Trang 132 - 140)

VÀ PHÒ GIÁ VỀ KINH

C. CÁC BƯỚC LÊN LỚP

II. Sửa lỗi cụ thể

1 Chính tả:

Sai Đúng

Vầng tráng Nuôn chiều Răng dạy Dậy học Ấng tượmg Tầng tảo Sinh đẹp

Vầng trán Nuông chiều Răn dạy Dạy học Ấn tượng Tần tảo Xinh đẹp

Sống mũi Tâm chí Ngan vai Sứng đáng Buội phấn

Sóng mũi Tâm trí Ngang vai Xứng đáng Bụi phấn Hoạt động 2

Trả bài:

- Học sinh tiếp tục sửa lỗi dùng sai trong bài làm của mình vào vở.

- Giáo viên đọc một bài văn khá tốt cho toàn bộ lớp nghe để rút kinh nghiệm cho bài làm sau và cũng tự kiểm tra cách chấm và cho điểm của giáo viên.

- Đọc một bài văn chưa đúng yêu cầu thể loại, để học sinh cũng tự rút kinh nghiệm cho bài viết của mình.

- Vào điểm sau khi đã sửa lỗi, học sinh tự kiểm tra bài 4.củng cố

5. Dặn dò:

- Ôn tập toàn bộ các kiến thức về văn học.

- Chuẩn bị bài: Ôn tập văn thơ trữ tình.

Tuần NGÀY SOẠN

Tiết NGÀY DẠY

ÔN TẬP TÁC PHẨM TRỮ TÌNH ÔN TẬP TÁC PHẨM TRỮ TÌNH I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp học sinh:

1-Kiến thức: Bước đầu nắm được khái niệm trữ tình và một số đặc điểm nghệ thuật phổ biến của tác phẩm trữ tình, thơ trữ tình.

2-Kỹ năng: Củng cố những kiến thức cơ bản và rèn lại một số kĩ năng đơn giản đã được cung cấp , trong đó cần đặc biệt lưu ý cách tiếp cận một tác phẩm trữ tình.

3-Thái độ: Biết bộ lộ cảm xúc trước một tác phẩm trữ tình.

II. TIẾN TRÌNH 1. Ổn định:

2. Bài cũ: Kết hợp trong quá trình ôn tập.

3. Bài mới:

- Giáo viên hệ thống các kiến thức đã học trên cơ sở hỏi - đáp của học trò.

- Học sinh vừa trả lời, vừa ghi chép các kiến thức từ bài học ôn tập.

- Hình thức ôn tập: hệ thống, xâu chuỗi các kiến thức đã học từ đầu năm đến nay theo từng mảng giúp học sinh định hướng và nắm vững các kiến thức.

- Lập bảng so sánh.

Tác phẩm Tác giả

Loại hình Nội dung chính Nghệ thuật

Cổng trường mở

ra

Lí Lan Văn bản nhật

dụng - Tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người.

- Miêu tả tâm lí nhân vật.

T/g hóa thân vào nhân vật người mẹ để người mẹ bộc bạch tâm trạng của mình qua lời tâm sự của mình với đứa con đang ngủ say.

Mẹ tôi Et- môn- đô-đơ

Ami- xi.

- Tình cảm cha mẹ dành cho con cái và con cái dành cho cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Con cái không có quyền hư đốn chà đạp lên tình cảm đó.

- Dùng hình thức viết thư, người viết có cơ hội bày tỏ trực tiếp cảm xúc và thái độ một cách chân thành.

Cuộc chia tay của những con

búp bê

Khánh

Hoài - Tổ ấm gia đình là vô cùng

quí giá. Mọi người hãy cố gắng và bảo vệ và giữ gìn, không nên vì bất cứ lí do gì làm tổn hại đến những tình cảm tự nhiên trong sáng ấy.

- Phương thức tự sự

- Cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất chân thực và cảm động.

- Các sự việc được kể theo trình tự thời gian phù hợp với tâm lí trẻ em.

Những câu hát về tình

cảm gia đình

Ca dao Thơ trữ tình dân gian

- Coi trọng công ơn và tình nghĩa trong các mối quan hệ trong gia đình.

- Ơn nghĩa công lao cha mẹ.

Nỗi nhớ mẹ nơi quê nhà.

Nỗi nhớ và kính yêu ông bà.

Tình anh em ruột thịt.

