VÀ PHÒ GIÁ VỀ KINH
I. Thế nào là chơi chữ ?
+ Lợi1: lợi ích
+ Lợi2 và lợi3: Nó là phần thịt bao quanh chân răng
- Âm thanh giống nhau, nghĩa khác nhau
nghĩa của các từ “lợi” trên?
H-Việc vận dụng từ “lợi” ở câu cuối bài là vận dụng hiện tượng gì của từ?
H- Việc vận dụng từ ngữ như vậy có tác dụng gì?
H- Với những đặc điểm như trên người ta gọi đó là chơi chữ. Vậy chơi chữ là gì?
GV đưa ra thêm một ví dụ
Trùng trục như con bò thui.
Chín mắt, chín mũi, chín đuôi, chín đầu H- Từ nào được dùng để chơi chữ ở ví dụ trên?
H- Chơi chữ được dựa vào hiện tượng nào?
*Gv treo bảng phụ ghi các VD H-Tìm từ ngữ được dùng để chơi chữ?
Thảo luận: (3phút)
H-Hãy chỉ rõ các lối chơi chữ đó thuộc loại nào sau đây:
+ Dùng cách điệp âm + Dùng lối nói lái
+ Dùng lối nói trại âm( gần âm)
+Dù từ ngữ trái nghĩa,đồng nghĩa, gần nghĩa.
H- Ngoài lối chơi chữ đồng âm còn có những lối chơi chữ nào nữa?
GV đưa thêm VD:
Các VD trên chơi chữ nào? Dựa trên hiện tượng gì?
- Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc Thương nhà mỏi miệng cái gia gia - Trăng bao nhiêu tuổi trăng già Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi non - Vấn đề đầu tiên là tiền đâu
- Bí mật rồi cũng có ngày bật mí
- Qua các VD trên em thấy chơi chữ thường được sử dụng trong những trường hợp nào?
* GV giới thiệu thêm một số chơi chữ khác:
từ cùng trường nghĩa
VD: Cóc chết để nhái mồ côi
Chẫu ngồi chẫu khóc: chàng ơi là chàng.
*GV gọi HS đoc bài tập . H- Bài tập yêu cầu điều gì?
* GV gọi HS lên bảng làm bài tập.
*GV hướng dẫn HS cách làm bài tập còn lại.
( bài 3 và bài4)
- Hiện tượng đồng âm
- Tạo sự bất ngờ thú vị và hài hước dí dỏm.
- Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm,về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước… làm cho câu văn hấp dẫn và thú vị.
II. Các lối chơi chữ
- Một số lối chơi chữ thường gặp:
-Chơi chữ “chín”. Chín ở đây không phải là con số 9 mà là “thui chín”.
+ Dùng từ ngữ đồng âm
VD 1: “ ranh tướng”=> danh tướng( lối nói trại âm(gần âm))
VD 2: Phụ âm “ m” ( dùng cách điệp âm) VD 3: cá đối=> cối đá; mèo cái=> mái kèo( lối nói lái)
VD 4: Sầu riêng>< vui chung( từ ngữ trái nghĩa)
+ Dùng lối nói trại âm +Dùng cách điệp âm +Dùng lối nói lái
+Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
-Dựa trên hiện tượng từ đồng nghĩa, -từ trái nghĩa,
-nói lái.
- Chơi chữ được sử dụng trong đời sống thường ngày, trong văn thơ, đặc biệt là trong thơ văn trào phúng, trong câu đối, câu đố..
* GV lưu ý HS: chơi chữ phải phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, tránh lối chơi chữ với dụng ý xấu, đùa giỡn một cách vô ý thức, thiếu văn hoá.
→ Cùng trường nghĩa: cóc, nhái, chẫu chàng.
III- Luyện tập:
- Hs trả lời.
