Chương VII: Một số vấn đề tâm lý học dạy học và giáo dục
V. Một số vấn đề tâm lý học giáo dục đạo đức
Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt của nhân cách cá nhân đã
đ−ợc xã hội hóa.
2. Nêu đ−ợc cấu trúc của hành vi đạo đức +Tri thức và niềm tin đạo đức.
+ Động cơ, tình cảm đạo đức.
+ Thói quen đạo đức.
Liên hệ với việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học hiện nay: Mặt nào làm đ−ợc, mặt nào chưa? Nguyên nhân nào dẫn đến hiện trạng đó? Nêu phương hướng khắc phục:
3. Nhân cách là chủ thể của hành vi đạo đức
Khái niệm nhân cách đã được trình bày kỹ ở chương II trong giáo trình. ở mục này cần đi sâu giải quyết vấn đề ''nhân cách'' toàn vẹn và việc thực hiện hành vi đạo đức.
- Từ đó suy nghĩ về việc hình thành khái niệm khoa học, tri thức khoa học khác với việc hình thành các phẩm chất đạo đức nh− thế nào?
4. Bản chất tâm lý của việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
Đây là nội dung trọng tâm của chương này. Muốn giáo dục đạo đức cho học sinh phải:
- Hiểu học sinh.
- Cung cấp những tri thức đạo đức cho học sinh.
- Biến tri thứ đạo đức thành niềm tin, tình cảm đạo đức.
- Tận dụng tác động tâm lý của nhóm, tập thể, gia đình (xây dựng bầu không khí tâm lý tập thÓ líp tèt...).
- ở tiểu học tránh dùng ph−ơng pháp triết lý dài dòng, bắt học sinh thuộc lòng (có khi không hiểu) tri thức đạo đức, tránh xem nhẹ thực hành đạo đức bằng cách tập cho các em giải quyết vấn
đề hành vi đạo đức trong những tình huống giả định hoặc trong các hoạt động thường nhật.
5. Các nhân tố chi phối sự hình thành nhân cách học sinh tiểu học
Nắm đ−ợc những ý cơ bản trong giáo trình và mở rộng thêm để thấy đ−ợc các điểm sau:
- Nhà tr−ờng là nơi tổ chức chuyên biệt quá trình hình thành nhân cách của học sinh vì:
+ Nhà trường tiểu học là nơi kết tinh trình độ văn minh của xã hội.
+ Nhà trường tác động đến toàn bộ tâm lý, ý thức của học sinh bằng phương pháp nhà trường (khác ph−ơng pháp truyền tay, truyền khẩu, kèm cặp).
+ Chỉ có nhà trường mới đem đến cho trẻ em những điều mới lạ (đối với các em). Bên cạnh
đó các em cũng rất hồn nhiên, vô tư, sẵn sàng tiếp thu những gì nhà trường đem đến cho chúng.
+ Hiệu quả tác động đến học sinh phụ thuộc rất nhiều vào quan hệ của giáo viên với các em.
Các nhà tâm lý học xác định rằng giáo viên phải chủ động thiết lập quan hệ này. Muốn vậy, giáo viên phải tỏ ra là họ yêu mến tất cả học sinh trong lớp. Không nên tiết kiệm lời khen, quan tâm giúp những học sinh không có nhiều bạn, tạo cơ hội cho tất cả học sinh có vai trò lãnh đạo trong lớp. Khi nhận lớp mới, phải tìm cách thuộc tên các em, biết đ−ợc càng nhiều thông tin ngoài lớp học về học sinh càng tốt, thân mật với học sinh (nh−ng không đ−ợc có tác phong xuề xòa với các em), phải khoan dung với học sinh.
- Gia đình là nơi trẻ em sinh ra và lớn lên cả về phương diện thể lực, nhân cách.
+ Gia đình không chỉ nuôi mà còn dạy các em.
+ Gia đình có −u thế trong việc hình thành nhân cách học sinh: Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình là quan hệ ruột thịt hoá huyết thống, thời gian các em sống ở nhà nhiều hơn ở trường, văn hóa gia đình đọng lại tận nơi sâu thẳm trong tâm hồn của các em.
+ Tuy vậy, còn có những hiện t−ợng lệch lạc cần khắc phục nh− cha mẹ quan niệm việc nuôi nấng con mình nh− một hành vi ban ơn, một thói quen loài, xem đứa con nh− một tài sản riêng, chỉ dạy chúng theo kinh nghiệm vốn có, ít hiểu biết về trẻ em hiện đại, lấy bản thân để phán xét con trẻ hoặc quá yêu chúng đến mức mù quáng… Muốn dạy trẻ lòng nhân ái và trí tuệ trong gia
đình phải giáo dục trẻ bằng việc làm, trẻ phải tự làm lấy những gì trẻ có thể tự làm đ−ợc. Nên khéo léo để trẻ dùng hết sức mà không quá sức trong mọi việc.