- Thể thơ lục bát.

- Giọng điệu tâm tình nhắn nhủ.

- Các hình ảnh so sánh, ẩn dụ quen thuộc gần gũi dễ hiễu.

Những câu hát về tình

yêu quê hương, đất

nước, con người.

Ca dao - Phản ánh tình yêu chân chất, tinh tế và lòng tự hào trước vẻ đẹp của quê hương, đất nước, con người.

- Dùng hình thức đối đáp, hỏi mời, nhắn gửi.

- Gợi nhiều hơn tả.

Những câu hát than thân

Ca dao - Diễn tả thân phận bé nhỏ

cay đắng của người nông dân và phụ nữ trong xã hội cũ.

Niềm thương cảm dành cho thân phận đó.

- Nỗi oán ghét xã hội vô nhân đạo đày đoạ người lương thiện.

- Dùng các sự vật, con vật gần gũi, nhỏ bé, đáng thương làm hình ảnh biểu tượng, ẩn dụ, so sánh.

Những câu hát châm biếm

Ca dao - Phơi bày các hiện tượng xâu trong xã hội như: lười nhác lại đòi làm sang, có danh mà không có thực, chuyện buồn biến thành chuyện vui, việc tự nhiên biến thành bí ẩn.

- Kết hợp với phương thức tự sự với biểu cảm.

- Khai thác các hiện tượng ngược đời để châm biếm . - Dùng phép tượng trưng, phóng đại, ẩn dụ.

Sông núi nước Nam

Chưa rõ tác giả

Thơ trữ tình trung đại.

- Bản tuyên ngôn Độc lập đầu tiên khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nước và nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược.

- Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt.

- Giọng thơ dõng dạc, đanh thép.

Phò giá về kinh

Trần Quang Khải

- Thể hiện hào khí chiến thắng và khát vọng thái bình thịnh trị của dân tộc ta thời đại nhà Trần.

- Thể thơ: ngũ ngôn tứ tuyệt.

Cách diễn đạt cô đúc, dồn nén cảm xúc bên trong ý tưởng.

Thơ Đường Buổi chiều

đứng ở phủ Thiên Trường trông ra

Trần Nhân Tông

- Cảnh tượng vùng quê Thiên Trường trầm lặng mà không đìu hiu, sự sống của con người hoà hợp với cảnh vật thiên nhiên.

- Thể thơ:thất ngôn tứ tuyệt.

Phương thức: miêu tả để biểu cảm.

Bài ca Côn

Sơn Nguyễ

n Trãi - Sự giao hoà trọn vẹn giữa

con người và thiên nhiên bắt nguồn từ nhân cách thanh cao và tâm hồn cao thượng của Nguyễn Trãi.

- Bản dịch : thể thơ lục bát.

- Nhân vật trữ tình: “ ta”

- Đối tượng để trữ tình: cảnh vật Côn Sơn.

Sau phút chia li

Đoàn Thị Điểm

- Nỗi sầu chia li của người chinh phụ sau lúc tiễn chồng ra trận.

- Nỗi ngậm ngùi xót xa trong cảnh ngộ xa xôi cách trở.

- Nỗi buồn thương cho tuổi xuân không còn hạnh phúc.

- Nỗi oán hận chiến tranh li tán hạnh phúc.

- Thể thơ: song thất lục bát . - Điệp từ ngữ .

- Đối lập

- Dùng các hình ảnh (miêu tả) để biểu hiện cảm xúc lòng người (biểu cảm).

Bánh trôi

nước Hồ

Xuân Hương

- Trân trọng, vẻ đẹp, phẩm chất trong trắng, son sắt của người phụ nữ Việt Nam ngày xưa.

- Cảm thương cho thân phận chìm nổi, đắng cay của họ.

- Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt.

- Ngôn ngữ bình d.

- Âm hưởng ca dao, thành ngữ.

Tính đa nghĩa.

Qua đèo

Ngang Bà

Huyện Thanh Quan

- Cảnh tượng đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng có sự sống của con người nhưng còn hoang sơ, đồng thời thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà, nỗi buồn thầm lặng cô đơn của tác giả.

- Thể thơ: thất ngôn bát cú.

- Phong cách trang nhã, điêu luyện.

- Kết hợp miêu tả với biểu cảm.

- Dùng từ gợi tả, phép đối, đảo ngữ tài tình.

