Hiểu tác phẩm 1-Bài 1

Một phần của tài liệu ga nv7 8.2011 (Trang 29 - 32)

QUÁ TRÌNH TẠO LẬP VĂN BẢN

II- Hiểu tác phẩm 1-Bài 1

- 2 lần

- Thân cò: gợi hình ảnh số phận lẻ loi cô độc.

- Gầy cò con: hình dáng bé nhỏ, gầy guộc, yếu đuối.

-Thân phận con cò:

Nước non >< một mình Lên thác >< xuống ghềnh Bể đầy >< ao cạn

→ Hình ảnh đối lập

- Diễn tả cuộc đời lận đận của nó

-Cuộc đời lận đận vất vả của người nông dân -Ẩn dụ

- Với nghệ thuật ẩn dụ kết hợp sử dụng các hình ảnh đối lập đã làm nổi bật cuộc đời lận đận và vất vả của người nông dân trong xã hội phong kiến xưa.

- Ai: Đại từ phiếm chỉ, nghĩa khái quát. Ở đây chính là ám chỉ giai cấp thống trị phong kiến

H-Theo em bài ca này là lời của ai và nói về điều gì?

H- Hình ảnh con cò có phải chỉ xuất hiện trong bài ca dao này không? Chúng ta còn bắt gặp hình ảnh con cò ở những bài ca dao nào nữa?

H- Vì sao người nông dân thời xưa thường mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình?

- GV gọi học sinh đọc bài ca 2

H- Từ nào được nhắc lại nhiều lần? Đó là nghệ thuật gì ? Tác dụng của nghệ thuật đó

H- Bài ca dao này bày tỏ niềm thương cảm đến những đối tượng nào?

H- Em hiểu thế nào về hình ảnh “con tằm nhả tơ”.

H- Mượn hình ảnh con tằm để nói đến những con người nào trong xã hội cũ?

H-Em hiểu gì về nỗi khổ của con kiến?

H- Số kiếp con kiến là số phận của ai?

H- Hình ảnh con chim hạc bay mỏi cánh có ý nghĩa gì?

với những con người đại diện cụ thể đã góp phần tạo ra những ngang trái vùi dập cuộc đời người nông dân.

- Ý nghĩa: than thân, tố cáo, phản kháng đối với giai cấp thống trị của xã hội phong kiến

- Lời người lao động nói về cuộc đời số phận của họ.

- Học sinh tự bộc lộ

“ Con cò mà đi ăn đêm

Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao Ông ơi, ông vớt tôi nao

Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng Có xáo thì xáo nước trong

Đừng xáo nước đục đau lòng cò con”.

“Con cò, con vạc, con nông Sao mày dẵm lúa nhà ông hỡi cò Không, không tôi đứng trên bờ Mẹ con nhà nó đổi ngờ cho tôi”

- Cò gần gũi, gắn bó, gợi cảm hứng cho người nông dân. Cò bay qua những cánh đồng lúa bát ngát, tỉa lông hơn nữa cò có những đặc điểm giống cuộc đời, phẩm chất của người nông dân:

hiền lành, trong sạch, cần cù, lặn lội kiếm sống.

2-Bài 2:

- Có 4 lần lặp lại từ “thương thay” mỗi lần diễn tả 1 nỗi thương cảm. Sự lặp lại đó nhằm tô đậm nỗi thương cảm xót xa cho nỗi cay đắng nhiều bề của người lao động, vừa có ý nghĩa kết nối và mở ra những nỗi thương khác nhau.

-Con tằm, Lũ kiến , Con Hac,Cuốc

- Con tằm sinh ra là để nhả tơ, người ta nuôi tằm nhằm rút tơ từ ruột nó những sợi tơ thật đẹp, thật quý. Tơ bị rút hết cũng là lúc tằm chỉ là xác nhộng lép kẹp. Tơ tằm làm đẹp cho kẻ mặc áo nhưng lại chấm dứt mạng sống của chính con tằm.

- Từ một con tằm người ta rút ra cả một kén tơ rất dài, rất quý còn những thứ tằm ăn được nào có là bao, có gì quý đâu (lá dâu thô ráp)

⇒ Mượn hình ảnh con tằm bị rút tận gan ruột để nói lên nỗi thảm thương của người lao động trong xã hội có sự phân hoá giai cấp: họ nai lưng làm quần quật suốt năm tháng nhưng kết quả lại làm giàu cho kẻ khác, một mai kia họ gục chết bên đường cũng chẳng ai thương.

- Con kiến rất bé, ăn cũng ít, hơn cả con tằm thế mà ngày đêm phải mải miết kiếm ăn, chăm chỉ lao động.

H- Mượn hình ảnh con chim Hạc để nói đến những con người nào trong xã hội cũ?

H-Hình ảnh con cuốc kêu ra máu có nghĩa là gì? Nó ám chỉ những người như thế nào?

- Mượn hình ảnh những con vật để nói đến cảnh ngộ của người lao động là cách nói phổ biến trong ca dao, ta gọi đó là cách nói gì?

H-Với việc sử dụng nghệ thuật ẩn dụ, điệp ngư, bài ca dao cho chúng ta biết về những gì của những con người nông dân lao động trong xã hội cũ?

H-Tại sao người lao động khi nhìn sự vật, cảnh ngộ xung quanh thường liên tưởng đến cuộc đời của mình?

- Gọi học sinh đọc bài ca dao số 3

- Bài ca dao là lời của ai?- Em có suy nghĩ gì về hình ảnh trái bần trôi?

H-Dùng cách nói như thế nào?

H- Qua đó em hiểu gì về người phụ nữ ngày xưa?

- Em hãy kể thêm các bài ca dao mở đầu bằng từ “thân em”.

→ Số kiếp người lao động trong chế độ cũ cũng tương tự như thế, phần họ được hưởng thụ chẳng là bao (bởi phần lớn đã thuộc về kẻ bóc lột) nhưng họ phải suốt đời nai lưng làm lụng.

⇒ Hai hình ảnh trên biểu thị nỗi khổ chung của nhữngngười lao động, bòn rút sức lực làm lụng siêng năng mà vẫn nghèo khổ.

- Hình ảnh con chim hạc gầy gò,cánh mỏi vẫn phải bay là ẩn dụ cho kiếp người cam phận khổ sở không biết đến tận bao giờ. Họ còn phải làm lụng liên miên mà tương lai vẫn mịt mù hoặc phải sống cuộc đời phiêu bạt.

- Hình ảnh con cuốc kêu đến gầy rạc đi đến bật máu ra mà tiếng kêu dường như ta loãng vào không gian gợi liên tưởng đến thân phận thấp cổ bé họng của người lao động nghèo khổ trong xã hội bất công, độc ác ngày xưa,

những người lao động bị áp bức ,bóc lột bị oan ức nhưng kêu than thì chẳng có ai đoái hoài tới.

- Ẩn dụ.

- Bằng các biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, điệp ngữ ,bài ca dao đã cho chúng ta thấy được nỗi khổ nhiều bề của người lao động trong xã hội phong kiến bị áp bức, bóc lột, và chịu nhiều nỗi oan trái.

- Người lao động ngày xưa rất gần gũi với thiên nhiên nhiều hơn xã hội nên họ có cái nhìn tinh tế, thường mượn thiên nhiên để thể hiện tâm trạng, hình ảnh những con vật nhỏ bé đáng thương như cò, kiến, hạc, cuốc rất gần gũi với cuộc đời khổ cực, vất vả, bất hạnh của họ.

3-Bài 3:

- Bài ca dao là lời của người phụ nữ trong XHPK ngày xưa.

- Hình ảnh trái bần là một thứ trái tầm thường, không có gì đáng quý, lại trôi nổi trên dòng nước, bị vùi dập bởi con sóng, chịu bao đau thương, cơ cực chẳng khác gì thân phận bấp bênh của người lao động ngày xưa.

-Dùng cách nói so sánh để nói lên số phận của mình

-Số phận chìm nổi, lênh đênh, vô định

- Bằng hình ảnh so sánh đã làm nổi bật lên số phận chìm nổi lênh đênh vô định của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

- Học sinh tự bộc lộ

-Hoạt động 3: Tổng kết

H- Theo em những câu hát than thân thuộc kiểu văn bản nào? Vì sao?

Thảo luận 2 câu

H- Hãy nêu nội dung và nghệ thuât tiêu biểu của 3 bài ca dao trên?

H- Em hiểu như thế nào là câu hát than thân?

- Gv chốt ý cho ghi phần ghi nhớ

III Tổng kết:

- Kiểu văn biểu cảm vì đây là sự giải bày nỗi cơ cực đắng cay của lòng người

+ Nội dung: nói về thân phận, cuộc đời của người nông dân, phản kháng tố cáo xã hội phong kiến.

+ Nghệ thuật: sử dụng thể thơ lục bát, và sử dụng hình ảnh ẩn dụ, so sánh, phép lặp

-Than thở,tâm sự, bộc bạch nỗi lòng của người nông dân

Một phần của tài liệu ga nv7 8.2011 (Trang 29 - 32)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(223 trang)
w