Đọc tiếng quen thuộc

Một phần của tài liệu Đánh giá kỹ năng đọc của học sinh lớp 1 và lớp 3 ở việt nam (Trang 35 - 38)

3. THỰC TRẠNG CÁC KĨ NĂNG ĐỌC BAN ĐẦU CỦA HỌC SINH

3.4. Đọc tiếng quen thuộc

Trong phần này, HS được yêu cầu đọc to trong vòng 60 giây các tiếng có trong Thẻ tiếng quen thuộc. Phần này dùng để đánh giá kĩ năng nhận diện từ rời và kĩ năng giải mã từ. Thẻ tiếng quen thuộc gồm 80 tiếng được lấy từ sách học tiếng Việt lớp 1 và lớp 3 (có tính đến sự đa dạng của các cấu trúc âm tiết, các phụ âm đầu, âm địa phương) và được xếp theo thứ tự ngẫu nhiên. Các kết quả được trình bày trong các Bảng 21-25.

34

Bảng 21: Trung bình tiếng quen thuộc đọc đúng theo lớp và giới tính

Trung bình Độ lệch chuẩn T test Lớp

Nam N Tổng Nam N Tổng 1 39.2 42.2 40.8 23.1 23.3 23.2 0.109 3 56.0 60.9 58.4 25.7 25.0 25.5 0.01

Bảng 22: Trung bình tiếng quen thuộc đọc đúng theo lớp và thành phần dân tộc

Lớp 1 Lớp 3

Dân tộc

TB Độ lệch chuẩn TB Độ lệch chuẩn Kinh 43.8 22.6 61.0 20.2 Mông 33.6 22.5 41.8 27.0 Ja-rai 28.2 21.3 57.7 19.7 Thái 40.2 24.4 62.3 27.0 Dân tộc khác 39.1 20.1 55.7 28.5

Tổng 40.8 23.2 58.4 25.5

T tests 0.002 0

Bảng 23: Trung bình tiếng quen thuộc đọc đúng theo lớp và điều kiện kinh tế gia đình

Trung bình Độ lệch chuẩn T test Lớp

Khá giả Trung bình

Khó khăn

Khá giả Trung bình

Khó khăn

1 44.9 41.1 34.3 23.6 23.0 21.6 0 3 51.1 58.0 60.2 29.3 26.9 22.8 0.008 Bảng 24: Trung bình tiếng quen thuộc đọc đúng theo lớp và loại hình trường

a. Trường SEQAP và trường không tham gia SEQAP Trường SEQAP Trường không SEQAP Lớp

TB Độ lêch chuẩn

TB Độ lệch chuẩn

Tổng T test

1 42.4 22.1 39.8 23.9 40.8 0.201

3 59.5 22.1 57.6 27.5 58.4 0.365

b. Lớp 3 của trường VNEN và trường không tham gia VNEN Trường VNEN Trường không VNEN

TB Độ lêch chuẩn

TB Độ lệch chuẩn

Tổng T test

55.6 28.5 59.4 24.2 58.4 0.1

35

Bảng 25: Trung bình tiếng quen thuộc đọc đúng theo tỉnh

Lớp 1 Lớp 3

Tỉnh

TB Độ lệch chuẩn TB Độ lệch chuẩn

Điện Biên 58.3 23.4 78.9 24.8

Nghệ An 34.4 20.2 50.8 26.7 Gia Lai 39.8 20.6 61.7 20.3 Vĩnh Long 43.6 25.8 55.8 17.3

Tổng 40.8 23.2 58.4 25.5

T tests 0 0

Kết quả cho phép rút ra những nhận xét sau đây:

- Theo lớp học: Trung bình trong 60 giây một em HS lớp 1 có thể đọc đúng 40.8 tiếng quen thuộc và một em HS lớp 3 có thể đọc đúng 58.4 tiếng. Từ lớp 1 lên lớp 3 trung bình trong một phút các em đã có thể đọc đúng được nhiều hơn gần 18 tiếng quen thuộc.

- Theo giới tính của HS: Nhìn chung HS nữ có xu hướng đạt kết quả đọc đúng tiếng quen thuộc cao hơn HS nam, tuy nhiên sự khác biệt này chỉ có ý nghĩa thống kê ở lớp 3.

- Theo thành phần dân tộc: Có sự khác biệt đáng kể về kết quả đọc phần này giữa học sinh các nhóm dân tộc khác nhau. Ở lớp 1, HS người Kinh có kết quả cao nhất và cao hơn trung bình của toàn mẫu. HS người Ja-rai và HS người Mông có kết quả thấp nhất và thấp hơn trung bình của toàn mẫu. Lên đến lớp 3, HS người Thái có tiến bộ vượt bậc thể hiện ở điểm trung bình số tiếng đọc đúng cao nhất và cao hơn điểm trung bình của toàn mẫu. HS người Kinh cũng có kết quả cao hơn trung bình của toàn mẫu nhưng vẫn thấp hơn kết quả của HS người Thái. Các em HS người Ja-rai có tiến bộ nhiều nhất : từ chỗ có kết quả thấp nhất ở lớp 1 (28.2) các em đã vươn lên gần trung bình của toàn mẫu ở lớp 3 (57.7).

36

- Theo điều kiện kinh tế gia đình: Có sự khác biệt đáng kể về kết quả đọc đúng từ quen thuộc của học sinh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau ở cả hai khối lớp nhưng theo hai xu hướng trái ngược nhau. Ở lớp 1, HS thuộc các gia đình khá giả có kết quả cao hơn HS thuộc các gia đình khó khăn. Ở lớp 3, ngược lại, HS thuộc các gia đình khó khăn lại có kết quả cao hơn HS thuộc các gia đình khá giả.

- Theo loại hình trường: Không có sự khác biệt đáng kể nào giữa kết quả của HS các trường SEQAP và không SEQAP, trường VNEN và không VNEN.

Tuy nhiên, HS thuộc các trường SEQAP có xu hướng đạt kết quả đọc đúng cao hơn kết quả của HS trường không SEQAP, còn HS thuộc các trường VNEN lại có kết quả thấp hơn kết quả của HS các trường không VNEN.

- Theo tỉnh: Có sự khác biệt đáng kể về kết quả đọc đúng tiếng quen thuộc của HS các tỉnh. Theo đó, HS Điện Biên có kết quả cao nhất và cao hơn trung bình của toàn mẫu ở cả lớp 1 và lớp 3 (58.3 và 78.9). HS lớp 1 ở Nghệ An và Gia Lai có kết quả thấp hơn trung bình của toàn mẫu. Ở lớp 3 HS Gia Lai đã có tiến bộ rất lớn với số điểm trung bình cao hơn trung bình của toàn mẫu và đứng thứ hai sau HS Điện Biên.

Một phần của tài liệu Đánh giá kỹ năng đọc của học sinh lớp 1 và lớp 3 ở việt nam (Trang 35 - 38)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(69 trang)