LIÊN KẾT CÁC ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN
Tiết 17: TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BIỆT NGỮ XÃ HỘI
A- Mức độ cần đạt
1- Kiến thức: HS hiểu được thế nào là từ ngữ địa phương; thế nào là biệt ngữ xã hội.
2.Thái độ: Tích hợp với văn ở các văn bản đã học; với tập làm văn qua bài tóm tắt VB tự sự.
3.Kỉ năng: Rèn luyện kĩ năng sử dụng các lớp từ trên đúng chỗ và có hiệu quả.
B- Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Nghiên cứu SGK,SGV, tài liệu tham khảo, soạn bài.
- Bảng phụ.
2. Học sinh: Đọc trước bài: “Từ địa phương và biệt ngữ xã hội”.
C.Hoạt động lên lớp 1.Ổn định lớp
2.Kiểm tra bài cũ
HS 1: Liên kết các đoạn văn trong văn bản có tác dụng như thế nào?
HS 2: Để liên kết đoạn văn người ta dùng những phương tiện liên kết nào?
3.Bài mới
* GV giới thiệu bài.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS KIẾN THỨC
- Treo bảng phụ ghi 2 VD SGK.
? Trong 3 từ : bắp, bẹ, ngô đều có nghĩa là ngô nhưng từ nào được dùng phổ biến hơn? Tại sao?
? Vậy thế nào là từ ngữ địa phương?
- Treo bảng phụ, HS làm BT nhanh.
? Trong những từ sau từ nào là từ địa phương?
a: Cươi; b: Mè đen; c: Mô; d: Sân.
e: Vừng đen; g: Mẹ; h:Tui; k:Bu.
? Hãy tìm 2,3 từ địa phương Hà Tĩnh.
- Treo bảng phụ ghi 2 VD trong SGK.
? “Mợ” và “Mẹ” trong đoạn văn trên cùng chỉ một đối tượng. Tại sao khi tác giả dùng mẹ, khi tác giả dùng mợ?
? Các từ “ngỗng”, “trúng tủ” có nghĩa là gì? Tầng lớp XH nào thường dùng các từ ngữ này?
? Những từ ngữ vừa xét trên được gọi là biệt ngữ XH. Em hiểu thế nào là biệt ngữ XH?
Bài tập nhanh: GV treo bảng phụ.
Cho biết các từ: Trẫm, khanh, long, sàng, ngự thiện có nghĩa là gì? Tầng lớp nào thường dùng các từ ngữ này?
a- Mọi tầng lớp b- Tầng lớp trí thức.
c- Tầng lớp vua , quan triều đình.
I. Từ ngữ địa phương:
- Quan sát bảng phụ.
- Từ “ngô” được dùng phổ biến hơn vì đó là từ ngữ văn hóa có tính chuẩn mực cao được dùng rộng rãi hơn (trong các tác phẩm, trong giấy tờ hành chính) => đó là từ toàn dân.
- Hai từ: “bắp”, “bẹ” chỉ dùng trong một phạm vi hẹp, chưa có tính chuẩn mực văn hóa.
Đó là từ ngữ địa phương.
- Trình bày nhận xét;
=>Ghi nhớ 1.
- Quan sát bảng phụ.
- Trình bày ý kiến.
=> Đáp án đúng: a, b,c, h, k.
- HS trình bày.
II. Biệt ngữ xã hội:
- Đọc VD ở bảng phụ.
- Trước CM tháng Tám, ở tầng lớp khá giả của xã hội “mẹ” được gọi bằng “mợ”, “cha”
được gọi bằng “cậu” hoặc “thầy”. Điều này phản ánh rất rõ trong “Những ngày thơ ấu”
của Nguyên Hồng”
- “Ngỗng”= điểm 2; “trúng tủ”= đúng các phần đã học, đã làm rồi => tầng lớp học sinh - Trả lời câu hỏi.
=> Ghi nhớ 2: SGK.
- Quan sát bảng phụ.
- Giải thích các từ theo sự hiểu biết.
-> Vua, quan triều đình.
d- Tầng lớp nông dân.
? Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội khác nhau ở điểm nào?
? Khi sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội cần chú ý điều gì? Vì sao?
? Vì sao trong ví dụ này người ta vẫn sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội?
? Có nên sử dụng loại từ ngữ này một cách tuỳ tiện không?
Bài tập 1:
? Tìm từ địa phương nơi em ở và từ toàn dân tương ứng?
GV nhận xét.
Bài tập 2:
Tìm một số biệt ngữ xã hội? Giải nghĩa?
Bài tập 3:
- HS.
III. Sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội:
- Chú ý đối tượng giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp.
- Đọc ví dụ SGK.
- Tô dậm sắc thái địa phương.
- Tô đậm tầng lớp xuất thân, tính cách nhân vật.
- Không, dể gây sự khó hiểu.
=> Ghi nhớ: SGK.
IV. Luyện tập:
- HS làm theo nhóm: 10 từ.
- Hãy xử hắn theo luật rừng-> không phải luật do nhà nước đặt ra mà do một nhóm người quy đinh.
- Tớ lại xơi gậy -> một điểm. Thường được HS, SV dùng.
- Chỉ được dùng ở trường hợp a.
D.Hướng dẫn tự học - Học ghi nhớ ; - Làm bài tập 4.
- Tìm một số câu ca dao, tục ngữ, vè có sử dụng tiếng địa phương Hà Tĩnh.
Xem trước bài: Tóm tắt văn bản tự
Ngày soạn:19/9/2010
Tiết 19: LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ
A- Mức độ cần đạt
1.Kiến thức: Vận dụng kiến thức đã học ở tiết 18 vào việc luyện tập tóm tắt VB tự sự.
2.Thái độ: Tích hợp với văn bản văn và các kiến thức về tiếng Việt đã học.
3.Kỉ năng: Rèn luyện các thao tác tóm tắt VB tự sự.
B- Chuẩn bị:
Giáo viên:
- Nghiên cứu SGK,SGV, tài liệu tham khảo, soạn bài.
- Phiếu học tập.
Học sinh: chuẩn bị theo sự hướng dẫn của giáo viên.
C.Hoạt động lên lớp 1.Ôn định lớp
2.Kiểm tra bài cũ (Kiểm tra sự chuẩn bị của HS).
3.Bài mới
Hoạt động của GV và HS
=> Tóm tắt truyện “Lão Hạc” của Nam Cao - Em có nhận xét gì về VB tóm tắt trong SGK?
- Theo em phải sắp xếp các sự việc như thế nào cho hợp lí? (phát phiếu học tập cho học sinh).
* Có thể sắp xếp như sau:(nêu yêu cầu để HS theo dõi).
- Lão Hạc có một người con trai, một mảnh vườn và một con chó vàng.
- Con trai lão Hạc đi phu đồn điền cao su, lão chỉ còn lại cậu vàng.
- Vì muốn giữ lại mảnh vườn cho con, lão phải bán chó mặc dù việc bán chó khiến lão rất buồn bã và đau xót.
- Tất cả số tiền dành dụm được lão gửi ông giáo và nhờ ông giáo trông coi mảnh vườn.
- Cuộc sống ngày một khó khăn, lão kiếm được gì ăn nấy và từ chối những gì ông giáo ngấm ngầm giúp lão
- Một lần ông lão xin Binh Tư ít bã chó, nói là sẽ đánh bã một con chó và ngỏ ý rủ Binh Tư uống rượu.
- Ông giáo rất ngạc nhiên và rất buồn khi nghe Binh Tư kể chuyện ấy.
- Lão Hạc đột ngột chết dữ dội.
- Cả làng không hiểu vì sao lão chết, chỉ có Binh Tư và ông giáo hiểu.
- Trên cơ sở đã sắp xếp các chi tiết, em thử viết lại đoạn văn?
- Nhận xét đoạn văn của HS, sửa chữa.
.
- Em hãy nêu những sự việc tiêu biểu và các nhân vật quan trọng trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố?
- Em thử tóm tắt đoạn trích?
Buổi sáng hôm ấy, cháo chín, chị Dậu ngả mâm bát múc ra la liệt. Anh Dậu vẫn ốm rề rề, run rẫy cất bát cháo, mới kề đến miệng thì tên cai lệ và người nhà lí trưởng sầm sập tiến vào. Mặc dù chị Dậu hạ mình van xin, hai tên tay sai đó vẫn sấn sổ vào trói anh Dậu. Tức quá, không chịu được, chị Dậu chống tay cự lại quyết liệt. Chị Dậu túm ấy cổ tên cai lệ, ấn giúi ra cửa, hắn ngã
Kiên thức 1.Tìm hiẻu bài - Đọc thầm mục 1
.- Bản tóm tắt đã nêu tương đối đầy đủ các sự kiện, nhân vật, nhưng trình tự còn lộn xộn.
- Sắp xếp theo suy nghĩ của cá nhân vào phiếu học tập.
=> Đại diện nhóm trình bày.
- nhóm bạn bổ sung.
- Làm việc theo nhóm, đại diện nhóm trình bày, nhóm bạn bổ sung.
- Thảo luận theo nhóm, đại diện nhóm trình bày ý kiến.
2.Hướng dẫn làm bài tập thực hành
- Tập tóm tắt.
- Theo dõi GV hướng dẫn cách
chỏng quèo và túm lấy tóc tên người nhà lí trưởng, lẳng một cái hắn ngã nhào ra thềm.
- Tại sao nói VB “Tôi đi học” của Thanh Tịnh và
“Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng lại rất khó tóm tắt?
-Nếu muốn tóm tắt hai VB này chúng ta phải làm gì?
=> Nhận xét các ý kiến của HS và kết luận:
- Hai VB này rất khó tóm tắt vì đây là những VB trữ tình, chủ yếu miêu tả những diễn biến trong đời sống nội tâm của nhân vật, ít các sự việc kể lại
- Muốn tóm tắt hai VB này thì trên thực tế chúng ta phải viết lại truyện. Tất nhiên nếu viết lại truyện thì yếu tố biểu cảm trong hai VB giảm đi nhiều.
=> Đây là công việc rất khó khăn, cần phải có thời gian và vốn sống mới thực hiện được.
* Củng cố: Nhận xét tiết luyên tập, cho điểm những học sinh có nhiều đóng góp.
tóm tắt.
3.Hướng dẫn học sinh làm bài tập
- Trình bày ý kiến cá nhân.
- Bổ sung ý kiến.
D.Hướng dẫn tự học
-Đọc hai văn bản đọc thêm SGKtrang 62,63
-Đọc và tmf nhân vật chính,diễn biến chính của truyện Thánh Gióng rồi sắp xếp theo trình tự hợp lý
Ngày soạn:20/9/2010 Tiết 20: