PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thực trạng mụi trường ủầu tư, kinh doanh của Hoà Bỡnh
4.1.2. Những hạn chế trong cụng tỏc thu hỳt vốn ủầu tư trong giai ủoạn từ năm 2001-2010
Thu hút vốn ðTNN và ðTTN những năm qua tăng nhanh, nhưng khụng ổn ủịnh, chưa hỡnh thành ủược xu hướng tớch cực: Cú năm tăng trưởng cao ủến 1.204% (năm 2003), nhưng cú năm tăng trưởng õm 82% (năm 2005) và õm 16,6% (năm 2008), õm 8,6% (năm 2009). Số dự ỏn ủăng ký ủầu tư vào tỉnh còn ít, phần lớn các dự án có quy mô nhỏ.
miền nỳi phớa Bắc và càng thấp so với cỏc ủịa phương khỏc cú vị trớ liền kề Hà Nội. Tớnh ủến hết năm 2010 trờn ủịa bàn chỉ cũn 19 dự ỏn FDI cũn hiệu lực với vốn ủăng ký là 123,6 tỷ ủồng, bằng 0,16% số dự ỏn và bằng 0,06%
vốn ủăng ký của cả nước; so với tỉnh Bắc Ninh thỡ số dự ỏn bằng 6,6% và số vốn ủăng ký bằng 3,9% và so với tỉnh Lào Cai thỡ số dự ỏn bằng 65,5%, vốn ủăng ký bằng 25,5%;
Việc thu hỳt cỏc doanh nghiệp vào ủầu tư tại cỏc KCN, CCN cũn chậm, mới chỉ cú 47 dự ỏn ủầu tư và sử dụng khoảng 150 ha ủất trong KCN, CCN bằng khoảng gần 8% diện tớch ủất quy hoạch khu cụng nghiệp;
Vốn ủầu tư của cỏc dự ỏn FDI cú tốc ủộ tăng trưởng nhanh, nhưng chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu tổng vốn ủầu tư toàn xó hội và khụng ổn ủịnh, cú xu hướng ngày càng nhỏ và chưa cú tỏc ủộng lan toả nhiều.
Tạo chỗ làm việc cho người lao ủộng chưa nhiều, ủúng gúp NSNN cũn ớt; cơ cấu ủầu tư chưa hợp lý, dự ỏn ủầu tư vào lĩnh vực cú cụng nghệ cao cũn ít; chưa có sản phẩm chủ lực, có thương hiệu, khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế còn hạn chế;
Một số dự ỏn triển khai ủầu tư cũn chậm, một số chủ ủầu tư chưa chấp hành tốt cỏc quy ủịnh của phỏp luật. Dự ỏn trồng rừng, dự ỏn trồng rừng kết hợp du lịch sinh thỏi, dự ỏn khu ủụ thị, biệt thự nhà vườn thường triển khai chậm, cú hơn 90% dự ỏn khu ủụ thị, biệt thự nhà vườn chưa hoàn chỉnh thủ tục hồ sơ theo quy ủịnh của phỏp luật xõy dựng, nhà ở, ủụ thị, kinh doanh bất ủộng sản và ủất ủai theo quy ủịnh.
Cỏc dự ỏn hoạt ủộng khoỏng sản chưa chấp hành tốt cỏc quy ủịnh của pháp luật thuế, hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao, nộp ngân sách nhà nước rất ít (07 doanh nghiệp khai thác khoáng sản kim loại, phi kim loại và than ủỏ nộp ngõn sỏch trong 3 năm từ 2007 ủến 2009 chỉ ủược 258 triệu ủồng, bình quân 12,3 triệu/doanh nghiệp/năm).
Trong khi cỏc ủịa phương trong cả nước cú nhiều nỗ lực cải thiện mụi trường ủầu tư nhằm thu hỳt cỏc nguồn vốn từ cỏc doanh nghiệp trong và ngoài nước thỡ mụi trường ủầu tư của tỉnh mức ủộ cải thiện tiến triển chậm.
