VÀ PHÒ GIÁ VỀ KINH
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
2. Đặc điểm chung của văn biểu cảm
- Câu ca dao cho em biết cảm nhận của tác giả về cánh đồng. Đó là biểu hiện cảm xúc về hạnh phúc bao la, ấm áp, êm ái. Cảm xúc do ngoại cảnh gợi lên. Biểu cảm và gợi cảm xúc gắn bó với nhau vì có một so sánh: “Thân em như chẽn lúa đòng đòng … “ nhằm gợi cảm Muốn gợi cảm phải sử dụng biện pháp tu từ.
- Biểu cảm trực tiếp
- Là cách biểu hiện tình cảm, cảm xúc thông qua một phong cảnh, 1 câu chuyện, 1 sự vật, hay một suy nghĩ nào đó mà không gọi thẳng cảm xúc đó ra.
“Đứng bên ni đồng… ban mai”
→ Biểu cảm cảm xúc do ngoại cảnh gợi lên - Biểu cảm trực tiếp
- GV cho HS đọc đoạn văn SGK tr72:
“Thảo thương nhớ ơi … thảo chép bài cho mình “
H- Đoạn văn trên biểu cảm như thế nào?
H- Thế nào là biểu cảm -trực tiếp?
GV gọi HS đọc đoạn văn 2 SGK tr 72.
H- Em có nhận xét gì về phương thức biểu đạt tình cảm trong đoạn văn 2?
H - Văn biểu cảm cần có lời văn như thế nào?
Điểm chốt:
H- Văn biểu cảm là gì? Văn biểu cảm thể hiện qua những thể loại nào? Tình cảm trong văn biểu cảm có tính chất như thế nào? Văn biểu cảm có những cách biểu hiện nào?
Gv cho học sinh luyện tập
*Bài 1 tr 73:
Đoạn a:
Đoạn văn b: Đoạn văn b:
- Là phương thức trữ tình bộc lộ những cảm xúc, ý nghĩ thầm kínbằng những từ ngữ trực tiếp gợi ra tình cảm ấy.
VD: Thương nhớ ơi! … xiết bao mong nhớ - Đoạn văn 1: “Thảo thương nhớ ơi … mình”
→ Biểu cảm trực tiếp
(thương nhớ, xiết bao mong nhớ)
- Đoạn văn 2 bắt đầu bằng miêu tả tiếng hát đêm khuya trên đài, rồi im lặng, rồi tiếng hát trong tâm hồn, trong tưởng tượng. Tiếng hát của cô gái biến thành tiếng hát của quê hương, của ruộng vườn, của nơi chôn rau, của đất nước. Tác giả không trực tiếp, mà gián tiếp thể hiện tình yêu quê hương. Đây là cách biểu cảm thường gặp trong tác phẩm văn học.
* Lưu ý: Văn biểu cảm chỉ nhằm cho người đọc biết được, cảm được tình cảm của người viết. Tình cảm là nội dung thông tin chủ yếu của văn biểu cảm. Các hình ảnh sự viêc chỉ là phương tiện để biểu cảm. Khi làm văn biểu cảm cần phải sử dụng các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong bài văn biểu cảm.
- Lời văn giàu cảm xúc.
- Đoạn văn 2: “Trên đài … chiến đấu”
→ Biểu cảm gián tiếp
(Thông qua liên tưởng để nêu cảm xúc) II- Ghi nhớ
- Bày tỏ tình cảm, cảm xúc để gợi sự đồng cảm.
- Là bức thư, bài báo, văn, thơ … - Phải thấm nhuần tư tưởng nhân văn.
- Biểu cảm trực tiếp và biểu cảm gián tiếp.
SGK tr 73 II- Luyện tập
- HS nhắc lại bài học.
*Bài 1 tr 73: So sánh hai đoạn văn. Hãy chỉ ra những đặc điểm văn biểu cảm:
Đoạn a: Không phải là văn biểu cảm vì chỉ nêu đặc điểm, hình dáng và công dụng
của cây hải đường …
Đoạn văn b: Là văn biểu cảm vì có đầy đủ đặc điểm của văn biểu cảm.
+ Kể chuyện:
- Từ cổng vào, lần nào tôi cũng phải ngắm cây hoa hải đường.
- Tôi vốn không thích cái lối văn hoa của các nhà nho.
+ Miêu tả: Màu hoa đỏ thắm, lá to khoẻ.
