THỰC TRẠNG ĐÔ LA HÓA Ở VIỆT NAM
2.2 Thực trạng đô la hóa ở Việt Nam
2.2.7. Những nguyên nhân làm tăng t ình trạng đô la hóa ở nước ta
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho n ước ta giao thương với nhiều trên thế giới. Đây cũng chính là điều kiện để đồng đô la ở n ước ta không ngừng tăng nhanh, bao gồm:
Hoạt đồng đầu tư nước ngoài tại Việt Nam bao gồm đầu t ư trực tiếp và đầu tư gián tiếp, trong đó phải nói đến nguồn vốn FPI v ào nước ta những năm 90 của bảy tổ chức quỹ đầu tư nước ngoài với số vốn huy động là 700 triệu đô la Mỹ và đến năm 2006 có hơn 20 tổ chức quỹ đầu tư nước ngoài hoạt động ở nước ta với số vốn hơn 2 tỷ đô la.
Đồ thị 2.4: Nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2000 - 2008
Nguồn vốn vào VN giai đoạn 2000-2008
0 5,000 10,000 15,000 20,000 25,000 30,000
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Năm
Triệu USD
0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 0.25 0.30
Vốn FDI Vốn FPI ODA Kiều hối Tổng
% so với GDP (%)
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ngày càng gia tăng cùng v ới sự phát triển của nền kinh tế.
Nguồn kiều hối ngày càng có xu hướng tăng mạnh với mức tăng bình quân 10%/năm.
Tiền viện trợ không hoàn lại, tiền của các tổ chức tài chính, tổ chức phi chính phủ nước ngoài, nguồn viện trợ của chính phủ các nước…
Lượng khách du lịch v ào nước ta ngày càng tăng
Bảng2.19 : Lượng khách du lịch nước ngoài đến Việt Nam từ năm 2000 – 2008 Đvt: Nghìn người
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Số lượng
khách 2000 2176 2.628 2800 2.930 3410 3.640 3689 4210
Nguồn : Tổng cục Du lịch Việt Nam
Tiền lương và thu nhập của người Việt Nam làm việc trong các công ty n ước ngoài,lãnh sự quán nước ngoài.
Số lượng người nước ngoài đến Việt Nam làm việc, học tập, sinh sống ngày càng gia tăng, chi tiêu tiền mặt ngoại tệ của các thành phần này khá lớn.
Trong thời gian gần đây số nh à đầu tư nước ngoài (cá nhân và tổ chức) đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam đang tăng nhanh. Theo số liệu của Trung tâm L ưu ký Chứng khoán thuộc Uỷ ban Chứng kho án Nhà nước, đến ngày 3/3/2008, đã có 600 tổ chức và 9.200 cá nhân là nhà đ ầu tư nước ngoài được cấp mã giao dịch. Trong năm 2007, có khoảng 6,5 tỉ đô la lượng vốn FPI vào Việt Nam, năm 2008 đạt 7,3 tỉ đô la.
Ngoài ra, chính phủ còn phát hành trái phiếu ra nước ngoài (HongKong, Singapore, Trung Quốc, Newyork,Boston) huy động khoảng 700 triệu đô la năm 2005 v à 1 tỷ đô la vào năm 2007. Nếu lợi suất của việc phát hành trái phiếu cao, cộng với lạm phát gia tăng có thể dẫn đến xu hướng chuyển dịch mạnh trong dân cư từ việc nắm giữ Việt Nam đồng sang đô la.
Với thực trạng trên, nguồn cung đô la cho nền kinh tế gia tăng, nếu không đ ược kiểm soát chặt chẽ sẽ gây nguy c ơ đô la hóa cho nền kinh tế.
2.2.7.2. Hoạt động của các ngân hàng thương mại
Do những mâu thuẫn trên thị trường tiền tệ nước ta trong thời gian vừa qua, các ngân hàng gia tăng lãi suất để huy động đô la (trong khi lãi suất đôla trên thế giới giảm thìở Việt Nam giá đô la lại tăng). Điều này sẽ tạo nguy cơ đô la nền kinh tế và nguy cơ rủi ro đối với hệ thống ngân hàng, cụ thể là khi giá đô la trên th ế giới tăng trở lại, người nước ngoài sẽ rút vốn, hiện ngân h àng đang thiếu vốn Việt Nam đồng để mua đô la nên sẽ dẫn đến khả năng khủng hoảng thanh toán ngoại tệ cao.
2.2.7.3. Lạm phát
Lạm phát ở nước ta trong hai năm vừa qua (2007 – 2008)ở mức cao. Trong rất nhiều nguyên nhân gây ra lạm phát có thể nói đến nguy ên nhân điều hành chính sách tiền tệ ở nước ta, sử dụng chưa đồng bộ và hài hòa các công cụ trong điều hành chính sách tiền tệ, trong đó phải nói đến sử dụng chưa đồng bộ bộ ba chính sách tiền tệ, vừa tăng tỷ lệ dự trữ tại các ngân hàng, vừa tăng lãi suất lại vừa tăng tỷ giá, định h ướng chính sách tỷ giá không phù hợp so với biến động của nền kinh tế, neo tỷ giá cứng nhắc theo đô la dẫn đến gia t ăng cung tiền và chi phí sản xuất trong nước tăng cao.
Lạm phát cao làm cho người dân mất niềm tin vào Việt Nam đồng và chuyển sang tích lũy các tài sản khác và đồng đô la gây nguy cơ đô la hóa cao.
2.2.7.4. Các nguyên nhân khác
Thị trường ngoại tệ ô chợ đenằ tồn tại song song với thị tr ường chớnh thức :như đã phân tích ở trên thị trường ngoại tệ nước ta luôn tồn tại hai thị tr ường : thị trường chính thức bao gồm hoạt động giao dịch ngoại tệ của hệ thống ngân h àng và thị trường chợ đen. Sự trường chợ đen đã có những tác động tiêu cực đến cung cầu ngoại tệ của nền kinh tế.
Pháp lệnh ngoại hối đã tạo điều kiện cho việc chuyển ngoại tệ ra n ước ngoài và ngược lại. Song việc chuyển ngoại tệ này với số lượng lớn nhà nước không kiểm soát được.
Xuất hiện hiện tượng rửa tiền : khi nước ta mở cửa nền kinh tế, nhiều luồng tiền bất hợp pháp được chuyển vào nước ta như buôn lậu, ma túy, buôn bán vũ khí trái phép…và được hợp thức hóa đưa vào lưu thông hay g ửi tại ngân hàng. Đây cũng là nguyên nhân gây nguy cơ đô la hóa.
Ngoài ra, qua việc điều tra thực tế chúng tôi nhận thấy đồng đô la đ ược sử dụng ngày càng phổ biến và gia tăng ở nước ta. Nhà nước chưa có quy định cụ thể cho việc hạn chế thanh toán tiền mặt cho các giao dịch này.
Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế thế giới và kinh tế nước ta luôn có nhiều biến động, lạm phát cao và suy thoái kinh tế toàn cầu, đặc biệt thị trường tiền tệ nước ta có nhiều biến động lớn: thừa đô la, thiếu tiền đồng, các ngân hàng chạy đua lãi suất huy động đô la và lượng đô la từ các nguồn vào nước ta ngày càng gia tăng.
Như vậy, với việc phân tích thực trạng v à nguy cơ đô la hóa, chúng ta nh ận thấy đô la hóa ở nước ta đang ở mức cao v à có xu hướng gia tăng, nhu cầu sử dụng đô la của các cá nhân, doanh nghiệp ng ày càng tăng. Tuy nhiên, chúng ta phải nhìn nhận đô la hóa ở cả mặt tích cực lẫn tiêu cực. Vấn đề đặt ra là khắc phục mặt tiêu cực để đồng đô la phát huy tác dụng ở nước ta và để có cơ sở đề ra một số giải pháp nhằm kiểm soát đô la hóa ở nước ta, việc tìm hiểu thực trạng các giải pháp của chính phủ đã ban hành nhằm kiểm soát đô la hóa trong thời gian qua cũng góp phần quan trọng.