Năng lực canh tranh của tỉnh năm 2010 tiếp tục xếp thứ 60/63 tỉnh, thành cả nước với xếp hạng của các chỉ số thành phần cụ thể như sau: Chi phí gia nhập thị trường (thời gian doanh nghiệp phải chờ ủể ủăng ký kinh doanh và xin cấp ủất; thời gian ủể nhận ủược tất cả cỏc loại giấy phộp cần thiết ủể tiến hành hoạt ủộng sản xuất kinh doanh...) xếp thứ 60; tiếp cận ủất ủai xếp thứ 12; tớnh minh bạch xếp thứ 62; Chi phí thời gian xếp thứ 40; Chi phí không chính thức xếp thứ 63; Tắnh năng ựộng xếp thứ 46; Hỗ trợ doanh nghiệp xếp thứ 3; đào tạo lao ủộng xếp thứ 36; thiết chế phỏp lý xếp thứ 37 cả nước.
Nguyên nhân cơ bản
Nguyên nhân của các thành tựu
Thứ nhất là, Nằm ở vị trớ tiếp giỏp với thủ ủụ Hà Nội, cửa ngừ vào khu vực Tõy Bắc, là giao ủiểm thụng thương với cỏc tỉnh ủồng bằng Bắc Bộ và cả phớa Nam thụng qua hệ thống giao thụng phỏt triển tạo ủiều kiện cho cụng tỏc thu hỳt và tiếp cận cỏc nguồn vốn ủầu tư, KHCN và lao ủộng cú chất lượng cao, ủồng thời nhận tỏc ủộng lan tỏa về phỏt triển KTXH của cỏc vựng kinh tế trọng ủiểm Bắc bộ, Bắc Trung Bộ, ủồng bằng sụng Hồng.
Thứ hai là, Trong những năm qua KCHT của tỉnh từng bước ủược cải thiện, ủặc biệt là hệ thống giao thụng, hạ tầng KCN, CCN và cỏc cơ sở dạy nghề tạo ủiều kiện nõng cao hiệu quả hoạt ủộng sản xuất kinh doanh và thu hỳt ủầu tư vào tỉnh.
Thứ ba là, Những pháp luật phát huy tác dụng trong thực tế như Luật Doanh nghiệp, Luật ðầu tư,... Cỏc chủ trương, chớnh sỏch ủỳng ủắn của tỉnh phỏt huy hiệu quả khả quan, ủặc biệt là cỏc chớnh sỏch thu hỳt ủầu tư, phỏt triển KCHT, chớnh sỏch phỏt triển KCN, CCN, ủào tạo dạy nghề, chớnh sỏch
thức trong hệ thống chớnh trị, sự ủồng thuận trong quần chỳng nhõn dõn, cú tỏc dụng khuyến khớch cỏc nhà ủầu tư trong và ngoài tỉnh nghiờn cứu, khảo sát thực hiện sản xuất kinh doanh tại tỉnh.
Thứ tư là, Cụng tỏc quảng bỏ, xỳc tiến ủầu tư ủược triển khai bằng nhiều hình thức: Xây dựng các gói thông tin, tập trung giới thiệu tiềm năng, chớnh sỏch khuyến khớch ủầu tư trờn cỏc phương tiện thụng tin ủại chỳng, sỏch, băng ủĩa, tạp chớ, website ...
Thứ năm là, thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp giấy chứng nhận ủăng ký doanh nghiệp, ưu ủói ủầu tư và cỏc thủ tục liờn quan ủến dự ỏn ủầu tư ủó ủược cải tiến theo hướng ủơn giản, rừ ràng, minh bạch, rỳt ngắn thời gian thực hiện, tạo ủiều kiện thuận lợi cho cỏc nhà ủầu tư sớm hoàn thành cỏc thủ tục theo quy ủịnh của phỏp luật; tăng cường sự quản lý của nhà nước ủối với hoạt ủộng ủầu tư.
Nguyên nhân của các yếu kém
Một là, hệ thống phỏp luật cũn thiếu và khụng ủồng bộ, cú những quy ủịnh chưa thống nhất, chưa tương thớch giữa cỏc luật, nghị ủịnh cú liờn quan;
quy trỡnh cỏc thủ tục ủầu tư, xõy dựng, quy hoạch, mụi trường, ủất ủai khụng rừ ràng; chưa cú hướng dẫn về suất ủầu tư trờn một ủơn vị diện tớch, về cỏc lĩnh vực ủầu tư cú ủiều kiện, về năng lực của nhà ủầu tư. Do vậy, trong tổ chức thực hiện gặp rất nhiều khó khăn.