+ Liên tưởng so sánh: … trông dân dã như cây chè đất đỏ, cánh hoa khum khum, như
*Bài 2 tr 74: Nhận xét hai bài thơ :
“Nam quốc sơn hà” và “Tụng giá hoàn kinh sư” đều biểu cảm trực tiếp. Vì hai bài đều nêu trực tiếp tư tưởng tình cảm, không thông qua một phương tiện như miêu tả, kể chuyện nào cả.
*Bài 3 tr 74: Kể tên một số bài văn biểu cảm hay mà em biết ( HS sưu tầm)
muốn phong lại cái nụ cười, má lúm đồng tiền …
+ Suy nghĩ: Nhìn gần … rất quý, hân hoan, say đắm.
Hoa hải đường rạng rỡ, nồng nàn không có vẻ gì yểu điệu thục nữ.
+ Hồi ức: Bỗng nhớ năm xưa … tôi đã ngẩn ngơ đứng ngắm hoa hải đường nở đo.
Cảm xúc: Người viết cảm nhận được vẻ đẹp rực rỡ của cây hải đường làm xao xuyến
lòng người.
4. Củng cố:
H- Thế nào là văn biểu cảm? Nêu đặc điểm của văn biểu cảm?
5. Dặn dò:
- Học thuộc ghi nhớ SGK tr 73
- Soạn bài: “Thiên trường vãn vọng” và “Côn Sơn ca”
*****
Tuần NGÀY SOẠN
Tiết NGÀY DẠY
Văn bản : BUỔI CHIỀU ĐỨNG Ở PHỦ THIÊN TRƯỜNG TRÔNG RA (THIÊN TRƯỜNG VÃN VỌNG)
Trần Nhân Tông VÀ BÀI CA CÔN SƠN
(CÔN SƠN CA)
Nguyễn Trãi (Tự học có hướng dẫn)
I .MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh :
1-Kiến thức:- Cảm nhận được hồn thơ thắm thiết tình quê của Trần Nhân Tông trong bài “Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra” và sự hoà nhập nên thơ thanh cao của Nguyễn Trãi với cảnh trí Côn Sơn qua đoạn thơ trong “Bài ca Côn Sơn”.
2- Kỹ năng:- Tiếp tục hiểu thể thơ thất ngôn tứ tuyệt và sơ bộ hiểu thêm về thể thơ lục bát.
3-Thái độ:- Học tập nhân cách sống của hai con người nổi tiếng và thêm yêu thiên nhiên, đất nước.
II .TIẾN TRÌNH 1. Ổn định:
2.Kiểm tra:
- Thế nào là văn biểu cảm?
- Nêu những cách biểu hiện trong văn biểu cảm?
- Lời văn trong biểu cảm đòi hỏi những gì ?
3. Bài mới: -Tiết học này, các em sẽ học hai tác phẩm thơ, một của vị vua yêu nước, có công lớn trong công cuộc chống ngoại xâm, đồng thời cũng là nhà văn hoá, nhà thơ tiêu biểu của đời Trần. Còn một bài của danh nhân văn hoá thế giới. Hai tác phẩm này là hai sản phẩm tinh thần cao đẹp của hai cuộc đời lớn, hai tâm hồn lớn, hẳn sẽ đưa lại cho chúng ta những điều lí thú và bổ ích.
HOẠT ĐỘNG GV- HS NỘI DUNG BS
Hoạt động 1: Khởi động
( Kiểm tra bài cũ và giới thiệu bài mới) Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
H- Em hãy cho biết vài nét về tác giả Trần Nhân Tông?
H- Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
- Giáo viên đọc sau đó cho học sinh đọc bài thơ.
H- Bài thơ này thuộc thể loại nào? Căn cứ vào đâu mà em biết?
H- Nội dung chính là gì?
- Cho học sinh đọc lại hai câu đầu.
H- Theo em cảnh vật được miêu tả ở thời điểm nào trong ngày?
H- Cảnh tượng chung ở phủ Thiên Trường lúc đó ra sao?
H- Tại sao cảnh vật lại dường như có, dường như không?
- Cho học sinh đọc hai câu cuối.
H- Trong bức tranh quê được tác giả gợi tả ở đây hình ảnh nào để lại ấn tượng cho em nhiều nhất?
GV: Là một bức tranh thật đẹp, cảnh vừa có âm thanh vừa có màu sắc tiêu biểu cho đồng quê lúc buổi chiều, cảnh còn gợi một cuộc sống êm a, thanh bình.
H- Em có nhận xét gì về cách miêu tả của tác giả trong bài thơ?
H- Từ đó em thử cho biết cái gọi là miêu tả trong thơ có gì khác với miêu tả trong văn xuôi?
Điểm chốt:
H- Qua những chi tiết, hình ảnh được miêu tả trong bài thơ, cảnh làng quê vào buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra nhìn chung như thế nào?
A. “Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra”
I. Giới thiệu chung
- Học sinh đọc phần giới thiệu về tác giả tr 76 phần chú thích
- - Tác giả: SGK tr76
- Tác phẩm :-Được sáng tác trong dịp vua Trần Nhân Tông về thăm quê.
II.Đọc hiểu văn bản
- Thất ngôn tứ tuyệt. Căn cứ vào số câu (4), số chữ trong câu (7), câu (2) và (4) chữ cuối hợp vần với nhau
- Thể loại: Đường luật, thất ngôn tứ tuyệt
- Nội dung : Cảnh thiên nhiên hiện lên trầm lặng mà không đìu hiu,con người và cảnh vật hòa hợp vào nhau . III- Phân tích
1. Hai câu đầu:
- Lúc chiều về, sắp tối
- Xóm trước thôn sau đã bắt đầu chìm vào sương khói, dễ thường là vào dịp thu đông có bóng chiều, sắc chiều man mác, chập chờn nửa như có nửa như không vào lúc giao thời giữa ban ngày và ban đêm ở chốn thôn quê, đồng quê.
- Bởi cảnh vật bị màn sương, làn khói bao phủ nên lúc mờ lúc tỏ.
- Cảnh thôn xóm lúc chiều về, sắp tối.
2. Hai câu sau:
- Trẻ chăn trâu thổi sáo dẫn trâu về nhà - Cò trắng từng đôi sà xuống giữa cánh đồng đã vắng người
- Hình ảnh cụ thể, tiêu biểu, có sức gợi tả.
- Trong thơ thường rất ít chi tiết và chi tiết thiên về gợi cảm - Trong văn xuôi thường có nhiều chi tiết và mỗi chi tiết phải miêu tả tỉ mỉ, cụ thể
- Cảnh tượng vùng quê trầm lặng mà không đìu hiu vì ở đây vẫn hé ra sự sống con người trong sự hoà hợp với cảnh thiên nhiên.
- Cảnh đậm đà sắc quê, hồn quê thể hiện sự hài hoà giữa tâm hồn con
H- Và em hiểu gì về tâm hồn của tác giả trước cảnh tượng đó?
H- Sau khi hiểu được giá trị của bài thơ, em có thêm ý nghĩ gì khi nhớ rằng tác giả là một ông vua chứ không phải là một người dân quê?
H- Từ sự thật về tâm hồn của vua Trần Nhân Tông như thế, em nghĩ gì về thời đại nhà Trần trong lịch sử nước ta?
- HS đọc phần tác giả tác phẩm SGK tr 79
H- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ? (nguyên tác bài thơ bằng chữ Hán theo thể thơ khác nhưng ở đây dịch theo thể thơ lục bát).
-HS đọc đoạn trích.
H- Nêu hiểu biết của em về thể thơ lục bát?
H- Nội dung của đoạn trích này?
H- Trong đoạn trích từ nào được lặp đi lặp lại?
Mấy lần?
H-“Ta” là ai?
H- Vậy Nguyễn Trãi đang làm gì ở Côn Sơn?
H- Tiếng suối rì rầm được ví với “tiếng đàn cầm”, đá rêu ví với “chiếu êm” giúp em cảm nhận được điều gì về nhân vật “Ta”?
(Đó là một tâm hồn thanh cao, rất mực thi sĩ) H- Cảnh trí Côn Sơn hiện ra trong hồn thơ Nguyễn Trãi như thế nào?
H- Em nhận xét gì về cảnh tượng Côn Sơn?
H- Tại sao dưới ngòi bút của Nguyễn Trãi Côn Sơn lại trở nên sống động, nên thơ và đầy sức sống như thế?
H- Giọng điệu chung của đoạn thơ?
H- Hiện tượng điệp từ góp phần tạo nên giọng điệu thơ như thế nào?
Điểm chốt:
H- Qua đoạn thơ em hiểu thêm gì về con người Nguyễn Trãi?
người với cảnh vật thiên nhiên
- Tác giả là vị vua dù có địa vị tối cao nhưng tâm hồn vẫn gắn bó máu thịt với quê hương thôn dã của mình. Một điều không dễ gì có được.
- Vì trong thực tế không ít người đã từng nghĩ rằng vua thì làm gì mà có tình cảm, tâm hồn cao đẹp như thế.
