TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1
Tiết 22: CÔ BÉ BÁN DIÊM
(An Đéc Xen) A- Mức độ cần đạt Giúp HS:
1.Kiến thức: Hiểu và thông cảm cuộc sống nghèo đói và bất hạnh của một em bé gái nhà nghèo, mồ côi mẹ phải đi bán diêm để sống.
2.Kỉ năng:Thấy được nét đặc sắc trong nghệ thuật kể chuyện của An Đéc Xen là sự đan xen trong mạch kể thực tế và mộng tưởng rất tài tình.
3.Thái độ: Chia sẽ và thông cảm B- Chuẩn bị:
1.Giáo viên:- Nghiên cứu kĩ SGK,SGV, tài liệu tham khảo, soạn bài.
- Bảng phụ
2.HS:Đọc lại VB, soạn câu hỏi trong SGK C.Hoạt động lên lớp
1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ.
HS 1: Kể tóm tắt VB cô bé bán diêm?
HS 2: Nêu một số hiểu biết của em về nhà văn An Đéc Xen?
3.Bài mới GV nhắc lại tóm tắt nội dung tiết 1, giới thiệu nội dung tiết 2.
Hoạt động của GV vaứ HS. Kiến thức - Gọi hs đọc đoạn 2.
- Câu chuyện được tiếp tục nhờ chi tiết nào cứ lặp đi lặp lại?
- Vì sao em bé phải quẹt diêm?
- Lần lượt từng lần quẹt diêm, tác giả đã để cho em bé mơ thấy những cảnh gì?
- Theo em các mộng tưởng của em bé được tác giả sắp xếp như thể có hợp lí không?
Trong cấc mộng tưởng ấy điều nào gắn với thực tế, điều nào chỉ là mộng tưởng thuần túy? Phân tích?
( trong các mộng tưởng kì diệu ấy thì ảo ảnh về lò sưởi, bữa ăn thịnh soạn, cây thông nô en là gắn với thực tế, còn ảo ảnh về người bà và hai bà cháu cầm tay nhau bay vụt lên thì chỉ là ảo tưởng. Tất cả các ảo ảnh đó là những khao khát mơ ước của em bé bơ vơ, của những em bé thiếu một mái ấm gia đình, thiếu tình thương giữa con người với con
b.Hình ẳnh em bé quẹt diêm trong đêm giao thừa
- Đọc theo sự phân công, cả lớp theo dõi.
- Đó là 5 lần em bé quẹt diêm.
- Để được sưởi ấm phần nào. Để được đắm chìm trong thể giới ảo ảnh do em tưởng tượng ra, để câu chuyện đan xen giữa thực và ảo-> hệt như truyện cổ tích.
- Lần 1: Hiện ra lò sưởi tỏa hơi ấm dịu dàng.
- Lần 2: Bữa ăn sang trọng, thức ăn ngon lành tỏa hương thơm ngào ngạt.
- Lần 3: Cây thông nô en.
- Lần 4: Hình ảnh người bà đã mất lại xuất hiện.
- Lần 5: Em đi theo bà.
=> Các mộng tưởng của em được tác giả sắp xếp như vậy là rất hợp lí: Em đang bị rét thì mơ thấy lò sưởi, đang bị đói mơ thấy bữa ăn, đêm giao thừa mơ cây thông nô en, khi đã ý thức được em đang sống trong đêm giao thừa thì tất nhiên em nhớ đến những ngày hạnh phúc khi bà em còn sống và thế là hình ảnh bà em xuất hiện.
người.
- Gọi HS đọc đoạn 3.
- Cái chết của cô bé bán diêm được tác giả miêu tả như thế nào?
-Miêu tả như vậy có ý nghĩa gì?
- Tình cảm của nhà văn với cô bé bán diêm như thế nào?
- Tại sao nói “cô bé bán diêm” là một bài ca về lòng nhân ái với con người nói chung, với em bế nói riêng?
- Hình ảnh, chi tiết nào trong truyện làm em cảm động nhất? Vì sao?
* Gọi HS đọc phần ghi nhớ SGK.
c.Hình ảnh em bé...
- Đọc doạn 3 theo sự phân công, cả lớp theodõi.
- Nhắc lại các tình tiết tác giả đã miêu tả trong VB.
=> Đây là một cái chết bi thảm, một cảnh tượng thương tâm nhưng được tác giả dùng hình thức nghệ thuật làm giảm nhẹ đi: “Trời đẹp… của mình”.
- Nhà văn gửi gắm tình thương yêu sâu sắc của mình đối với những em bé bất hạnh.
- Chính niềm thương yêu ấy đã khiến nhà văn miêu tả cái chết của em bé bán diêm thật kì diệu. Ngòi bút nhân ái và lãng mạn của nhà văn đã làm cho câu chuyện cảm động đau thương vẫn nhẹ nhàng giàu chất thơ.
III.Tổng kết 1.Nội dung:
2.Nghệ thuật:
*Ghi nhớ:(SGK) IV.Luyện tập
Bài1:Tóm tắt khoảng 4-5 dòng tư tưởng nhân đạo và tài nằng nghệ thuật của nhf văn qua truyện ấy
Bài 2:Phát biểu cảm nghĩ của em sau khi đọc truyện Cô bé bán diêm
D.Hướng dẫn tự học -Nắm chắc nộ dung bài học -Đọc lại văn bản
-Viết đoạn văn ngắn nêu lên cảm nghĩ của em đối với cô bé bán diêm -Soạn bài “Đánh nhau với cối xay gi
Ngày soạn:27/9/2010 Tiết 23 TRỢ TỪ - THÁN TỪ
A. Mức độ cần đạt:
1. Kiến thức: HS hiểu được thế nào là trợ từ, thán từ.
2. Kỉ năng:Tích hợp với văn ở các văn bản đã học.
3. Thái độ: sử dụng các lớp từ trên đúng chỗ và có hiệu quả.
B.Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Nghiên cứu SGK,SGV, tài liệu tham khảo, soạn bài.
- Bảng phụ, phiếu học tập.
2. Học sinh: Đọc trước bài mới C.Hoạt động lên lớp
1.Ổn định
2.Kiểm tra bài cũ
HS 1: Thế nào là từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội? Cho ví dụ?
HS 2: Tìm 5 từ địa phương Hà Tĩnh và 5 từ toàn dân tương ứng?
3.Bài mới
* GV giới thiệu bài.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS KIẾN THỨC
GV treo bảng phụ ghi ví dụ.
- Nó ăn hai bát cơm.
- Nó ăn những hai bát cơm.
- Nó ăn có hai bát cơm.
? Tìm điểm giống nhau giữa hai câu trên?
? Vậy có gì khác nhau giữa 3 câu đó?
? Vì sao em biết?
? Từ những, có đi kèm với từ ngữ nào?
GV: từ những, có được gọi là trợ từ.
? Vậy, trợ từ là những từ như thế nào?
? Tìm thêm các trợ từ và đặt câu với các trợ từ ấy?
GV treo bảng phụ ghi ví dụ, gọi HS đọc.
? Theo em, các từ này, a, vâng có ý nghĩa gì?
? Ngoài tác dụng dùng để đáp, từ vâng còn biểu thị thái độ gì của người nói?
? Các từ đó có thể đảm nhận chức vụ gì trong câu?
? Vị trí của các từ đó?
GV kết luận: những từ đó là thán từ.
I. Trợ từ:
- Quan sát bảng phụ.
- HS đọc.
- Cùng thông báo một sự việc: nó ăn hai bát cơm.
- Khác nhau về sắc thái biểu cảm.
+ Câu 1: chỉ thông báo.
+ Câu 2,3: có ý nhấn mạnh và bộc lộ thái độ.
Câu 2: những-> nhấn mạnh, tỏ ý hơi nhiều.
Câu 3: có -> nhấn mạnh, tỏ ý hơi ít.
- Hai bát cơm.
-> Ghi nhớ 1: SGK.
- HS.
II. Thán từ:
- Này: gọi.
- a: thái độ tức giận.
- Vâng: đáp.
- Lễ phép.
- Làm thành một câu độc lập.
- Làm thành phần biệt lập của câu.
- Đầu câu.
? Vậy thán từ là gì?
? Có mấy loại thán từ?
? Hãy đặt câu có sử dụng thán từ?
GV nhận xét.
Bài tập 1:
? Xác định trợ từ trong các ví dụ đã cho?
Bài tập 2:
Giải thích nghĩa các trợ từ trong câu?
Bài tập 3: Tìm thán từ.
Bài tập 4: Xác định những cảm xúc mà thán từ bộc lộ?
-> Ghi nhớ 2: SGK.
- HS.
III. Luyện tập:
a. Chính.
b. Ngay.
c. Là.
D. Những.
- Lấy: Nhấn mạnh ý nghĩa không có gì.
- Nguyên: Nhấn mạnh ý tiền thách cưới quá cao.
- Đến: Thể hiện thái độ hơi bất bình vì vấn đề rất vô lý.
- Cả: nhấn mạnh ý không bình thường, ăn rất khoẻ.
- Cứ: Thể hiện sự lặp đi lặp lại.
- Này, à, ấy, vâng, chao ôi, hỡi ôi.
a. Kìa: Sự đắc ý.
Ha ha: Khoái chí.
ái ái: Van xin.
b. Than ôi: Tỏ ý nuối tiếc.
D.Hướng dẫn tự học - Học thuộc ghi nhớ.
- Làm bài tập 4,5.
- Tìm hiểu bài: Miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự.
Ngày soạn:28/9/2010 Tiết 24: