PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.2. Vai trũ của vốn ủầu tư
2.2.1. Vốn ủầu tư vừa tỏc ủộng ủến tổng cung vừa tỏc ủộng ủến tổng cầu Cung, cầu là hai nhân tố cơ bản trong nền kinh tế thị trường. Tổng cầu là tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ (GDP) mà các tác nhân trong nền kinh tế sẽ sử dụng tương ứng với mức giỏ cả, thu nhập và một số biến khỏc ủó biết. Cũn tổng cung là tổng khối lượng sản phẩm quốc dân mà các hãng sẽ sản xuất và bán ra trong một thời kỳ tương ứng với giá cả, khả năng sản xuất và chi phí sản xuất ủó cho.
Về mặt tổng cầu: ðầu tư là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. ðầu tư tỏc ủộng ủến ủường tổng cầu làm ủường tổng cầu dịch chuyển và sự tỏc ủộng của ủầu tư là tỏc ủộng ngắn hạn. Với tổng cung chưa kịp thay ủổi, do ủú những thay ủổi trong ủầu tư cú thể tỏc ủộng lớn ủối với tổng cầu và do ủú tỏc ủộng tới sản lượng và việc làm. Khi ủầu tư tăng lờn, cú nghĩa là nhu cầu về chi tiờu ủể mua sắm mỏy múc thiết bị, phương tiện vận tải, vật liệu xõy dựng tăng lờn. Sự thay ủổi này làm cho ủường tổng cầu chuyển dịch. Trong hỡnh 1.2 mụ tả khi ủường tổng cầu chuyển dịch từ AD0 ủến AD1 làm cho mức sản lượng tăng từ Y0 ủến Y1 và
Hỡnh 1.2. Tỏc ủộng của vốn ủầu tư ủến tăng trưởng kinh tế
Nếu như nền kinh tế, với ủường tổng cầu AD0 ủang cõn bằng tại ủiểm E0 thỡ dưới tỏc ủộng của tăng ủầu tư sẽ làm dịch chuyển ủường tổng cầu sang phải, vào vị trớ AD1, thiết lập ủiểm cõn bằng mới tại E1. ðiều ủú cũng ủồng nghĩa với việc làm cho mức sản lượng tăng từ Y0 ủến Y1 và mức giỏ tăng từ P0
ủến P1.
Về mặt tổng cung: ðầu tư sẽ dẫn ủến tăng vốn sản xuất, nghĩa là cú thờm cỏc nhà mỏy, thiết bị, phương tiện vận tải mới ủược ủưa vào sản xuất, làm tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế. Sự thay ủổi này tỏc ủộng ủến tổng cung. Mặt khỏc khi thành quả của ủầu tư phỏt huy tỏc dụng, cỏc năng lực mới ủi vào hoạt ủộng thỡ tổng cung, ủặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lờn, kộo theo sản lượng tiềm năng tăng lờn trong khi ủú giỏ cả giảm cho phộp tăng tiờu dựng. Tăng tiờu dựng ủến lượt mỡnh lại tiếp tục kớch thớch sản xuất hơn nữa. Sản xuất phỏt triển là nguồn gốc cơ bản ủể tăng tớch luỹ, phỏt triển kinh tế xó hội, tăng thu nhập cho người lao ủộng. ðõy là tỏc ủộng cú tớnh chất dài hạn của ủầu tư. ðiều cần lưu ý là sự tỏc ủộng của vốn ủầu tư ủến tăng trưởng kinh tế khụng phải là quỏ trỡnh riờng lẻ mà nú là sự kết hợp, ủan xen lẫn nhau, tỏc ủộng liờn tục vào nền kinh tế.
P
P1
P0
E1
E0
AS
AD1 AD0
Y1 Y Y0
Sự tỏc ủộng khụng ủồng thời về mặt thời gian của ủầu tư ủối với tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay ủổi của ủầu tư dự tăng hay giảm ủều cựng một lỳc vừa là yếu tố duy trỡ sự ổn ủịnh vừa là yếu tố phỏ vỡ sự ổn ủịnh của nền kinh tế. Chẳng hạn, khi tăng ủầu tư, cầu của cỏc yếu tố ủầu tư tăng làm cho giỏ của cỏc hàng hoỏ liờn quan tăng (Giỏ chi phớ vốn, giỏ cụng nghệ, lao ủộng, vật tư) ủến một mức ủộ nào ủú dẫn ủến tỡnh trạng lạm phỏt. ðến lượt mỡnh lạm phỏt làm cho sản xuất trỡ trệ, ủời sống của người lao ủộng gặp nhiều khú khăn do tiền lương ngày càng thấp hơn, thõm hụt ngõn sách, kinh tế phát triển chậm lại.
Mặt khỏc tăng ủầu tư làm cho cầu của cỏc yếu tố liờn quan tăng, sản xuất của cỏc ngành này phỏt triển, thu hỳt thờm lao ủộng, giảm tỡnh trạng thất nghiệp, nõng cao ủời sống người lao ủộng, giảm tệ nạn xó hội. Tất cả cỏc tỏc ủộng này tạo ủiều kiện cho sự phỏt triển kinh tế.
Ngày nay vốn ủầu tư ủược coi là yếu tố quan trọng của quỏ trỡnh sản xuất. Vốn ủầu tư khụng chỉ là cơ sở ủể tạo ra vốn sản xuất, tăng năng lực sản xuất của cỏc doanh nghiệp và của nền kinh tế, mà cũn là ủiều kiện ủể nõng cao trỡnh ủộ khoa học - cụng nghệ, gúp phần ủỏng kể vào việc ủầu tư theo chiều sõu, hiện ủại hoỏ quỏ trỡnh sản xuất. Việc tăng vốn ủầu tư cũng gúp phần vào việc giải quyết việc làm cho người lao ủộng. Cuối cựng, cơ cấu sử dụng vốn ủầu tư là ủiều kiện quan trọng tỏc ủộng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ủất nước.
Vỡ vậy, trong ủiều hành vĩ mụ, cỏc nhà hoạch ủịnh chớnh sỏch cần thấy hết tỏc ủộng hai mặt này ủể ủưa ra cỏc chớnh sỏch nhằm hạn chế cỏc tỏc ủộng xấu, phỏt huy cỏc tỏc ủộng tớch cực, duy trỡ ủược sự ổn ủịnh của toàn bộ nền kinh tế
2.2.2. Vốn ủầu tư tỏc ủộng ủến tốc ủộ tăng trưởng và phỏt triển kinh tế
ủầu tư và tăng trưởng kinh tế cú mối quan hệ vận ủộng và chuyển hoỏ. Mối quan hệ giữa ủầu tư và tăng trưởng thường theo chiều thuận, nghĩa là ủầu tư lớn thì tăng trưởng cao. Tuy nhiên cũng có những trường hợp diễn biến theo chiều ngược lại, ủầu tư lớn mà khụng hiệu quả, hoặc lỗ nhiều. Cú những trường hợp ủầu tư chưa ủem lại hiệu quả ngay như ủầu tư vào cỏc dự ỏn trung và dài hạn, ủầu tư vào cơ sở hạ tầng. Chớnh do ủặc ủiểm cú ủộ trễ trong hiệu quả ủầu tư nờn Hệ số ICOR thường ủược dự tớnh cho cỏc kế hoạch phỏt triển dài hạn, thường là 5 năm. Mối quan hệ giữa ủầu tư và tăng trưởng ủược thể hiện thông qua hệ số ICOR.
Hệ số ICOR là tỷ lệ vốn ủầu tư so với tốc ủộ tăng trưởng (cũn gọi là hệ số ủầu tư tăng trưởng). Hệ số ICOR cho biết muốn cú một ủồng tăng trưởng thỡ phải cần bao nhiều ủồng vốn ủầu tư. Hệ số ICOR phụ thuộc vào nguồn dự trữ và cụng nghệ sản xuất. ICOR càng cao chứng tỏ ủầu tư càng ủắt. Hệ số ICOR ở một số nước có xu hướng tăng và ICOR ở các nước phát triển thường cao hơn ở cỏc nước ủang phỏt triển. Số liệu thống kờ cho thấy hệ số ICOR thường nằm trong khoảng 3 và 4 trong thế kỷ 19, nhưng hệ số ICOR khỏc nhau ủỏng kể giữa cỏc ngành kinh tế. Mức tăng trưởng tiềm năng ủược tớnh bằng cỏch chia tỷ lệ ủầu tư cho hệ số ICOR. Vớ dụ một nước dựng 12% tổng thu nhập vào ủầu tư mới, và cần 3 ủồng ủầu tư ủể tăng 1 ủồng kết quả/năm, khi ủú tốc ủộ tăng trưởng sẽ là 4% . Nếu hệ số ICOR cao hơn, giả dụ cần 4 ủồng ủầu tư mới ủể tăng 1 ủồng kết quả/năm, khi ủú mức tăng trưởng sẽ là 3% .
Tốc ủộ tăng trưởng của nền kinh tế phụ thuộc vào tỷ số vốn ủầu tư - sản lượng và năng suất của vốn ủầu tư
Tỷ lệ vốn ðT/GDP Tốc ủộ tăng GDP =
ICOR Nếu gọi I/Y là tỷ lệ vốn ủầu tư trong GDP;
Muốn giữ tốc ủộ tăng trưởng ở mức trung bỡnh thỡ tỷ lệ ủầu tư phải ủạt ủược từ 15- 25% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nước. Ở cỏc nước phỏt triển ICOR thường lớn từ 5 - 7 do thừa vốn, thiếu lao ủộng, vốn ủược sử dụng nhiều ủể thay thế cho lao ủộng, do sử dụng cụng nghệ hiện ủại cú giỏ trị cao. Cũn ở cỏc nước ủang phỏt triển ICOR thường khoảng từ 2- 3 do thiếu vốn, thừa lao ủộng nờn cú thể và cần phải sử dụng lao ủộng ủể thay thế cho vốn.
Chỉ tiờu ICOR phụ thuộc mạnh vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả ủầu tư trong các ngành, các vùng lãnh thổ cũng như phụ thuộc vào hiệu quả của chớnh sỏch kinh tế núi chung. Do ủú, ở cỏc nước ủang phỏt triển tỷ lệ ủầu tư thấp thường dẫn ủến tốc ủộ tăng trưởng thấp, cỏc nước phỏt triển cú tỷ lệ ủầu tư trờn GDP lớn nờn tốc ủộ tăng trưởng cao.
2.2.3. Vốn ủầu tư tỏc ủộng ủến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Vốn ủầu tư quyết ủịnh quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở cỏc quốc gia nhằm ủạt ủược tốc ủộ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Kinh nghiệm của cỏc nước trờn thế giới cho thấy con ủường tất yếu cú thể tăng trưởng nhanh với tốc ủộ mong muốn là tăng cường ủầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. ðối với các ngành nụng nghiệp do những hạn chế về ủất ủai và cỏc khả năng sinh học ủể ủạt ủược tốc ủộ tăng trưởng cao (từ 5- 6%) là rất khú khăn. Như vậy, chớnh ủầu tư quyết ủịnh quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cỏc quốc gia nhằm ủạt ủược một tốc ủộ tăng trưởng nhanh của toàn nền kinh tế.
ðầu tư cú tỏc dụng giải quyết những mất cõn ủối về phỏt triển giữa cỏc vựng lónh thổ, ủưa những vựng kộm phỏt triển thoỏt khỏi tỡnh trạng ủúi nghốo, phỏt huy tối ủa những lợi thế so sỏnh về tài nguyờn, ủịa lý kinh tế chớnh trị... của những vựng cú khả năng phỏt triển nhanh hơn, làm bàn ủạp thỳc ủẩy những vựng khỏc cựng phỏt triển
2.2.4. Vốn ủầu tư ảnh hưởng ủến sự phỏt triển của khoa học và cụng nghệ Cụng nghệ theo nghĩa chung nhất là một cụng cụ nhằm biến ủổi nguồn lực tự nhiên thành sản phẩm hàng hoá. Công nghệ làm tăng khả năng cơ bắp và trớ tuệ của con người nhằm mục tiờu vỡ lợi ớch cộng ủồng.
Cụng nghệ là trung tõm của cụng nghiệp hoỏ. ðầu tư là ủiều kiện tiờn quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của mỗi nước bởi vỡ ủể cú cụng nghệ cần phải cú một nguồn vốn ủầu tư lớn. Chỳng ta ủều biết rằng cú hai con ủường cơ bản ủể cú cụng nghệ là nghiờn cứu phỏt minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù là nghiên cứu hay nhập từ nước ngoài cần phải cú tiền, cần phải cú vốn ủầu tư. Mọi phương ỏn ủổi mới cụng nghệ khụng gắn với nguồn vốn ủầu tư sẽ là những phương ỏn khụng khả thi. Do vậy, ủầu tư cú vai trũ rất quan trọng ảnh hưởng ủến việc tạo ra cụng nghệ cả nội sinh lẫn ngoại sinh.
Một vài ủiều cần lưu ý, ủối với cỏc nước ủang phỏt triển do lợi thế về qui mụ lao ủộng nờn cú thể xem xột ủầu tư và những kỹ thuật mà dựng nhiều lao ủộng thay thế cho vốn. Tuy nhiờn, khụng thể lấy tiờu chuẩn cực ủại hoỏ việc thu hỳt lao ủộng làm thu hỳt ủầu tư. Cần phải cú bước ủi phự hợp ủể lựa chọn cụng nghệ thớch hợp, trờn cơ sở ủú ủể phỏt huy lợi thế so sỏnh của ủơn vị và toàn nền kinh tế quốc dân.
2.2.5. Vốn ủầu tư với sự phỏt triển cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ ðầu tư quyết ủịnh sự ra ủời tồn tại và phỏt triển của mỗi cơ sở. ðể tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra ủời của bất kỳ cơ sở nào ủều cần phải xõy dựng nhà xưởng, cấu trỳc hạ tầng, mua sắm và lắp ủặt thiết bị mỏy múc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khỏc gắn liền với sự hoạt ủộng trong một chu kỳ của cỏc cơ sở vật chất-kỹ thuật vừa tạo ra. Cỏc hoạt ủộng này chớnh là hoạt ủộng ủầu tư ủối với cỏc cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ ủang tồn tại. Sau một thời gian hoạt ủộng, cỏc
cơ sở vật chất kỹ thuật của cỏc cơ sở này hao mũn, hư hỏng. ðể duy trỡ ủược sự hoạt ủộng bỡnh thường cần ủịnh kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới cỏc cơ sở vật chất kỹ thuật hoặc ủổi mới ủể thớch ứng với ủiều kiện hoạt ủộng mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xó hội, phải mua sắm cỏc thiết bị mới thay thế cho cỏc trang thiết bị cũ ủó lỗi thời, cũng cú nghĩa là phải ủầu tư.