Bạn đến chơi nhà

Nguyễ n khuyến

- Ca ngợi tình bạn chân thành, thắm thiết, hồn nhiên trong sáng dựa trên giá trị tinh thần.

- Thể thơ : thất ngôn bát cú.

- Ngôn ngữ thuần Việt - Giọng thơ hóm hỉnh . Xa ngắm

thác núi Lư Lí

Bạch - Cảnh tượng thiên nhiên tráng lệ.

- Tình người say đắm với thiên nhiên.

- Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt - Kết hợp miêu tả với biểu cảm.

- Hình ảnh tráng lệ, huyền ảo.

Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh

Lí Bạch

- Tình cảm quê hương sâu lắng trong khoảnh khắc đêm vắng.

- Thể thơ: ngũ ngôn tứ tuyệt.

Từ ngữ giản dị, cô đúc, lời ít , ý nhiều.

Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê

Hạ Tri Chươn

g

- Tình yêu quê hương chân thành pha chút xót xa lúc mới trở về quê.

- Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt.

- Dịch thơ: thể lục bát.

- Biểu cảm thông qua tự sự.

Bài ca nhà tranh bị gió

thu phá

Đỗ Phủ - Phản ánh nỗi thống khổ của kẻ sĩ nghèo trong xã hội cũ.

- Biểu hiện khát vọng nhân đạo cao cả của nhà thơ.

- Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt: biểu cảm với miêu tả, tự sự.

Cảnh khuya

Hồ Chí Minh

Thơ trữ tình hiện đại Việt

Nam

- Phản ánh vẻ đẹp của đêm khuya Việt Bắc .

- Biểu hiện tình yêu thiên nhiên gắn bó với tình yêu nước trong tâm hồn Hồ Chí Minh.

- Thể thơ: thất ngôn tứ ttuyệt.

- Hình ảnh đẹp, có màu sắc cổ điểm nà bình bị tự nhiên.

- Kết hợp miêu tả với biểu cảm.

Rằm tháng giêng

Hồ Chí Minh

- Tâm hồn nhạy cảm, trân trọn những vẻ đẹp của tạo hoá.

- Phong cách sống ung dung, lạc quan giàu chất thi sĩ.

Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt.

Kết hợp miêu tả với biểu cảm.

Hình ảnh, ngôn từ có sức gợi.

Tiếng gà

trưa Xuân

Quỳnh - Tình cảm chân thành đằm

thắm của tác giả dành cho gia đình, làng quê nơi từng khắc ghi những kỉ niệm tuổi thơ trong lành ấm áp.

- Thể thơ: năm tiếng (xen kẻ những câu 3 tiếng)

Hình ảnh bình dị chân thực.

Điệp từ, điệp ngữ.

Một thứ quà của lúa non: Cốm

Thạch

Lam Văn xuôi trữ

tình - Tuỳ bút - Cốm là một thứ quà đặc sắc vì nó kết tinh nhiều vẻ đẹp: vẻ đẹp của hương vị, màu sắc đồng quê, vẻ đẹp của người chế biến, của tục lệ nhân duyên, của cách mua và thưởng thức.

- Cốm là sản vật quý cần được trân trọng và giữ gìn.

- Ngòi bút tinh tế và nhạy cảm.

- Lối văn giàu ấn tượng cảm giác nên có sức gợi cảm cao.

Sài Gòn tôi

yêu Minh

Hương Sài Gòn là thành phố trẻ trung, năng động có sức hấp dẫn riêng về thiên nhiên khí hậu.

Người SG có phong cách cởi mở, bộc trực, chân thành và trọng đạo nghĩa.

Kết hợp miêu tả với biểu hiện cảm xúc.

Sự cảm nhận tinh tế.

Nhận xét chứng minh bằng sự hiểu biết cụ thể, sâu sắc về người Sài Gòn.

Mùa xuân của tôi Vũ

Bằng Tình cảm nồng nàn với mùa

xuân Hà Nội và đất Bắc – đó là tinh yêu bền chặt của tác giả dành cho quê hương trong xa xôi cách trở.

- Hình ảnh gợi cảm, so sánh cụ thể, giọng điệu sôi nổi thiết tha.

- Sự quan sát và cảm nhận tinh tế.

4.CỦNG CỐ

5.Hướng dẫn về nhà

- Nội dung nghệ thuật chính từng bài.

- Ôn tập chuẩn bị thi học kỳ I.

Tuần NGÀY SOẠN

Tiết NGÀY DẠY

ÔN TẬP TIẾNG VIỆT IMỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp học sinh:

1-Kiến thức : Hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học từ đầu năm phần từ vựng và ngữ pháp.Nắm khái niệm, tác dụng, cách dùng từ và đặt câu

2-Kỹ năng: Làm lại một số bài tập trong sách giáo khoa, phần nâng cao.

3-Thái độ: Có ý thức trong việc ôn luyện kiến thức chuẩn bị cho thi học kỳI..

II.TIẾN TRÌNH 1. Ổn định:

2. Bài cũ: Kết hợp trong quá trình ôn tập.

3. Bài mới:

- Giáo viên hệ thống xâu chuỗi các kiến thức theo 2 phần: Từ vựng và Ngữ pháp.

- Hình thức hỏi - đáp giữa GV và HS. HS vừa trả lời vừa ghi bài vào vở.

I. Từ vựng:

1. Từ ghép:

- Từ ghép là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có nghĩa lại với nhau.

- Từ ghép có 2 loại:

+ Từ ghép chính phụ: có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. tiếng chính đứng trước tiếng phụ đứng sau. Vd: cây bưởi, bà ngoại, thơm phức.

+ Từ ghép đẳng lập: có các tiếng bình đẳng nhau về mặt ngữ pháp, không phân biệt tiếng chính, tiếng phụ. Ví dụ: quần áo, trầm bổng …

2. Từ láy:

- Từ láy là những từ phức có sự hoà phối âm thanh giữa các tiếng - Từ láy có 2 loại:

+ Từ láy toàn bộ: các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn, nhưng cũng có trường hợp tiếng trước biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối để tạo sự hài hoà về âm thanh: xanh xanh, đo đỏ, thăm thẳm … → có sắc thái giảm nhẹ hoặc nhấn mạnh.

+ Từ láy bộ phận: giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần: loắt choắt, mênh mông, đủng đỉnh … → có sắc thái riêng so với nghĩa của tiếng gốc.

3. Từ Hán Việt:

- Từ Hán Việt là từ Hán, phát âm theo cách đọc Hán Việt.

- Từ Hán Việt được cấu tạo bằng yếu tố Hán Việt. Phần lớn các yếu tố Hán Việt không dùng độc lập mà chỉ dùng cấu tạo từ ghép. Có nhiều yếu tố Hán Việt đồng âm nhưng nghĩa khác xa nhau.

- Từ ghép Hán Việt có 2 loại:

+ Từ ghép đẳng lập: sơn hà, xâm phạm, xã tắc …

+ Từ ghép chính phụ: Thiên thư, mục đồng, độc lập, ngư ông …

→ Trật tự của từ ghép chính phụ có trường hợp yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau ( thủ môn, chiến thắng, ái quốc, giáo trình, bảo mật … ) cũng có trường hợp yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau ( thiên thư, ngư ông, quốc kì, cường quốc, đại hàn … )

4. Từ đồng nghĩa:

- Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

- Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau.

- Từ đồng nghĩa có 2 loại:

+ Từ đồng nghĩa hoàn toàn: không phân biệt về sắc thái ý nghĩa: tàu hoả - xe lửa …

+ Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: có sắc thái ý nghĩa khác nhau:ăn- xơi - chén, biếu - cho - tặng - hiến; …

5. Từ trái nghĩa:

- Từ trái nghĩa: là những từ có nghĩa trái ngược nhau xét trên cơ sở chung nào đó.

- Một từ trái nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.

- VD: cơm sống - cơm chín; trái chín - trái xanh; tính lành - tính dữ; … 6. Từ đồng âm:

- Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì đến nhau.

- VD: đường (đi) – đường (để ăn); cổ (cổ tay) – cổ (cổ kính) 7. Thành ngữ:

- Thành ngữ là cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.

nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó (mưa to gió lớn , mẹ goá con côi , khoẻ như voi …) nhưng phần lớn các thành ngữ mang ý nghĩa hàm ẩn (ruột để ngoài da:

chỉ người không dấu kín được điều gì ; lòng lang dạ thú : chỉ người độc ác ; rán sành ra mỡ : chỉ người keo kiệt ; …)

8. Điệp ngữ:

- Điệp ngữ là biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh.

