B. HD đọc thêm: Văn bản “BUỔI CHIỀU … TRÔNG RA”
I. Đề văn biểu cảm và các bước làm bài văn biểu cảm
1.Đề văn biểu cảm.
* Ví dụ: 5 đề văn Sgk (88) -> Nhận xét:
- Đối tượng biểu cảm: Dòng sông quê hương, đêm trăng trung thu, nụ cười của mẹ, tuổi thơ, loài cây.
- Tình cảm cần biểu hiện: Nêu những tình cảm chân thật của mình đối với dòng sông quê hương, đêm trăng trung thu...
=> Đề văn biểu cảm bao giờ cũng nêu ra đối tượng biểu cảm và định hướng tình cảm cho bài văn.
2. Các bước làm bài văn biểu cảm . Đề bài : cảm nghĩ về nụ cười của mẹ.
a. Tìm hiểu đề và tìm ý:
- Đối tượng biểu cảm : nụ cười của mẹ b. Lập dàn ý:
* MB: Nêu cảm xúc đối với nụ cười của mẹ. Nụ cười ấm lòng.
* TB : Nêu những biểu hiện, sắc thái nụ cười của mẹ.
- Nụ cười vui thương yêu - Nụ cười khuyến khích - Nụ cười an ủi.
- Những khi vắng nụ cười của mẹ
* KB: Lòng yêu thương và kính trọng mẹ
c. Viết bài:
d. Sửa bài:
* Ghi nhớ : sgk (88) II.Luyện tập
a. Bài văn biểu đạt tình cảm tự hào và yêu tha thiết quê hương.
- Nhan đề: Quê hương An Giang.
- Đề văn: cảm nghĩ về quê hương.
b. Dàn bài:
* MB: giới thiệu tình yêu quê hương An Giang.
? Chỉ ra phương thức biểu cảm của bài văn?
* TB: Biểu hiện tình yêu mến quê hương.
- Tình yêu quê từ thủa bé.
- Tình yêu quê hương trong chiến đấu và những tấm gương yêu nước.
* KB: Tình yêu quê hương với nhận thức của người từng trải, trưởng thành.
c. Phương thức biểu cảm : Vừa biểu cảm trực tiếp nỗi lòng mình vừa biểu cảm gián tiếp khi nói đến thiên nhiên tươi đẹp và con người anh hùng của quê hương.
4. Củng cố: - HS nhắc lại nội dung của bài học.
5. Dặn dò: - VN học bài, soạn bài “ Qua Đèo Ngang”
...
Ngày soạn: 02/10/2011 Ngày dạy: 04/10/2011 TUẦN 7.
Tiết 25:
Văn bản: BÁNH TRÔI NƯỚC
- Hồ Xuân Hương - A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
1. Kiến thức: - Sơ giản về tác giả Hồ Xuân Hương.
- Vẻ đẹp và thân phận chìm nổi của người phụ nữ qua bài thơ Bánh trôi nước.
- Tính chất đa nghĩa của ngôn ngữ và hình tượng trong bài thơ.
2. Kĩ năng: - Nhận biết thể loại của văn bản.
- Đọc – hiểu, phân tích văn bản thơ Nôm Đường luật.
3.Thái độ: Cảm thông, trân trọng vẻ đẹp và phẩm chất của người phụ nữ.
4.Tích hợp:
B. CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên: Nghiên cứu bài. Soạn bài chu đáo.
a. Phương tiện dạy học: Bảng phụ, bút lông.
- Tranh vẽ hình ảnh bánh trôi nước.
b. Các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng.
- Động não: suy nghĩ, phân tích…
- Trình bày một phút.
2. Học sinh: Học bài. Đọc kĩ và soạn bài theo câu hỏi SGK.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1.Ổn định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ: ? Đọc thuộc lòng bài thơ “Côn Sơn ca” của Nguyễn Trãi?
? Nêu nội dung và nghệ thuật của bài?
3.Bài mới : GV giới thiệu bài...
Hoạt động của thầy – trò Nội dung kiến thức
*Hoạt động 1: HD tìm hiểu chung văn bản.
GV: Gọi Hs đọc chú thích: Sgk (95)
? Nêu vài nét về tác giả Hồ Xuân Hương?
? Xuất xứ bài thơ?
I. TÌM HIỂU CHUNG VĂN BẢN.
1. Tác giả – Tác phẩm :
* Tác giả: Hồ Xuân Hương - là người có học, có tài làm thơ, cuộc đời bà gặp nhiều bi kịch.
- Bà được mệnh danh là bà chúa thơ Nôm.
* Tác phẩm: Bài thơ nằm trong chùm thơ vịnh vật, vịnh cảnh
GV: HD đọc: giọng vừa dịu, vừa mạnh, vừa ngậm ngùi.
-> GV đọc – gọi hs đọc -> GV nhận xét.
GV: giải thích từ khó.
? Về thể thơ, bài thơ này giống với những bài thơ nào vừa học? vì sao?
? Bài thơ có nhan đề “Bánh trôi nước”. Vậy em hiểu thế nào là bánh trôi nước ?
? Có ý kiến cho rằng bài thơ có tính đa nghĩa. Vậy thế nào là tính đa nghĩa trong thơ?
? Bài thơ có mấy nghĩa, đó là những nghĩa gì?
*Hoạt động 2: HD phân tích.
? Với nghĩa thứ nhất bánh trôi nước đã được miêu tả như thế nào? Chú ý các từ ngữ: trắng, tròn, chìm, nổi, rắn nát, lòng son.
? Em có nhận xét gì về cách miêu tả bánh trôi nước của tác giả ?
? Với nghĩa thứ 2, vẻ đẹp, phẩm chất cao quí và thân phận chìm nổi của người phụ nữ được gợi lên như thế nào? Chú ý các cụm từ: ba chìm, rắn nát mặc dầu, giữ tấm lòng son.
=> Gv giảng: Qua ngòi bút tài tình của Hồ Xuân Hương, cái bánh trôi nước không đơn thuần chỉ là cái bánh bình thường mà còn trở thành 1 ẩn dụ thể hiện cuộc đời và số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến
? Trong 2 nghĩa đó, nghĩa nào quyết định giá trị bài thơ? vì sao?
=> Gv giảng: Bài thơ Bánh trôi nước đã cho ta thấy hình thể xinh đẹp, phẩm chất trong trắng son sắt, cùng thân phận chìm nổi của người phụ nữ VN xưa 1 cách sâu sắc. Với bài thơ này, nữ sĩ Hồ Xuân Hương đã 2 lần hoá thân, vừa làm chiếc bánh trôi, vừa nhân danh người phụ nữ để tự sự với bạn đọc, truyền tới bạn đọc những tình cảm trong sáng, nhân đạo. Bánh trôi nước đúng là 1 áng văn chương đa
- Là bài thơ trữ tình đặc sắc, nổi tiếng, tiêu biểu cho tư tưởng nghệ thuật của bà.
2. Đọc, chú thích: SGK
3.Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt.
- Tính đa nghĩa trong thơ: là 1 thuộc tính của ngôn ngữ văn chương, thi ca nói chung
- Bài thơ có 2 nghĩa:
+ Nói về bánh trôi nước khi đang được luộc chín.
+ Phản ánh vẻ đẹp, phẩm chất và thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ.
II. PHÂN TÍCH.
1. Miêu tả bánh trôi nước.
- Bánh có màu trắng của bột, bánh được nặn thành viên tròn.
- Nếu nhào bột mà nhiều nước quá thì nhão (nát), ít nước quá thì rắn (cứng).
- Khi đun sôi nước để luộc bánh chín thì nổi lên, bánh chưa chín thì chìm.
- Nhân bánh được làm bằng mật hoặc đường phên nên khi chín thường có màu đỏ như son.
=>Miêu tả rất giống bánh trôi nước ngoài đời.
2. Bánh trôi nước thể hiện phẩm chất, thân phận người phụ nữ:
- Vừa trắng lại vừa tròn -> Về hình thức thì xinh đẹp.
- Bảy nổi ba chìm -> Về số phận thì chìm nổi, bấp bênh trước cuộc đời.
- Giữ tấm lòng son -> Về phẩm chất thì dù gặp cảnh ngộ như thế nào vẫn giữ sự chung thuỷ, sắt son.
=> Nghĩa thứ 2 là chính, nghĩa thứ nhất chỉ là phương tiện để chuyển tải nghĩa sau. Và chính nghĩa sau đã làm nên giá trị của bài thơ.
nghĩa độc đáo
*Hoạt động 3: HD tổng kết.
? Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
-> Hs: Trả lời.
*Hoạt động 4: HD luyện tập.
Hs: Đọc phần đọc thêm ở Sgk.
III. TỔNG KẾT.
1. Nghệ thuật:
- Vận dụng điêu luyện những quy tắc của thơ Đường luật.
- Sử dụng ngôn ngữ thơ bình dị, gần gũi với lời ăn tiếng nói hằng ngày, với thành ngữ, mô típ dân gian.
- Sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh nhiều tầng ý nghĩa.
2. Ý nghĩa:
“Bánh trôi nước” là một bài thơ thể hiện cảm hứng nhân đạo trong văn học viết Việt Nam dưới thời phong kiến, ngợi ca vẻ đẹp, phẩm chất của người phụ nữ, đồng thời thể hiện lòng cảm thương sâu sắc đối với thân phận nổi chìm của họ.
IV. LUYỆN TẬP
*Đọc thêm: Sgk (96) 4. Củng cố: - GV khái quát nội dung bài thơ.
5. Dặn dò: - Học thuộc lòng bài thơ.
- Đọc và soạn bài: Sau phút chia li.
...
Ngày soạn: 02/10/2011 Ngày dạy: 06/10/2011 TUẦN 7.