Bài 1: Từ ngữ dùng để chơi chữ ở bài thơ là:
-Rắn, thẹn đèn, hổ lửa, mai gầm, ráo , hổ mang → tất cả cùng loài rắn
Bài 2: Các câu sau có tiếng chỉ sự vật gần
Bài 3: Sưu tầm chơi chữ:
Bài 4: Xác định lối chơi chữ:
nhau
- Thịt, mỡ, dò, nem, chả ( đều chỉ các món ăn)
- Nứa, tre, trúc, hóp ( Họ nhà tre) Bài 3: Sưu tầm chơi chữ:
- Cô Cẩm cầm cái chổi chọc chú chuột chù chết cứng
-Sáng sớm, Sơn xuống xuồng sang sông xem xổ số
-Tết tiết, túng tiền tiêu, thằng Tí toe toét thong thả tìm tôi.
Bài 4: Xác định lối chơi chữ:
- Khổ: đắng, tận: hết, cam: ngọt, lai: đến → hết khổ sở sẽ đến sung sướng
- Dùng từ đồng âm để chơi chữ.
4- Củng cố:
H-Chơi chữ là gì? Kể các lối chơi chữ ? 5-Dặn dò:
- Học thuộc phần ghi nhớ
- Làm các bài tập còn lại
- Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo.
- Soạn bài: Làm thơ lục bát
Tuần NGÀY SOẠN
Tiết NGÀY DẠY
LÀM THƠ LỤC BÁT LÀM THƠ LỤC BÁT IMỤC TIÊU BÀI HỌC:
Dưới nhiều hình thức, giúp cho học sinh:
1-Kiến thức: Hiểu được luật thơ luật bát 2-Kỹ năng: Có cơ hội tập làm thể thơ lục bát 3-Thái độ: Yêu thích thể thơ truyền thống.
II.TIẾN TRÌNH 1. Ổn định:
2. Kiểm tra:
- Thế nào là chơi chữ ?
- Em hãy trình bày sự hiểu biết của mình về các lối chơi chữ ? Mỗi loại cho ví dụ để minh hoạ ? 3. Bài mới: Giới thiệu bài:
Lục bát là thể thơ độc đáo của văn học Việt Nam. Đó cũng là thể thơ rất thông dụng trong văn chương và trong đời sống. Song trong thực tế nhiều học sinh cho đến sinh viên đại học vẫn không nắm được thể thơ này, khi cần phải làm thì sai hoặc thấy người khác làm sai cũng không nhận ra. Vì vậy, tập làm thơ lục bát là một yêu cầu chính đáng. Tiết
học hôm nay cô sẽ giúp các em tìm hiểu và thành thạo thể thơ này.
HOẠT ĐỘNG GV- HS NỘI DUNG
-Hoạt động 1: Khởi động
( Kiểm tra bài cũ và giới thiệu bài mới) -Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới - HS đọc câu ca dao tr 155 SGK
H- Cặp câu thơ lục bát mỗi dòng có mấy tiếng? Vì sao lại gọi là thơ lục bát?
H- Cho sơ đồ sau (GV kẻ bảng phụ) và cho HS điền các ký hiệu B, T, V ứng với mỗi từ
của bài ca dao trên vào các ô
+ Các tiếng có dấu huyền và không dấu gọi là thanh bằng (B)
+ Các tiếng có dấu sắc, hỏi, ngã, nặng gọi là thanh trắc (T)
+ Vần kí hiệu là V Thảo luận: (5 phút)
H-Nêu nhận xét về luật thơ lục bát
( về số câu, số tiếng, số vần, vị trí vần, sự đổi thay trầm bổng, ngắt nhịp )
H-Qua việc tím hiểu về thơ lục bát, em hãy nêu nhận xét của mình vê luật thơ lục bát?
Chia nhóm cho HS làm bài tập
+ Nhóm 1, 2, 3 bài tập 1 tr 157 + Nhóm 4, 5, 6 bài tập 2 tr 157 Gợi ý giải bài tập: