Tiết 55: Tiếng Việt: ĐIỆP NGỮ
B. CHUẨN BỊ: Gv chuẩn bị bài làm của học sinh đã chấm điểm
I. Thế nào là chơi chữ
1. Ví dụ: SGK . Bài ca dao (trang 163)
2. Nhận xét:
* Nghĩa của các từ lợi:
+ lợi (1): thuận lợi, lợi lộc
+ lợi (2) , lợi (3): chỉ phần thịt bao xung quanh chân răng một bộ phận trong khoang miệng (nướu răng)
-> Sử dụng từ lợi (2)(3) dựa vào hiện tượng từ đồng âm.
=> Tác dụng: Tạo sắc thái dí dỏm, hài hước; gây cảm giác bất ngờ, thú vị.
3. Kết luận: Ghi nhớ 1(SGK trang 164)
II. Các lối chơi chữ 1.Ví dụ: SGK (trang 164) 2. Nhận xét:
? Nghĩa của từ danh tướng?
( Xét về mặt ngữ âm hai từ này gần âm)
? Tác giả viết như thế nhằm mục đích gì?
? Qua đó ta biết được dụng ý của tác giả như thế nào?
GV: Tính chất châm biết sâu cay
? Như vậy tác giả đã chơi chữ dựa trên hiện tượng nào trong từ ngữ?
2) Mênh mông muôn mẫu một màu mưa Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.
( Tú Mỡ)
? Em có nhận xét gì về cách dùng phụ âm đầu của tác giả trong 2 câu thơ trên?
? Cách điệp âm đó có tác dụng như thế nào?
(Mở ra trước mắt người đọc một không gian mênh mông, vắng lặng, mù mịt, buồn tẻ.)
? Em có nhận xét gì về lối chơi chữ của tác giả trong trường hợp này?
3) Con cá đối bỏ trong cối đá, Con mèo cái nằm trên mái kèo,
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
(Ca dao)
? Hãy đảo phần vần của các âm tiết sau:( cá đối- mèo cái) và nhận xét về âm?
? Nghĩa của từ trước và sau khi đổi ( cá đối- cối đá, mèo cái- mái kèo)
GV: Vần được đánh tráo tạo từ mới, nghĩa mới => chỉ sự vật khác.
=> Hiện tượng nói lái * Gọi học sinh đọc ví dụ 4) Ngọt thơm sau lớp vỏ gai, Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng Mời cô mời bác ăn cùng
Sầu riêng mà hoá vui chung trăm nhà.
? Từ sầu riêng có thể được hiểu theo mấy nghĩa?
- Sầu riêng:
+ Một loại quả ở Nam Bộ.
+ Trạng thái tâm lí tiêu cực cá nhân: buồn -> Từ đồng âm
? Trong câu thơ còn có từ nào trái nghĩa với từ sầu riêng?
Vui chung: Trạng thái tâm lí tích cực của tập thể (trái nghĩa với sầu riêng).
? Em có nhận xét gì về cách chơi chữ trong ví dụ?
Vd : Chuồng gà kê sát chuồng vịt.
gà nghĩa là kê (từ Hán Việt ) -> từ đồng nghĩa - GV: Ngoài ra người ta còn chơi chữ bằng cách dùng các từ cùng đồng, nghĩa trường nghĩa:
Chàng Cóc ơi! Chàng Cóc ơi!
Thiếp bén duyên chàng có thế thôi Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé Nghìn vàng khôn chuộc dấu bôi vôi.
? Qua các VD trên, em thấy có những lối chơi chữ
a. Ranh : ranh ma, xảo quyệt
- Danh: nổi tiếng
Dùng lối nói trại âm (gần âm)
b. Điệp lại phụ âm “M”
=> Dùng cách điệp âm
c. Cá đối – cối đá Mèo cái- mái kèo.
Dùng cách nói lái.
d. Sầu riêng - vui chung
=> Dùng cách từ trái nghĩa,đồng nghĩa,gần nghĩa
nào? Chơi chữ thường được sử dụng trong những trường hợp nào?
GV Lưu ý : cho học sinh Chơi chữ phải phù hợp hoàn cảnh giao tiếp tránh lối chơi chữ với dụng ý sâu xa đùa giỡn một cách vô ý thức, thiếu văn hoá.
* Như vậy cô đã hướng dẫn các em tìm hiểu thế nào là chơi chữ và các lối chơi chữ. Để vận dụng vấn đề lí thuyết vào thực hành chúng ta đi vào phần III luyện tập
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh làm luyện tập
* Bài tâp1: Trang 165
GV: Các em xem xét kĩ, ta thấy trong bài thơ trên, câu nào cũng có từ mà nghĩa thứ nhất chỉ một loài rắn còn nghĩa từ thứ hai chỉ điều khác: rắn( sự cứng đầu, bướng bỉnh)
Hổ lửa ( tủi hổ, xấu hổ)… Như vậy, lối chơi chữ được sử dụng trong bài thơ trên chủ yếu là dùng từ đồng âm. Ngoài ra mỗi dòng đều nói về một loại rắn- đó cũng là một lối chơi chữ rất độc đáo.
GV: Chỉ ra cho học sinh chơi chữ theo lối đồng âm:
Trâu lỗ vừa chỉ một loại rắn trâu , vừa chỉ Trâu, Lỗ là tên nước, quê hương của Mạnh Tử và Khổng Tử.
* Bài tập 2 /165
Mỗi câu sau đây có những tiếng nào chỉ các sự vật gần gũi nhau? Cách nói này có phải là chơi chữ khoâng?
GV: nói rõ ở trong trường hợp thứ nhất là chơi chữ theo lối gần nghĩa ngoài ra còn chỗ đồng âm - Từ chả chỉ món ăn. Chả còn có nghĩa không muốn ăn ( vd:
chả muốn ăn)
- Dò: dò giẫm (đi) , đồng âm giò ( chả)
- Trường hợp hai: Chơi chữ theo lối gần nghĩa
* Bài tập 3/166
Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo(Báo Hoa học trò,Thiếu niên Tiền phong,Văn ngheọ…)
( GV cho học sinh thảo luận nhóm) GV kiểm tra kết quả nhận xét từng nhóm
và đưa một số ví dụ lên máy chiếu cho học sinh tham khảo.
* Bài tập 4/166
3. Kết luận: Ghi nhớ SGK / 165
Trong bài thơ này Bác Hồ đã dùng lối Chơi chữ như thế nào?
4. Củng cố : GV củng cố kiến thức bằng sơ đồ tư duy.
5: Dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ - Làm các bài tập vào vở.
- Viết đoạn văn có sử dụng lối chơi chữ - Chuẩn bị: Làm thơ lục bát.
Ngày soạn: 04/12/2011 Ngày dạy: 06/12/2011 TUẦN 15.