Yêu cầu phân tích đ−ợc vai trò của hoạt động đối với sự phát triển tâm lý và chứng minh
đ−ợc hoạt động học của học sinh tiểu học là hoạt động chủ đạo của chúng. Từ đó rút ra kết luận s− phạm cần thiết trong dạy học và giáo dục ở bậc tiểu học.
1. Vai trò của hoạt động đối với sự phát triển tâm lý
- Tâm lý, nhân cách của trẻ em phải đ−ợc hình thành trong hoạt động và với sự quy định của những điều kiện lịch sử xã hội cụ thể t−ơng ứng (A.N.Lêonchiép) chứ không phải do di truyền sinh học, do ''cha mẹ sinh con trời sinh tính'' hoặc thụ động ''ở bầu thì tròn ở ống thì dài'', hay do cả mấy nhân tố đó cộng lại với nhau như trong các quan niệm không mác - xít trước kia.
- Hoạt động có hai quá trình: chuyển cái của chủ thể hoạt động vào trong đối t−ợng và chuyển cái có trong đối t−ợng vào chủ thể (''quá trình lĩnh hội'').
- Hoạt động bao giờ cũng nhằm vào đối tượng (vật thể, khái niệm, quan hệ giao lưu...). Quá
trình này bao giờ cũng có các yếu tố như chí hướng, năng lực, tình cảm... tham gia vào. Do đó, ''Hoạt động đã đưa con người từ một trạng thái thú vật lên trạng thái con người'' (F. Enlgels).
2. Nhận thức vai trò quan trọng của hoạt động để tổ chức giáo dục trẻ em
Từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành, các hoạt động của trẻ em đều diễn ra trong các quan hệ sau:
+ Trẻ em - gia đình.
+ Trẻ em - đồ vật.
+ Trẻ em - nhà tr−ờng.
+ Trẻ em - xã hội.
- Hoạt động của trẻ em là nơi giáp nối, chỗ gặp gỡ tác động lẫn nhau và chuyển hoá vào nhau của những nhân tố chủ quan (tâm lý) với những nhân tố khách quan (nguyên liệu, công cụ, phương tiện...), cũng như những nhân tố chủ quan của người lớn (lối sống, thái độ, cách ứng xử...) th−ờng tiếp xúc với trẻ.
- Hoạt động nào mà trẻ em thực hiện càng hết mình bao nhiêu thì hoạt động ấy càng tác
động mạnh mẽ đến sự hình thành tâm lý của các em bấy nhiêu.
- ứng với từng lứa tuổi cần phải tổ chức hoạt động chủ đạo của trẻ em ở lứa tuổi đó.
3. Hoạt động chủ đạo
- Đặc điểm của hoạt động chủ đạo (HĐCĐ).
+ Hoạt động chủ đạo là hoạt động lần đầu tiên trong đời sống cá thể nảy sinh hình thành.
+ Một khi đã nảy sinh thì hoạt động không tự thủ tiêu mà tiếp tục tồn tại mãi.
+ Hoạt động chủ đạo làm nên thành tựu tâm lý cơ bản của lứa tuổi đó.
+ Hoạt động chủ đạo chủ yếu được nảy sinh trong lòng HĐCĐ ở giai đoạn lứa tuổi trước đó.
- Các dạng hoạt động chủ đạo. Xin lưu ý hai quan niệm cơ bản sau về các dạng hoạt động chủ đạo:
+ Quan niệm khái quát:
- 12 tháng: ăn, ngủ.
- 13 tháng - hết 5 tuổi: chơi - 6 tuổi - 16, 17 tuổi: học.
- 18 tuổi tr−ởng thành: làm việc.
+ Quan niệm cụ thể hơn:
- Sơ sinh: Giao tiếp mang tính chất xúc cảm trực tiếp với ng−ời lớn.
- Vườn trẻ: Hoạt động với đồ vật.
- Mẫu giáo: Hoạt động vui chơi.
- Tiểu học: Hoạt động học.
- Trung học phổ thông cơ sở: Hoạt động giao tiếp.
- Trung học phổ thông: Hoạt động lựa chọn nghề nghiệp.
Phân tích vai trò của từng hoạt động chủ đạo đối với sự phát triển tâm lý của trẻ em ở từng lứa tuổi t−ơng ứng.
Tài liệu tham khảo
1. Hồ Ngọc Đại, Tâm lý học dạy học, NXB Giáo dục, HN, 1983, Đọc ch−ơng II.
2. Phạm Minh Hạc (chủ biên), Tâm lý học, tập 2, NXB Giáo dục, HN, 1989, đọc chương I.
3. V.A.Kruchetxki, Những cơ sở của tâm lý học s− phạm, tập 1, NXB Giáo dục HN, 1980. đọc ch−ơng II.
Ch−ơng IV
Những tiền đề của sự phát triển tâm lý học sinh tiểu học
I. Bậc tiểu học trong nền giáo dục hiện đại
Yêu cầu học viên nắm đ−ợc vấn đề dạy học và giáo dục ở tiểu học hiện nay ở Việt Nam và thÕ giíi.
1. Tình hình cải cách giáo dục ở tiểu học Yêu cầu phân tích đ−ợc:
Thành tựu và hạn chế
Nguyên nhân của những hạn chế nằm ở:
+ Quan niệm về học sinh lớp 1 và học sinh bậc tiểu học nói chung.
+ Đội ngũ giáo viên (đào tạo và bồi d−ỡng).
+ Sự đầu t− cho giáo dục tiểu học của xã hội.
Luật Phổ cập giáo dục tiểu học và vai trò của bậc tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân (quyền đ−ợc giáo dục của trẻ em, việc phổ cập giáo dục không đ−ợc dẫn đến giảm sút chất l−ợng...).
2. Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng
Yêu cầu làm sáng tỏ các đặc điểm ảnh hưởng tới sự phát triển tâm lý của học sinh sau đây:
- Bậc học tiểu học là bậc học phổ cập và phát triển.
- Tính dân tộc, tính hiện đại.
- Tính nhân văn và tính dân chủ.
- Bậc tiểu học là bậc của cách học.
- Bậc đặt nền móng cho giáo dục phổ thông.
3. Vấn đề giáo dục tiểu học trên thế giới
Yêu cầu phân tích kỹ xu thế đổi mới giáo dục tiểu học trên thế giới để có cách nhìn nhận, đánh giá giáo dục tiểu học ở Việt Nam một cách đúng đắn.
Nhiều quốc gia quan tâm nghiên cứu giáo dục tiểu học (ví dụ: chất l−ợng giáo dục tiểu học ở Mỹ gần đây bị phê phán là giảm sút (1986), d− luận xã hội đòi hỏi phải gấp rút tiến hành cải cách do trình độ giáo viên thấp. Hỏi 154 giáo viên đang dạy tập sự có tới 60% không chỉ được nước Anh trên bản đồ, 90% không chỉ được nước Việt Nam.
- Xu thế đổi mới giáo dục trên thế giới:
Quá trình đổi mới đòi hỏi phải nhìn nhận lại nhà trường, trẻ em.
+ Cải cách nội dung ch−ơng trình và ph−ơng pháp dạy học ở tiểu học cần căn cứ vào sự phát triển của khoa học - kỹ thuật - công nghệ, điều kiện kinh tế xã hội và những thành tựu nghiên cứu trẻ em.
Giải quyết vấn đề giáo dục hiện nay nh− thế nào:
+ Liên xô (cũ) giải quyết vấn đề tiểu học bằng cách nghiên cứu tổng hợp (trẻ em đi học là 6 tuổi chứ không phải 7 tuổi), dạy ngoại ngữ cho học sinh tiểu học, cải cách nội dung và ph−ơng pháp dạy học ở cấp tiểu học.
II. Giáo dục tiểu học trong x∙ hội hiện đại Cần chú ý phân tích làm sáng rõ các ý sau:
- Xem học sinh là trung tâm, là linh hồn của nhà tr−ờng.
- Nhà trường trong xã hội hiện đại đem đến cho học sinh những thành tựu cuối cùng của nền văn minh đ−ơng thời.
- Quan hệ thầy trò được thể hiện, thầy hướng dẫn tổ chức, trò hoạt động, thầy giữ vai trò chủ
đạo, trò phải đ−ợc xem nh− vừa là đối t−ợng, vừa là chủ thể của giáo dục. . - Nền giáo dục hiện đại tô đậm tính nhân văn.