+ Trong gia đình, người mẹ có vai trò đặc biệt quan trọng (con hư tại mẹ, cháu hư tại bà), vì
mẹ là thành tựu lâu đời nhất của lịch sử, tình mẹ - con là sáng tạo người (vượt qua tình mẹ con của
động vật). Lịch sử đã chỉ ra các vĩ nhân thường có bà mẹ tuyệt vời, các ông bố vĩ đại ít khi để lại cho đời những đứa con vĩ đại.
+ Quan hệ nhà trường - gia đình là quan hệ phân công, hợp tác. Vì thế, kết hợp nhà trường - gia đình là con đường hiệu nghiệm của giáo dục nhân cách cho học sinh nói chung và cho học sinh tiểu học nói riêng.
- Nhân cách của trẻ em phát triển trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.
+ Tâm lý, nhân cách của học sinh đ−ợc hình thành trong hoạt động và bằng hoạt động đ−ợc tổ chức trong những điều kiện xã hội - lịch sử nhất định.
+ Môi trường xã hội tác động đến học sinh tiểu học thông qua nhà trường và gia đình bị sự chi phối bởi các quy luật tâm lý xã hội: d− luận xã hội, phong tục, tập quán, truyền thống…
- Giáo viên phải đứng ra đảm đương nhiệm vụ tổ chức các hoạt động xã hội theo mục tiêu của từng bậc học. Đây là việc làm phức tạp và khó khăn, vì cùng một lúc có nhiều yếu tố tác
động đến nhân cách trẻ em. Trong khi đó, nhân cách trẻ em tiểu học đang phát triển, ch−a
định hình, còn đang ở phía trước.
Tài liệu tham khảo
1. Phạm Minh Hạc (Chủ biên). Tâm lý học, (tập 2) NXB Giáo dục, Hà Nội. Đọc ch−ơng III.
2. Bùi Văn Huệ. Hiểu con mới dạy đ−ợc con. NXB Giáo dục, Hà Nội, 1995.
3. Mạc Văn Trung. Giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh lớp nhỏ. NXB Giáo dục, Hà Nội, 1983. Đọc ch−ơng III.
Ch−ơng VIII
Một số vấn đề về nhân cách người giáo viên tiểu học
I. Đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên tiểu học
ở phần này cần nắm được cơ sở để nghiên cứu nhân cách người giáo viên tiểu học, xuất phát từ vị trí, vai trò và các loại hình hoạt động của người giáo viên tiểu học. Trong phần này phải nắm chắc những đặc thù lao động của nhà giáo.
+ Nghề dạy học có ý nghĩa chính trị và kinh tế, giáo dục tạo ra sức lao động mới trong mỗi con ng−êi.
+ Nghề dạy học là nghề phải chú ý dạy ''chữ'' và dạy ''ng−ời'', dạy “ng−ời'' thông qua dạy ''chữ''. Đó là quá trình công phu, phức tạp.
+ Nghề dạy học đòi hỏi các phẩm chất và năng lực riêng đối với người giáo viên. Nhân cách nhà giáo là công cụ đắc lực trong dạy học và giáo dục.
+ Nghề dạy học đòi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo. Tính khoa học thể hiện ở chỗ giáo viên phải nắm đ−ợc tâm, sinh lý phát triển của học sinh để tác động đến các em
đúng quy luật. Tính nghệ thuật ở đây thể hiện ở sự khéo xử s− phạm, tôn trọng nhân cách học sinh; đào tạo hàng loạt nhân cách cho xã hội nh−ng lại phải chú ý đến bản sắc riêng của mỗi cá
nhân; phải tôn trọng cá tính, bản lĩnh của các em. Tính sáng tạo thể hiện ở chỗ nghề dạy học không cho phép rập khuôn, máy móc, ''bốc thuốc kê đơn'' theo những bài bản có sẵn. Nghề dạy học có đối tượng trực tiếp là con người, do đó nó đòi hỏi giáo viên phải có niềm tin, lòng thương yêu học sinh và tôn trọng học sinh.
- Nghề dạy học khác các nghề khác trong xã hội (ở đối tượng, cách tổ chức, phương tiện dạy...).