Thực trạng kiểm soát hiện tượng đô la hóa của chính phủ

Một phần của tài liệu Hiện tượng đô la hóa ở Việt Nam thực trạng và giải pháp (Trang 77 - 84)

THỰC TRẠNG ĐÔ LA HÓA Ở VIỆT NAM

2.3. Thực trạng kiểm soát hiện tượng đô la hóa của chính phủ

Nội dung : pháp lệnh ngoại hối được ủy Ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 13/12/2005 và có hiệu lực ngày 1/6/2006. Trong đó có đi ều khoản quy định hạn chế tối đa việc sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam. Pháp lệnh ngoại hối đã xác định nguyên tắc kiên quyết: nghiêm cấm triệt để các giao dịch, niêm yết, quảng cáo,

bằng ngoại tệ của các cá nhân trên lãnh thổ Việt Nam, nâng cao vị thế và tính chuyển đổi của đồng Việt Nam nhằm từng b ước hạn chế và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn hiện tượng đô la hóa, chống việc sử dụng ngoại tệ tràn lan trên lãnh thổ Việt Nam, hạn chế đến chấm dứt việc các tổ chức đ ược bán hàng, cung cấp dịch vụ, thu ngoại tệ ở Việt Nam, quy định cụ thể về việc mở và sử dụng tài khoản, sử dụng ngoại tệ tiền mặt, thẻ thanh toán và các đồng tiền ở khu vực biên giới. Bên cạnh đó, pháp lệnh ngoại hối vẫn xác lập các quyền ngoại tệ của các cá nhân. Trong bối cảnh tự do hóa t ài khoản vãng lai, phương thức quản lý là trao cho các tổ chức tín dụng quyền năng và trách nhiệm xác lập các giao dịch nào là hợp pháp thì tự do thực hiện. Tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm với các giao dịch cho khách hàng, khách hàng chịu trách nhiệm trước pháp luật tính xác thực của các chứng từ, giấy tờ xuất trình cho tổ chức tín dụng.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam: thẩm quyền xem xét đăng ký, cấp phép các dự án đầu tư trực tiếp theo quy định của Luật đầu t ư, nghị định đề cập đến việc theo dõi luồng vốn vào ra đối với các hoạt động đầu t ư này thông qua việc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ tại một tổ chức tín dụng đ ược phép, đồng thời xác lập nguyên tắc nhà đầu tư nước ngoài sử dụng các nguồn thu hợp pháp bằng Việt Nam đồng từ hoạt động đầu t ư trực tiếp để mua ngoại tệ trực tiếp chuyển ra nước ngoài.

Đầu tư gián tiếp nước ngoài: được thực hiện bằng đồng Việt Nam để đảm bảo vị thế của đồng bản tệ cũng như thực hiện mục tiờu ô trờn lónh thổ Việt Nam chỉ sử dụng đồng Việt Nam ằ tại cỏc tổ chức tớn dụng đ ược phộp để theo dừi, kiểm soỏt toàn bộ Việt Nam đồng đầu t ư gián tiếp, đồng thời dự báo khả năng chuyển đổi của đồng vốn này ra ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài.

Các trường hợp sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam chỉ bao gồm các giao dịch đối với các tổ chức tín dụng, các tr ường hợp thanh toán thông qua trung gian gồm thu hộ, đại lý, ủy thác và các trường hợp khác không đ ược thủ tướng chính phủ cho

Pháp lệnh ngoại hối đã nới lỏng hơn các biện pháp kiểm soát trong các giai dịch vãng lai của khu vực dân cư, đồng thời các khoản ngoại tệ đầu t ư được kiểm soát chặt chẽ hơn. Tuy nhiên, việc thực hiện nghị định còn nhiều bất cập và thiếu đồng bộ, đối tượng quản lý ngoại hối còn lỏng lẻo, vàng miếng và đô la vẫn được dùng khá phổ biến trong thanh toán hàng hóa có giá trị cao làmảnh hưởng đến hoạt động xác định, kiểm soát khối lượng tiền trong lưu thông của Ngân hàng Nhà nước. Việc kiểm soát ngoại hối đối với thẻ thanh toán quốc tế ch ưa chặt chẽ, quản lý ngoại hối trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn nhiều sơ hở. Nhìn chung, pháp lệnh ngoại hối đề ra vẫn còn mang tính ngắn hạn, các công cụ ch ưa được phối hợp hài hòa. Nguyên nhân sâu xa có thể nói đến là sự yếu kém của nền kinh tế, nh à nước chưa có biện pháp giải quyết dứt điểm nạn buôn lậu, gian lận th ương mại và các hoạt động kinh tế ngầm, cán cân thanh toán vãng lai thường xuyên thâm hụt, mức bội chi ngân sách Nh à nước chưa đượccải thiện, sự yếu kém trong quản lý và kinh doanh tiền tệ, tham nhũng chưa được xử lý nghiêm khắc…

