Gợi ý trả lời một số câu hỏi

Một phần của tài liệu Giáo trình tâm lí học sinh tiểu học (Trang 158 - 162)

Câu 1: Từ việc phân tích bản chất x hội - lịch sử của tâm lý ngời, hy rút ra những kết luận s phạm cần thiết trong dạy học và giáo dục.

l. Cần phân tích đ−ợc các luận điểm sau:

l.1. Tâm lý là kinh nghiệm xã hội - lịch sử chuyển thành kinh nghiệm của bản thân mỗi ng−ời. Ví dụ, trẻ em học nói, tập sử dụng vốn ngữ ngôn của dân tộc.

1.2. Tâm lý là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan (tâm lý mang tính chủ thể, mang màu sắc cá nhân: cùng học một thầy, cùng ở một địa phương, cùng lớp nhưng khả năng nhận thức của em này khác với của em khác, tính tình, sở thích... của các em không giống nhau).

1.3. Tâm lý ng−ời chỉ có thể đ−ợc hình thành trong xã hội loài ng−ời. (Dù có cơ thể ng−ời, bộ óc ng−ời mà không đ−ợc sống trong xã hội loài ng−ời thì không có tâm lý ng−ời. Ví dụ trẻ em bị thú nuôi trong rõng tõ nhá).

1.4. Sự phát triển tâm lý tuân theo quy luật ''di truyền xã hội''. Bằng hoạt động của mình, trẻ lĩnh hội nền văn hóa của dân tộc, nhân loại vốn nằm ngoài trẻ em để biến thành cái tâm lý của chóng.

2. H−ớng vận dụng luận điểm trên vào công tác dạy học và giáo dục ở tiểu học

2. 1. Lựa chọn nội dung dạy học và giáo dục đưa đến cho học sinh. Nhà trường phải là nơi kết tinh trình độ văn hóa của xã hội.

2.2. Người lớn, thầy giáo tổ chức cho học sinh hoạt động và giao lưu để lĩnh hội nền văn minh của nhân loại, vì trẻ em muốn có cái mới trong tâm lý thì phải tự tạo lấy cho mình bằng mọi hoạt động của chính mình.

2.3. Cá biệt hóa trong dạy học và giáo dục, tôn trọng bản sắc của mỗi cá nhân học sinh.

2.4. Nhà trường hiện đại có nhiệm vụ tạo ra cái mới trong tâm lý trẻ chứ không phải khai thác hay tận dụng cái đã có ở trẻ. Nhà trường hiện đại phải đảm bảo một cách tin cậy, chắc chắn tiến trình phát triển tâm lý trẻ em.

Câu 2: Phân tích phạm trù hoạt động và giao tiếp. Vai trò của hoạt động và giao tiếp trong sự hình thành và phát triển nhân cách?

1. Cần phân tích đ−ợc các luận điểm sau:

1.1. Nhà tâm lý học A.A. Lêônchiép (Liên Xô cũ) xem hoạt động là phạm trù bao quát nhất, còn giao tiếp chỉ là một dạng đặc biệt của hoạt động.

1.2. Nhà tâm lý học B.F.Lômốp xem giao tiếp là phạm trù ngang hàng với hoạt động. Hoạt

động và giao tiếp là hai mặt của cuộc sống con người.

1.3. Hai quan niệm trên tuy có sự khác nhau nh−ng cả hai tác giả trên đều thừa nhận vai trò của giao tiếp trong sự hình thành và phát triển tâm lý của trẻ em. Giao tiếp là điều kiện tất yếu tạo nên sự hiểu biết lẫn nhau, sự ăn ý, sự thông cảm, sự thống nhất mục đích riêng của hoạt động nhãm.

1.4. Hai phạm trù này phản ánh hai mặt quan hệ giữa con ng−ời và thế giới xung quanh: quan hệ chủ thể - khách thể, quan hệ chủ thể - chủ thể.

1.5. Quan hệ giữa hoạt động và giao tiếp

a/ Giao tiếp là điều kiện để tiến hành các hoạt động khác nhau, đồng thời cũng là một mặt của hoạt động. Trong lĩnh vực s− phạm, hoạt động dạy và hoạt động học nhất thiết phải có giao tiếp giữa giáo viên và học sinh. Trên bình diện tâm lý học xã hội, hoạt động dạy và học là hoạt

động cộng đồng, hoạt động cùng nhau, chủ thể của hoạt động này là chủ thể tổng hòa.

b/ Giao tiếp có thể diễn ra nh− một hoạt động độc lập

1.6. Hoạt động giao tiếp luôn luôn hòa quyện vào nhau, cùng có ảnh hưởng nhất định đến chủ thể.

Do đó, hoạt động chủ yếu hình thành các phẩm chất của nhân cách (tính tháo vát, sự thành thạo, óc sáng kiến...). Còn giao tiếp chủ yếu hình thành nên các phẩm chất đạo đức thể hiện quan hệ “ng−ời - ng−ời'', sự cởi mở, sự tế nhị, sự t−ơng trợ, tinh thần hợp tác...

2. Vai trò của hoạt động và giao tiếp trong giáo dục nhân cách học sinh

2.1. Nhân cách của con người chỉ có thể được hình thành bằng những hoạt động của chính người

đó để lĩnh hội kinh nghiệm xã hội - lịch sử. Hoạt động nào mà trong đó học sinh tiểu học càng tham gia hết mình, càng hứng thú thì càng có tác dụng lớn lao đến sự hình thành và phát triển nhân cách của chóng.

2.2. Nhân cách là sản phẩm của những quan hệ xã hội nảy sinh trên cơ sở hoạt động và giao tiÕp.

2.3. Trong giáo dục nhân cách, đặc biệt phải tính đến tác dụng tâm lý của tập thể lớp học, của nhóm và gia đình lên từng cá nhân học sinh.

Câu 3. Tại sao các nhà tâm lý học lại cho rằng “quá trình hình thành và phát triển tâm lý trẻ em là quá trình tạo ra cái mới''? Cho ví dụ minh họa.

1. Các nhà tâm lý học quan niệm nh− thế nào về ''cái mới''

1.l. Cái mới không phải là di truyền, không phải là công nghệ sinh nở, không phải là sự trưởng thành của cơ thể người đã được mã hóa vào gen di truyền.

1.2. Cái mới của con người (ở trình độ người) là tinh thần hay văn hóa thể hiện ở ba lĩnh vực khoa học, nghệ thuật và lối sống. Cụ thể hơn đó là nhu cầu động cơ tình cảm, đạo đức, nhận thức, trí khôn, hệ thống thao tác tay chân và thao tác trí óc.

2. Giáo dục của nhà trường hiện đại là tạo ra sự phát triển tinh thần của trẻ em hiện đại Tạo ra chứ không phải là khai thác, sử dụng cái vốn có của trẻ em. Trẻ em có khả năng “bỏ ngỏ” để trở thành chính mình.

3. Lấy ví dụ nhân cách là cấu tạo tâm lý mới để minh họa

4. Vận dụng trong giáo dục nhân cách học sinh tiểu học. Giáo dục nhân cách cho học sinh không phải là ''róc bỏ'', ''chặn đứng'' những đặc điểm xấu của nhân cách. Trong sự hình thành nhân cách, phải triệt để sử dụng quan niệm cho rằng khi tạo đ−ợc những nét nhân cách mới có thể

đồng thời làm thủ tiêu nét xấu của nhân cách mà ta cần xóa bỏ. Tận dụng việc trẻ em ham thích thể thao, lôi kéo các em vào hoạt động chính là góp phần làm mất tính vô kỷ luật của các em.

Câu 4: Nếu đợc phân công dạy lớp l, anh (chị) phải quan tâm đến những đặc

điểm tâm lý nào của học sinh? Về mặt tâm lý, học sinh lớp 1 thờng gặp những khó kh¨n g×?

l. Nêu đ−ợc các đặc điểm tâm lý cơ bản của học sinh lớp 1

l.1. B−ớc ngoặt 6 tuổi ở trẻ em. Trẻ em là một phạm trù lịch sử chứ không phải là một phạm trù sinh học. ở xã hội hiện đại nói chung, do sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ, rất ít trẻ em phải tham gia lao động để kiếm sống (trẻ 6 tuổi). Cách đây 30 - 40 năm thì không phải nh− vậy.