- Điệp ngữ có nhiều dạng: điệp ngữ ngắt quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng)

9. Chơi chữ:

- Chơi chữ là lợi dụng các đặc điểm đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước

… làm câu văn hấp dẫn, thú vị.

- Các lối chơi chữ thường gặp:dùng từ ngữ đồng âm, dùng lối nói trại, dùng cách điệp âm, dùng lối nói lái, dùng từ trái nghĩa, đồng âm, dần nghiã.

II. Ngữ pháp:

1. Đại từ:

- Đại từ là từ dùng để trỏ hoặc để hỏi sự vật, hoạt động, tính chất … được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói.

- Đại từ có thể đảm nhiệm các vai trò ngữ pháp như: chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay phụ ngữ của danh từ, động từ, tính từ.

- Đại từ có 2 loại:

+ Đại từ để trỏ dùng để:

. Trỏ người, sự vật: tôi, tao, chúng tôi, hắn, y, thị … . Trỏ số lượng: bấy nhiêu, bấy …

. Trỏ hoạt động, tính chất sự việc: vậy, thế … + Đại từ để hỏi dùng để:

. Hỏi về người, sự vật: ai, gì, …

. Hỏi về số lượng: bao nhiêu, mấy , …

. Hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc: sao, thế nào, … 2. Quan hệ từ:

- Quan hệ từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả … giữa các bộ phận của câu hay giữa câu với câu trong đoạn văn.

- Khi nói hoặc viết có trường hợp bắt buộc phải dùng quan hệ từ, cũng có trường hợp không bắt buộc.

- Có một số quan hệ dùng thành cặp - VD: - Đây là con gà mẹ

- Đây là con gà của mẹ → bắt buộc dùng quan hệ từ.

- Tôi yêu quê hương tôi.

4.CỦNG CỐ - Tôi yêu quê hương của tôi → không bắt buộc phải dùng quan hệ từ.

5. Dặn dò:

- HS làm bài tập vào vở.

- Nắm vững toàn bộ các kiến thức về từ vựng và ngữ pháp đã học trong chương trình học kì một.

- Làm lại các bài tập trong SGK. Tập đặt câu, so sánh giữa các loại từ và từ loại đã học. Ôn tập toàn bộ Văn, Tập làm văn, Tiếng Việt để thi học kì một.

********

Tuần NGÀY SOẠN

Tiết NGÀY DẠY

CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN TIẾNG VIỆT I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp học sinh:

1-Kiến thức : - Giúp HS sửa những lỗi mang tính địa phương.

2-Kỹ năng: - Có ý thức viết đúng lỗi chính tả và phát âm chuẩn khi nói.

3-Thái độ: - Học tập được nhiều đức tính tốt qua các tác phẩm văn học từ đó có thái độ sống đúng mực

IITIẾN TRÌNH

1. Ổn định:

2. Bài cũ: Kết hợp trong quá trình ôn tập.

3. Bài mới:

I. Nội dung luyện tập:

- Đối với các tỉnh miền Bắc: Dễ mắc lỗi: tr / ch ; s / x ; r / d / gi ; l / n.

- Đối với các tỉnh miền Nam, Trung: Dễ mắc lỗi: c/ t ; n / ng và dấu hỏi, ngã.

II. Một số hình thức luyện tập:

- Viết chính tả một đoạn trong bài “Sài Gòn tôi yêu” hoặc viết chính tả trí nhớ một bài thơ đã học. Cho HS chấm chéo.

- Làm các bài tập SGK tr 195.

* GV chia nhóm: - Nhóm 1, 2 làm bài 2a.

- Nhóm 3, 4 làm bài 2b.

- Nhóm 5, 6 làm bài 2c.

Các nhóm treo bảng phụ lên bảng – HS cả lớp cùng sửa bài tập – GV nhận xét đánh giá.

4.củng cố 5.Dặn dò:

-Ôn bài chuẩn bị cho thi học kỳI

Tuần NGÀY SOẠN

Tiết NGÀY DẠY

KIỂM TRA HỌC KỲ I I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp học sinh:

1-Kiến thức: -Đánh giá được các nội dung cơ bản của cả ba phần trong SGK Ngữ văn 7.

Một phần của tài liệu ga nv7 8.2011 (Trang 132 - 140)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(223 trang)
w