Trong khi ủú cỏc thể chế, chớnh sỏch của tỉnh cũn mang tớnh phụ thuộc nhiều vào yờu cầu cấp trờn, tớnh chủ ủộng chưa cao trong việc ủổi mới cỏc phương thức cung cấp dịch vụ hành chính cho người dân, doanh nghiệp và nhà ủầu tư.
Hai là, Việc cải thiện mụi trường ủầu tư chưa thực sự nhận ủược sự quan tõm ủỳng mức từ phớa cỏc cơ quan nhà nước, chớnh sỏch thu hỳt ủầu tư cũn những hạn chế nhất ủịnh; chất lượng cỏc quy hoạch cũn thấp, việc cập nhật ủiều chỉnh quy hoạch chưa kịp thời; việc tiếp cận vốn tớn dụng cũn khú khăn... Sự phối hợp giữa cỏc ngành và cỏc ủịa phương trong cụng tỏc thu hỳt
ủầu tư, quản lý dự ỏn cũn nhiều bất cập; việc kiểm tra, theo dừi chưa ủược thường xuyên;
Ba là, Cải cỏch hành chớnh chưa ủạt ủược kết quả như mong muốn;
trỡnh ủộ, năng lực cỏn bộ cụng chức cũn hạn chế, thủ tục hành chớnh ủối với dự ỏn cú nhu cầu sử dụng ủất cũn phức tạp, nhà ủầu tư phải mất nhiều thời gian ủể hoàn thiện cỏc thủ tục hành chớnh theo quy ủịnh của phỏp luật.
Bốn là, Cụng tỏc ủào tạo nghề cũn nhiều hạn chế, chưa thật sự gắn kết với nhu cầu của sản xuất; chất lượng nguồn nhõn lực chưa cao; tỷ lệ lao ủộng qua ủào tạo cũn thấp, số lao ủộng cú tay nghề cao ủể tiếp cận ủược với cụng nghệ tiờn tiến cũn ớt. Bờn cạnh ủú, phần lớn người lao ủộng trong tỉnh xuất thõn từ nông dân, tư duy sản xuất nhỏ, tập quán canh tác lạc hậu, tác phong công nghiệp, khả năng tiếp nhận kỹ thuật cao còn yếu.
Năm là, Do vị trí của tỉnh chưa thuận lợi cho việc phát triển thương mại quốc tế (nằm khá xa các vị trí cảng biển, cảng hàng không…); hạ tầng các KCN, CCN triển khai ủầu tư xõy dựng chậm, chưa ủồng bộ, ủược xếp thứ 59 so với cả nước nờn chậm thu hỳt vốn của cỏc nhà ủầu tư trong và ngoài nước, bị ủỏnh giỏ là một trong những rào cản lớn nhất ủối với thu hỳt ủầu tư ủầu tư.
Sỏu là, Cụng tỏc tuyờn truyền chủ trương, chớnh sỏch thu hỳt vốn ủầu tư, danh mục dự ỏn kờu gọi ủầu tư, ưu ủói về thuế, tiền thuờ ủất, hỗ trợ về ủào tạo lao ủộng, quy ủịnh về bồi thường, hỗ trợ tỏi ủịnh cư ủến doanh nghiệp và nhà ủầu tư cũn hạn chế;
Nhận thức và tớnh ủồng thuận của ủội ngũ cỏn bộ cỏc cấp và người dõn còn chưa cao. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng gặp rất nhiều khó khăn. ðặc biệt ủối với trường hợp Nhà ủầu tư phải tự thỏa thuận với cỏc ủối tượng ủang quản lý và sử dụng ủất về cơ chế ủầu tư và phõn chia lợi ớch;
Bảy là, Hiệu quả cụng tỏc xỳc tiến ủầu tư cũn thấp, việc trao ủổi, tiếp
Tỏm là, do một số nhà ủầu tư chưa cú trỏch nhiệm cao, thiếu quyết liệt trong việc thực hiện, thiếu năng lực về tài chớnh và ủiều kiện thực hiện dự ỏn.
Chín là, do bị ảnh hưởng khủng khoảng kinh tế toàn cầu, Chính phủ phải áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ trong năm 2008, 2009 và năm 2010.