Trong xã hội hiện đại, trẻ em 6 tuổi chỉ có thể đi học phổ thông. Đi học là bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời mỗi con người, là hạnh phúc của tuổi thơ.

1.2. Khuynh hướng chuyển từ hoạt động và hành vi không chủ định thành hành vi có chủ

định (tri giác có chủ định, chú ý có chủ định, ghi nhớ có chủ định, hành vi có chủ định v.v...).

1.3. Ghi nhớ máy móc tốt, ghi nhớ có chủ định đã phát triển nh−ng ghi nhớ không chủ định vẫn chiếm −u thế nên các em thuộc lòng rất tốt; cần đề phòng việc trẻ nhớ mà không hiểu.

1.4. T−ởng t−ợng không chỉ mang tính tái tạo mà b−ớc đầu mang tính sáng tạo.

1.5. T− duy của trẻ 6 tuổi là t− duy trực quan - hình ảnh, t− duy cụ thể. Vì thế mà, khi dạy toán ở lớp l, học sinh phải sử dụng đến que tính, đến ngón tay, phải nói to lên...

1.6. Ngôn ngữ của trẻ tuổi này đã phát triển về vốn từ, về khả năng diễn đạt ý nghĩ của mình và hiểu đ−ợc những điều mà giáo viên giảng giải. Tuy vậy vẫn có trẻ còn nói ngọng, diễn đạt ấp óng...

2. Nêu đ−ợc những khó khăn khi trẻ em đi học lớp 1 (về mặt tâm lý)

2. 1. Vào lớp l, các em phải thực hiện một hoạt động học mang tính chất ''nghiêm chỉnh'', có

“kỷ cương'', được đánh giá, không còn được tự do nên dễ gây cho các em mệt mỏi, làm tiêu tan tâm lý đi học vui nh− đi hội. Do đó, cần động viên khuyến khích các em là chính.

2.2. Phải thiết lập quan hệ mới: quan hệ với thầy, cô giáo, quan hệ với các bạn mới. Thầy cô

giáo dù yêu thương con trẻ đến mấy vẫn phải đánh giá kết quả học tập của trẻ. Vì thế trẻ dễ e dè, sợ

sệt, mất bình tĩnh. Muốn khắc phục khó khăn này, giáo viên phải chủ động đến với học sinh. Giáo viên phải tự nhiên, niềm nở, vui vẻ, dễ gần, khoan dung và phải biết khen ngợi đúng việc, đúng lúc và đúng người đồng thời phải làm không khí lớp học có được:

+ Nụ c−ời nhiều hơn.

+ Gật đầu nhiều hơn.

+ Khuyến khích nhiều hơn.

+ Tiếp xúc bằng mắt nhiều hơn.

+ Thân mật nhiều hơn.

+ Khen ngợi nhiều hơn.

+ Phê bình, trừng phạt ít hơn.

2.3. Khi mới đi học thì các em thấy háo hức, chờ đợi và thích làm ''học sinh''. Nh−ng tâm lý này không bền vững, có thể nhanh chóng chuyển sang ''chán học''. Vì thế, thầy cô giáo phải tạo điều kiện để các em đ−ợc ''nếm'' mùi vị của thành công trong học tập ngay từ tuần đầu, tháng đầu của năm học lớp 1. Đó là liều thuốc hiệu nghiệm kích thích các em thích thú đến trường.

Câu 5: Phân tích những khả năng cần phải có ở trẻ em để chúng có thể vào lớp 1.

1. Nêu và phân tích đợc ý tổng quát: Giáo s− tâm lý học Andree Girolmi - Boulimier trong cuốn ''Hướng dẫn những bước đầu tiên vào học phổ thông” đã khẳng định: khi vào lớp 1, trẻ phải tri giác vững vàng, tinh tế, cử động chính xác, nhận rõ sơ đồ thân thể, có khả năng định h−ớng trong không gian, thời gian, có ý niệm về số.

2. Phân tích cụ thể các khả năng cần phải có của trẻ em khi bắt đầu đi học 2.1. Khả năng để học đọc.

- Nhận ra đ−ợc dấu hiệu (hoặc ký hiệu) và nói lên đoạn âm thanh t−ơng ứng.

- Nhận ra đ−ợc một loạt ký hiệu xếp thành vần.

- Nhận ra một loạt vần liên kết thành từ.

2.2. Khả năng định hướng không gian và thời gian.

- Nhận ra sơ đồ thân thể, nhận ra trên, dưới, bên trái, bên phải của các đồ vật.

- NhËn ra tr×nh tù tiÕp diÔn tr−íc sau theo thêi gian.

2.3. Khả năng t− duy

- Biết phân tích và nhận xét sự vật, hiện t−ợng cụ thể.

- Ghi nhớ tổng hợp nhanh.

- Biết thay thế sự vật cụ thể bằng ký hiệu.

2.4. Khả năng về ngôn ngữ

- Phát âm không bị rối.

- Cảm nhận được nhịp độ và cường độ của các câu diễn tả.

- Hiểu đ−ợc lời cô giáo giao nhiệm vụ hoặc h−ớng dẫn làm một việc cụ thể.

- Biết diễn đạt được ý mình muốn nói cho người khác hiểu.

2.5. Liên hệ thực tế giáo dục ở lớp 1 cho thấy, có em ch−a điều hoà đ−ợc tr−ơng lực cơ bắp, phối hợp vận động ch−a tốt, nhiều động tác ch−a điều khiển đ−ợc chủ động; có em ch−a phối hợp thành thục mắt, tay, cử động chưa chuẩn xác, định hướng trong không gian chưa tốt. Cô giáo, thầy giáo phải thấy đ−ợc nh−ợc điểm này để tổ chức việc dạy sao cho có hiệu quả.

Câu 6: Tại sao nói ở bậc tiểu học phải lấy học cách học, học tri thức khoa học làm mục đích trong từng giờ lên lớp?

1. Phân tích làm sáng tỏ ý sau:

1.l . Bậc tiểu học là bậc học nền tảng, là bậc học ''cách học''.

l.2. Tầm quan trọng của cách học đối với học sinh tiểu học (''phương thức chiếm lĩnh tri thức'') đối với học sinh tiểu học.

l 3. Đối với lớp 1 và 2, tri thức Toán, Tiếng Việt và tri thức về ''cách học'' đều quan trọng đối với các em (cả tri thức và cách chiếm lĩnh chúng đều ch−a có).

1.4. Cách học vừa là tiền đề, vừa là công cụ, phương tiện lại vừa là mục đích của dạy học ở tiểu học.

1.5. ở các lớp cuối bậc tiểu học thì cách học đã đ−ợc học sinh sử dụng nh− công cụ, nh−

phương tiện để chiếm lĩnh khái niệm khoa học cao hơn.

1.6. Cách học không thể đ−ợc hình thành nhờ lời khuyên nhủ, sự trừng phạt hoặc thuyết lý của giáo viên. Nó phải đ−ợc hình thành ngay trong hoạt động học mà học sinh là chủ thể.

2. Liên hệ với thực tế giáo dục tiểu học hiện nay. Chẳng hạn vẫn còn cách dạy ''thầy giảng trò nghe'', ''thầy đọc trò chép'', ''thầy nhiệt tình làm tất cả, trò thụ động ngồi nghe, ngồi xem''. Từ

đó khẳng định: trong dạy học ở tiểu học phải xem trò là chủ thể của hoạt động học, thầy chỉ hướng dẫn, tổ chức, thiết kế, còn học sinh phải hoạt động, phải ''tự thi công lấy''. Hay nói khác đi, thầy không làm thay trò. Trong quan hệ thầy - trò, mỗi bên có một chức năng riêng, không ai

được làm thay ai... Trong khi phân tích, lưu ý đưa ra các ví dụ về việc dạy Toán, Tiếng Việt... ở tiểu học để minh họa, đồng thời phải làm sáng tỏ các luận điểm đó.

Một phần của tài liệu Giáo trình tâm lí học sinh tiểu học (Trang 158 - 162)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(211 trang)