- Có một ông vua có tâm hồn cao đẹp như thế chứng to thời đại đó, dân tộc ta, nhân dân ta sống rất cao đẹp, đúng như sử sách từng ca ngợi
B. Bài ca Côn Sơn . Giới thiệu chung
- Học sinh đọc phần giới thiệu về tác giả tr 79 phần chú thích
- Tác giả: SGK tr79
- Tác phẩm :-Được sáng tác trong thời gian ông bị nghi ngờ, chèn ép, đành cáo quan về sống ở Côn Sơn.
II.Đọc hiểu văn bản
- Thể loại:- (Bản dịch) thơ lục bát:
Câu 6 – 8. Vần: Câu 6 (tiếng cuối) vần với chữ 6 câu 8.
- Nội dung :- Hành động và tâm hồn Nguyễn Trãi trước cảnh trí Côn Sơn III- Phân tích
- Từ “Ta” (5 lần) - “Ta” là Nguyễn Trãi
- Nghe tiếng suối (như tiếng đàn) ngồi trên đá (tưởng trên chiếu êm), nằm bóng mát, ngâm thơ.
- Thấy rằng: Nguyễn Trãi đang sống ung dung, nhàn nhã, tâm hồn thanh thản, thoải mái không vướng bận chuyện đời.
(không u uất, chán chường của người ở ẩn)
- Suối chảy, đá rêu phơi, rừng thông, bóng trúc.
- Cảnh trí thiên nhiên khoáng đạt, thanh tĩnh, nên thơ.
- Nguyễn Trãi là người có tâm hồn yêu thiên nhiên.
- Giọng nhẹ nhàng thảnh thơi.
- Điệp từ “Côn Sơn, ta, trong” góp phần tạo nên giọng điệu đó.
- Là một nhân cách thanh cao, tâm hồn thi sĩ hoà nhập với thiên nhiên.
III-Ghi nhớ SGK tr 81 IV. Luyện tập:
- Văn võ song toàn.Tâm hồn cao đẹp, luôn gắn bó với thiên nhiên, quê hương, đất nước.
- HS nhắc lại nội dung bài học - Làm bài tập 1 tr 81 (SGK) 4 Củng cố:
H- Em có thể nói gì về triều đại nhà Trần trong lịch sử?
H- Tâm hồn và nhân cách Nguyễn Trãi trong bài “Côn Sơn ca” như thế nào?
5. Dặn dò:
- Học thuộc lòng bài thơ, ghi nhớ.
- Soạn bài “Từ Hán Việt” tiếp theo
*****
Tuần NGÀY SOẠN
Tiết NGÀY DẠY
TỪ HÁN VIỆT (tt) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh
1-Kiến thức:- Hiểu được các sắc thái ý nghĩa riêng biệt của từ Hán Việt.
2-Kỹ năng:- Sử dụng từ Hán Việt đúng ý nghĩa, đúng sắc thái, phù hơp với hoàn cảnh giao tiếp.
3-Thái độ: Tránh lạm dụng từ Hán Việt, có ý thức giữ gìn Tiếng Việt.
II .TIẾN TRÌNH 1. Ổn định:
2. Kiểm tra:
- Đọc thuộc lòng bài: “Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra” và đọc ghi nhớ.
- Đọc thuộc lòng “Bài ca Côn Sơn” và cho biết đôi nét về tác giả - tác phẩm - Qua tác phẩm “Bài ca Côn Sơn, ta thấy được điều gì?
3. Bài mới: Giới thiệu bài:
Ở tiết học trước, các em đã tìm hiểu về từ Hán Việt. Sử dụng từ Hán Việt cũng như các loại từ khác, trước hết phải dùng từ đúng ý nghĩa. Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu sắc thái ý nghĩa riêng biệt của từ Hán Việt để sử dụng từ Hán Việt đúng sắc thái, tránh lạm dụng từ Hán Việt.
HOẠT ĐỘNG GV- HS NỘI DUNG BS
Hoạt động 1: Khởi động
( Kiểm tra bài cũ và giới thiệu bài mới) Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới - Đọc các câu ở SGK tr 81 để học sinh quan sát.
H- Những từ HV in đậm trong các VD trên là những từ nào?
H- Tìm các từ Thuần Việt có nghĩa tương đương với các từ HV trên?
H- Tại sao các câu văn trên dùng từ Hán Việt:
phụ nữ, từ trần, mai táng, tử thi mà không dùng các từ: đàn bà, chết, chôn, xác chết?
H- Hãy so sánh sắc thái biểu cảm của hai loại