2.3.2. Đềán nâng cao tính chuyển đổi của đồng Việt Nam

Nội dung: Ngày 4/7/2007 thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành quyết định số 98/2007/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Nâng cao tính chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam, khắc phục đô la hóa trong nền kinh tế ”. Đề án quy định cụ thể nhiệm vụ đối với mỗi bộ ngành liên quan cần thực hiện theo tiến độ thời gian ấn định nhằm đến năm 2010 khi hoàn thành sẽ nâng cao được tính chuyển đổi của đồng Việt Nam và khắc phục đô la hóa trong nền kinh tế, qua đó sẽ nâng cao tính liên kết kinh tế trong nước với quốc tế, hỗ trợ và thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát triển, thu hút vốn đầu t ư nước ngoài và nâng cao vị thế của Việt Nam đồng t rên trường quốc tế, đồng thời giảm hiện t ượng đô la hóa, nâng cao hiệu quả chính sách tiền tệ và tỷ giá. Mục tiêu đến năm 2010 sẽ thực hiện đầy đủ tính chuyển đổi của Việt Nam đồng ở trong n ước tạo cơ sở để nâng cao tính chuyển đổi quốc tế của Việt Nam đồn g trong tương lai. Cụ thể là sẽ tự do hóa hoàn toàn giao dịch vãng lai, xây dựng cơ chế để Việt Nam đồng tham gia xuất khẩu, đồng

thời thu hẹp và tiến tới xóa bỏ niêm yết, định giá, thanh toán và kinh doanh ngoại tệ trái phép, tìm cách thu hút ngoại tệ trôi nổi vào hệ thống ngân hàng. Để thực hiện mục tiêu này, chính phủ yêu cầu Ngân hàng Nhà nước xây dựng chính sách lãi suất để chủ động định hướng chính sách lãi suất thị trường; chú trọng đến việc phối hợp giữa chính sách lãi suất và chính sách tỷ giá để đảm bảo cân bằng lợi tức giữa Việt Nam đồng và ngoại tệ.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục thực hiện chính sách tỷ giá linh hoạt để đẩy mạnh xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài; đổi mới chính sách ngoại hối theo hướng tự do hơn trong giao dịch vốn và giao dịch vãng lai như: thực hiện tự do hóa giao dịch vãng lai, xóa bỏ giấy phép chuyển ngoại tệ ra n ước ngoài của cá nhân và tổ chức tín dụng, nâng dần tỷ lệ huy động Việt Nam đồng của ngân h àng nước ngoài ; thực hiện các biện pháp thu hút ngoại tệ trôi nổi vào hệ thống ngân hàng; tăng dự trữ ngoại hối đồng thời thực hiện các biện pháp tăng c ường sự thuận lợi khi sử dụng đồng Việt Nam.

Theo các giải pháp thực hiện đề án n ày, Ngân hàng Nhà nước sẽ lần lượt xóa bỏ nhiều loại giấy phép trong quản lý và kinh doanh ngoại tệ cũng như một số quy định hạn chế về sử dụng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp v à cá nhân. Theo đó, nhiều giải pháp khác cũng đ ược tiến hành đồng bộ với các Bộ, ngành liên quan. Bộ Tài chính được giao nhiệm vụ tập trung phát tri ển thị trường vốn bằng Việt Nam đồng, Bộ Thương mại tìm giải pháp tạo điều kiện để Việt Nam đồng tham gia thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét việc cho phép nhà đầu tư nước ngoài sử dụng Việt Nam đồng tham gia góp vốn đầu t ư trực tiếp tại Việt Nam, giảm và tiến tới xóa bỏ các quy định về cân đối ngoại tệ đối với các doanh nghiệp có vốn đầu t ư nước ngoài.

Như vậy, đề án đã chú trọng việc nâng cao tính chuyển đổi của Việt Nam đồng và khẳng định tính chuyển đổi của một đồng tiền đó là thể hiện được ba chức năng : dự

cao có đặc điểm làđược chấp nhận một cách rộng rãi trong các giao dịch về thanh toán và tiền tệ ở trong nước và quốc tế. Việc nâng cao tính chuyển đổi của đồng tiền có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế và quá trình hội nhập quốc tế. Với xu hướng tự do hoá thương mại và đầu tư, đồng tiền có tính chuyển đổi cao sẽ liên kết kinh tế trong nước với quốc tế, hỗ trợ, thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát triển, thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn n ước ngoài, nâng cao khả năng cạnh tranh cũng nh ư tạo vị thế cho quốc gia trên thị trường quốc tế. Đồng tiền có tính chuyển đổi cao cũng sẽ làm giảm hiện tượng đô la hóa, qua đó nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá. Bên cạnh, đề án chỉ rõ mối quan hệ giữa tính chuyển đổi của Việt Nam đồng và hiện tượng đô la hóa, trong đó vị thế của đồng nội tệ có ý nghĩa quyết định. Tuy nhiên, việc thực hiện còn nhiều bất cập và mâu thuẫn. Để giảm thiểu đô la hóa phải hạn chế kinh doanh ngoại tệ, đặc biệt là hạn chế cho vay bằng ngoại tệ, nh ư vậy sẽ khó khăn cho các ngân hàng. Đặc biệt vấn đề càng nghiêm trọng hơn nếu hạn chế đôla hoá bằng cách kiềm chế l ượng ngoại tệ gửi vào ngân hàng. Tâm lý thích dùng tiền mặt vẫn ăn sâu trong dân chúng Việt Nam, nếu hạn chế gửi ngoại tệ v ào ngân hàng họ sẽ cất trữ tại nhà hoặc tạm thời chuyển qua gửi Việt Nam đồng và sẵn sàng quay về cất trữ ngoại tệ bất cứ khi nào thuận lợi.

2.3.3. Nghị định về phòng chống rửa tiền

Nội dung: nghị định 74CP về phòng chống rửa tiền yêu cầu giám sát các khoản giao dịch tiền mặt có giá trị nhằm phòng ngừa những thương vụ rửa tiền. Các định chế tài chính phải kiểm soát chặt chẽ và báo cáo về những giao dịch ti ền mặt (gồm Việt Nam đồng, vàng và ngoại tệ, ) trong ngày của cá nhân, tổ chức có tổng giá trị từ 200 triệu đồng trở lên, đối với các giao dịch tiền gửi tiết kiệm có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên. Các mức giá trị giao dịch tiền mặt sẽ đ ược Thủ tướng quy định lại cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế- xã hội của đất nước theo từng thời kỳ.

Chính phủ yêu cầu các định chế tài chính phải xây dựng quy trình kiểm soát, kiểm toán nội bộ đảm bảo cho việc phòng chống rửa tiền có hiệu quả và phù hợp với

các quy định của pháp luật hiện h ành. Quy định việc xây dựng quy trình về tìm hiểu, cập nhật thông tin và thủ tục nhận biết khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ khách hàng và các giao dịch.

Trung tâm thông tin thuộc Ngân hàng Nhà nước sẽ được thành lập nhằm hỗ trợ đắc lực cho công tác phòng chống rửa tiền. Trong quá trình thực hiện, nếu có dấu hiệu nghi ngờ, cơ quan chức năng và ngân hàng có thể ngưng giao dịch, phong tỏa tài khoản, niêm phong hoặc tạm giữ tài sản hoặc thậm chí tạm giữ ng ười vi phạm. Các cá nhân, cơ quan tổ chức khác nếu phát hiện những giao dịch có dấu hiệu nghi ngờ có thể tố giác, cung cấp thông tin hoặc thông báo bằng văn bản hay các ph ương thức hợp pháp khác cho Trung tâm thông tin phòng chống rửa tiền hoặc các c ơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Người phạm tội có liên quan đến rửa tiền thị bị xử lý theo Bộ luật hình sự.

Trường hợp cá nhân, tổ chức có trách nhiệm trong phòng chống rửa tiền nếu vi phạm quy định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt có thể lên đến 30 triệu đồng thậm chí có thể t ước giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề.

Việc ban hành nghị định về phòng chống rửa tiền ở nước ta một bước đi đầu tiên nhằm tạo hành lang pháp lý cho quá trình c hống lại các hoạt động rửa tiền, góp phần phòng chống việc gia tăng đồng đô la bất hợp pháp v ào nước ta, giúp kiểm soát thực trạng đô la hóa. Đồng thời việc thực thi hiệu quả Nghị định chống rửa tiền sẽ gíup cân bằng các yêu cầu của nền kinh tế đang chuyển đổi v à tăng trưởng nhanh. Tuy nhiên, việc thực thi nghị định n ày chưa đồng bộ, dứt điểm để nhiều s ơ hở cho bọn tội phạm lợi dụng.

2.3.4. Chỉ thị 20/2007/CT-TTg về việc thực hiện chi trả l ương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách

Nội dung : Chỉ thị này nhằm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban

tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Luật Phòng, chống tham nhũng cũng nh ư triển khai Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 đãđược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 291/2006/QĐ- TTg ngày 29/12/2006 nhằm hạn chế việc thanh toán dùng tiền mặt và phòng chống tham nhũng, lãng phí.

Các đối tượng được trả lương qua tài khoản gồm: Cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, công nhân và lao động theo hợp đồng thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an và các đối tượng khác hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

Việc trả lương qua tài khoản thực hiện theo 2 bước: Từ ngày 1/1/2008, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo các đ ơn vị trực thuộc chủ động phối hợp với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tiếp tục triển khai và mở rộng việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng nêu trên làm việc trong các cơ quan Trung ương, các cơ quan, đơn vị thuộc UBND các cấp tại Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố, thị xã, khu chế xuất, khu công nghiệp đã và đang triển khai việc này.

Tiếp theo, từ ngày 1/1/2009, tiếp tục mở rộng việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng trên ở những đơn vị chưa triển khai trên phạm vi toàn quốc, nơi các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có khả năng đáp ứng việc trả l ương qua tài khoản.

Việc trả lương qua tài khoản đã mang lại nhiều tiện lợi cho cả doanh nghiệp lẫn người lao động. Đối với các tổ chức uỷ thác cho ngân hàng trả lương qua tài khoản thì đã tiết kiệm được nhân lực và thời gian để thực hiện việc chi trả l ương, giảm bớt lượng tiền mặt tồn quỹ, từ đó hạn chế đ ược rủi ro mất mát. Tuy nhiên, sự khác biệt về mặt công nghệ thông tin là một trong những vướng mắc chính trong quá trình thu ngân sách nhà nước qua ngân hàng. Do có sự khác biệt về công nghệ giữa các hệ thống, các thông tin về số thuế phải thu, kết quả hạch toán số thuế đã thu của người nộp thuế tại ngân hàng có thể không kịp thời, ảnh h ưởng đến quyền lợ của ng ười nộp thuế. Mặt khác, kê

khai lương để chuyển khoản có thể chỉ mang tính danh nghĩa còn thực tế các khoản thu nhập của người lao động vẫn được chi trả dưới nhiều hình thức.

Thông qua việc phân tích thực trạng, nguyên nhân, các yếu tố tác động và quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về hiện tượng đô la hóa. Chúng ta nhận thấy, trong thời gian vừa qua chính phủ cũng đãđưa ra nhiều giải pháp để kiểm soát đô la hóa. Những biện pháp này đã góp phầntạo cơ sở để nâng cao tính chuyển đổi quốc tế của Việt Nam đồng trong tương lai với các mục tiêu cụ thể như: tự do hóa hoàn toàn giao dịch vãng lai, bước đầu xây dựng cơ chế để Việt Nam đồng tham gia thanh toán xuất nhập khẩu;

bước đầu cho Việt Nam đồng tham gia quan hệ vay, trả nợ nước ngoài và đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam, giảm bớt những tệ nạn tiêu cực, đầu cơ tiền tệ. Tuy nhiên, những giải này chỉ mang tính hành chính dưới dạng ban hành các văn bản luật và mang tính đối phó tình thế, tính thực thi của các giải pháp n ày chưa cao, các giải pháp đề ra mang tính ngắn hạn, các công cụ ch ưa được phối hợp hài hòa. Bên cạnh, chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các c ơ quan chức năng trong việc điều hành chính sách nói chung và kiểm soát đô la hóa nói riêng nên thực tế thị trường chợ đen về đô la vẫnphát triển mạnh và nhà nước không kiểm soát đ ược, việc găm giữ đô la của các tập đoàn nhà nước, các doanh nghiệp diễn ra phổ biến trong thời gian vừa qua (2009) gây bất ổn cho thị trường tiền tệ, thị trường ngoại hối vàảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, của nền kinh tế.

Một phần của tài liệu Hiện tượng đô la hóa ở Việt Nam thực trạng và giải pháp (Trang 77 - 84)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(111 trang)