VÀ PHÒ GIÁ VỀ KINH
I- Giới thiệu tác giả, tác phẩm (SGK tr 104)
1.Đọc –gttk
2.Tác giả -tác phẩm II. Đọc hiểu văn bản:
- Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
Căn cứ vào số câu 8, số chữ 7, các chữ cuối của câu 1, 2, 4, 6, 8 hợp vần với nhau (vần a).
- Đường luật thất ngôn bát cú.
- Bố cục:
- Câu 1: Giới thiệu sự việc (bạn đến chơi).
- Từ câu 2 đến câu 7: trình bày hoàn cảnh của mình.
- Câu 8: Bộc lộ tình bạn đậm đà, chân thật, tự nhiên, dân dã.
III- Phân tích 1. Câu đầu:
- Nói về cuộc đến chơi của người bạn Nguyễn Khuyến không có đủ các thứ để tiếp đãi bạn theo ý muốn nhưng đằng sau sự việc đơn giản đó là một tình cảm đẹp, một tấm lòng, một quan niệm về tình bạn.
- Nhà thơ bộc lộ sự mừng rỡ khi ông chào đón bạn một cách hồ hởi, thân tình.
- “Bạn đến chơi nhà” ngoài nỗi vui gặp gỡ còn nỗi mừng của một người đã từ bỏ đường công danh, trở về vườn cũ sống cảnh thanh bạch mà thấy bạn vẫn đến với mình.
- Đàng hoàng, ân cần, chu đáo.
- Giới thiệu sự việc: Đã lâu bác tới chơi nhà.
2. Sáu câu tiếp:
- Một hoàn cảnh hoàn toàn không có gì
H- Em có suy nghĩ gì về lời phân bua của Nguyễn Khuyến với bạn về sự tiếp đãi đạm bạc của mình?
H- Em có nhận xét gì về mặt nghệ thuật qua cách nói của Nguyễn Khuyến?
H- Ngoài ý muốn đùa vui với bạn nhà thơ còn có hàm ý nào khác?
H- Ở câu cuối tác giả muốn nói gì về tình bạn?
H- Mặc khác, qua câu cuối ta thấy tình cảm của tác giả đối với bạn như thế nào?
H-Theo em những từ ngữ nào đáng chú ý nhất ở câu này? Tại sao?
Điểm chốt:
H- Vậy tình bạn Nguyễn Khuyến trong bài thơ “Bạn đến chơi nhà” là gì ?
H- Em có nhận xét gì về ngôn ngữ, nhịp điệu trong bài thơ ?
khi bạn đến chơi. Trẻ không có nhà để sai bảo, không gần chợ để mua sắm thứ này thứ khác, không chài được cá vì ao quá sâu, không bắt được gà vì vườn quá rộng lại rào thưa, không có cải vì cải chửa ra cây, không có cà vì cà mới nụ, không có bầu vì bầu chưa rụng rốn, không có mướp vì mướp đương bông. Kể cả miếng trầu tiếp khách cũng không nốt.
- Đạm bạc đâu phải vì Nguyễn Khuyến nghèo. Ông “giàu” lắm chứ, chẳng thiếu thứ gì, chỉ có điều tất cả đều đang ở dạng
“khả năng”, đều còn tiềm ẩn.
-Ta có cảm giác Nguyễn Khuyến đang tủm tỉm cười mà giãi bày với ông bạn già, mong bạn thông cảm mà bằng lòng với cuộc hội ngộ như thế này.
- Cách nói quá lên, phóng đại, cường điệu đến mức tối đa nhưng đó lại là một nụ cười hóm hỉnh của Nguyễn Khuyến, một sự đùa vui rất thân tình và thoải mái.
-Nói quá, ngôn ngữ giản dị: → Hoàn toàn không có gì về vật chất để tiếp bạn.
- Tình bạn mới là quý còn vật chất không có nghĩa lý gì khi đã coi nhau là bạn.
3. Câu cuối:
- Câu cuối có hàm ý nổi bật một cái thiêng liêng cao quý: Tình bạn chân thành giữa hai người không cần bất cứ một thứ vật chất nào.
- Tình bạn cao hơn vật chất. Dù vật chất thiếu hoặc không đầy đủ, thì bạn bè vẫn quý mến nhau. Vẫn vui khi gặp gỡ, dù không tiệc tùng sang trọng, không có cả vật chất tối thiểu nhất là ngụm nước, miếng trầu.
- Tình cảm của Nguyễn Khuyến đối với bạn rất chân thành, đầm ấm, trong sáng.
Tình cảm ấy không cần đến mâm cao cỗ đầy, rượu sớm trà trưa, không cần đến mọi sự thù tiếp, bởi tình bạn chân thành tự nó đã là một bữa tiệc tinh thần.
- Đáng chú ý nhất là 3 từ “ta với ta” Hai chữ “ta” gắn bó với nhau chặt chẽ thành một khối như đôi bạn già tri kỷ tri âm, tuy hai mà một.
- Ta đến với nhau là đến với tình bạn trong sáng,thanh khiết.
- Cách nói khiêm nhường mà hàm chứa một niềm tự hào lớn: Bạn biết ta nghèo mà đến thăm ta, còn gì quý hơn (tình bạn ấy vượt lên trên mọi sự tiếp đãi tầm thường không mâm cao cỗ đầy nhưng mặn mà đằm thắm).
.Tổng kết (Ghi nhớ) (SGK tr 105)
GV cho hs luyện tập
- Vậy nên tất cả những cái “không” đó lại là để nói đến một cái “có” lớn lao không gì sánh nổi: tình bạn cao quý → nụ cười của Nguyễn Khuyến nhẹ nhàng mà thấm thía biết bao!
- Một tình bạn đậm đà, hồn nhiên, dân dã, bất chấp mọi điều kiện hoàn cảnh.
-Tình bạn đậm đà, trong sáng, dân dã.
IV.Tổng kết (Ghi nhớ) (SGK tr 105)
- Ngôn ngữ gắn với thôn quê, mang tính chất Việt, đạt đến trình độ giản dị mà trong sáng, nhuần nhuyễn .
- Hình ảnh sinh động mang sắc dân gian, rất gợi cảm, đặc biệt là trong câu 5, 6 người đọc có cảm giác như đang đứng trước một vườn sinh sôi nảy nở.
-Nhịp điệu thoải mái, trôi chảy dường như không chứa một sự ràng buộc nào của luật lệ thơ đường, mà chỉ là lơi nói thông thường. (Đọc phần ghi nhớ trong SGK.)
V- Luyện tập
-Một bên là ngôn ngữ thường, một bên là ngôn ngữ bác học, nhưng đều đạt đến độ kết tinh, hấp dẫn.
4. Củng cố:
- Cho học sinh đọc bài thêm SGK
H- So sánh ngôn ngữ của bài “Bạn đến chơi nhà” với ngôn ngữ của đoạn thơ dịch “Chinh Phụ Ngâm khúc” đã học ?
5. Dặn dò :
- Học thuộc lòng bài thơ . - Học thuộc lòng ghi nhớ .
*****
Tuần NGÀY SOẠN
Tiết NGÀY DẠY
BÀI VIẾT SỐ 2 - VĂN BIỂU CẢM
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1-Kiến thức : Học sinh viết bài văn biểu cảm về thiên nhiên, thực vật, thể hiện tình yêu thương cây cối theo truyền thống của nhân dân ta.
2-Kỹ năng: Biết vận dụng quá trình tạo lập văn bản vào bài viết.
3- Thái độ:- Cảm xúc chân thành sâu sắc.
II. TIẾN TRÌNH 1. Ổn định
2. Kiểm tra: Sự chuẩn bị của học sinh 3. Tiến hành:
Hoat động 1 GV : Phát đề KT ( Đề đính kèm)
hoạt động 2 quan sát học sinh làm bài hoạt động 3 thu bài
4. Củng cố:
- Thu bài, đếm bài - Nhận xét giờ làm bài 5. Dặn dò:
- Ôn tập văn biểu cảm
- Chuẩn bị bài “Chữa lỗi về quan hệ từ”
******
Tuần NGÀY SOẠN
Tiết NGÀY DẠY
CHỮA LỖI VỀ QUAN HỆ TỪ
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh:
1-Kiến thức: Củng cố khái niệm về quan hệ từ. Thấy rõ các lỗi thường gặp về quan hệ từ.
2-Kỹ năng: Thông qua việc luyện tập nâng cao kỹ năng sử dụng quan hệ từ.
3-Thái độ: Biết sử dụng quan hệ từ phù hợp khi nói và khi viết.
II .TIẾN TRÍNH 1. Ổn định 2. Kiểm tra:
- Đọc thuộc lòng bài thơ “Bạn đến chơi nhà”, trình bày những hiểu biết về tác gia?
- Tình bạn được thể hiện trong bài thơ như thế nào?
- Thế nào là quan hệ từ? Làm bài tập số 3 tr 98.
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG GV- HS NỘI DUNG BS
Hoạt động 1: Khởi động
( Kiểm tra bài cũ và giới thiệu bài mới) Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới - Giáo viên gọi học sinh đọc ví dụ mục I SGK tr 106.