Quy trình sản xuất muối phơi nước tại Bạc Liêu

Một phần của tài liệu phân tích kênh phân phối muối ăn của diêm dân tỉnh bạc liêu (Trang 43 - 48)

CHƯƠNG 3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

3.2 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ MUỐI BẠC LIÊU

3.2.3 Quy trình sản xuất muối phơi nước tại Bạc Liêu

Nước ta có 21 tỉnh sản xuất muối từ nước biển nằm dọc theo bờ biển từ Bắc vào Nam. Muối được sản xuất theo hai phương pháp chính là công nghệ sản xuất muối phơi cát (tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc) và công nghệ sản xuất muối phơi nước phân tán hoặc tập trung (tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía nam).

Theo ThS. Lâm Thành Đắc (2006) thì Muối Bạc Liêu được sản xuất theo phương pháp phơi nước dạng tĩnh. Phương pháp này có 4 công đoạn chính là cung cấp nước biển, bay hơi nước chạt, kết tinh thạch cao và cuối cùng là kết tinh muối ăn. Đầu tiên diêm dân phải thực hiện biện pháp cải tạo mặt ruộng và gia cố nền. Ruộng phải được làm sạch cỏ rác, các lớp mùn và các chất gia cố, dầm kết từ đất sét pha cát biển với nước chạt có nồng độ tăng dần để đạt được độ bằng phẳng và giảm độ thẩm thấu. Gia cố nền xong, diêm dân lấy nước biển dẫn vào cống, nước biển chảy qua các kinh, mương trong nội đồng.

Trong nội đồng nước biển được đưa vào trảng lắng để làm trong nước và xử lý các tạp chất, bùn đất và các loại chất hóa học khác,… Nước biển lúc này có độ mặn khoảng 2,50 Bé ( Bé là chỉ số độ mặn gọi là độ baume). Sau khi làm lắng, nước biển được đưa vào các bước ô để làm bay hơi, người ta gọi là tạo nước chạt. Thông thường có 13 ô chạt. Trong diện tích chung, phần diện tích dùng để bay hơi tạo chạt chiếm khoảng 82,3%, phần diện tích kết tinh thạch cao chiếm Nước biển để sản xuất Kênh lấy nước biển Khu bay hơi nước chạt Sa kề (bay hơi sơ cấp) Nhì kề (bay hơi trung cấp) Xếp chuối (bay hơi cao cấp) Sản phẩm muối NaCl Khu kết tinh muối khoảng 9,3% và diện tích kết tinh muối là 8,4%. Mỗi một ô có thời gian bay hơi theo chu kỳ là 2 ngày. Độ mặn của nước chạt tăng dần theo từng ô. Nếu ở ô 1 độ mặn là 2,50 Bé thì đến ô 13 có độ mặn lên đến 300 Bé. Khi độ mặn của nước chạt từ 180 Bé thì người ta thực hiện công đoạn kết tinh. Nước chạt ở vào khoảng 180 Bé – 250 Bé thì kết tinh thạch cao. Khi độ mặn của nước chạt từ 250-280 Bé thì người ta kết tinh muối. Thông thường độ mặn cỡ này thì diêm dân thu hoạch được khoảng 80%

muối thượng hạng. Khi muối có độ mặn nước chạt 280-300 Bé thì diêm dân kết tinh được khoảng 20% muối loại I và loại II. Mỗi công đoạn kết tinh là 5

ngày. Nước còn lại cuối cùng là nước ót được đưa về bể chứa. Như vậy sau khi thu hoạch, diêm dân có được nhiều loại sản phẩm muối thô hạt từ 1-15mm có màu trắng, ánh xám, ánh vàng, ánh hồng hay muối đen. Muối trắng có nhiều loại: loại thượng hạn và loại I, loại II. Muối này đều đạt tiêu chuẩn TCVN và tiêu chuẩn xuất khẩu. Muối đen và thạch cao, nước ót của muối Bạc Liêu cũng có giá trị kinh tế cao. Nếu gia công tiếp tục thì muối Bạc Liêu đạt tiêu chuẩn cao hơn. Các dụng cụ phục vụ cho nghề muối truyền thống ở Bạc Liêu như: Cuốc, mai, bàn dẹp đập bờ, xẻng xúc muối, trang gom muối, lu chứa muối,… Trong quá trình sản xuất, để tăng năng suất lao động, giảm chi phí đầu tư, diêm dân Bạc Liêu đã không ngừng cải tiến kỹ thuật, nâng cấp các dụng cụ, đưa cơ giới, máy móc từng bước thay thế sức lao động con người.

(Nguồn: Sở Khoa học và công nghệ Bạc Liêu, 2011) Hình 3.5: Quy trình sản xuất muối phơi nước tại Bạc Liêu Nước biển để sản

xuất

Kênh lấy nước biển Khu bay hơi nước chạt

Sà kê (bay hơi sơ cấp)

Nhì kê (bay hơi trung cấp)

Xếp chuối (bay hơi cao cấp)

Khu kết tinh muối Sản phẩm muối NaCl

Bảng 3.15 Tình hình sản xuất tiêu thụ muối cuối niên vụ 2013 – 2014

STT ĐƠN VỊ

DIỆN TÍCH (ha) SẢN LƯỢNG (tấn)

NĂNG SUẤT (tấn/ha)

GIÁ BÁN (đồng/kg)

LƯỢNG TỒN (tấn)

SỐ HỘ (hộ)

SỐ (người) Tổng

diện tích

Trong đó:

Tổng SL muối

Trong đó:

Muối đen Muối trắng Diện tích

trải bạt

Muối trắng

Muối trắng trải bạt

I TP BẠC LIÊU 53,50 0,00 1.700,00 1.550,00 0,00 31,78 1.500,00 1.250,00 0,00 18 69 1 Phường Nhà

Mát 23,00 0,00 150,00 0,00 0,00 6,52 1.500,00 0,00 2 9

2 Xã Vĩnh Trạch

Đông 30,50 0,00 1.550,00 1.550,00 0,00 50,82 1.250,00 0,00 16 60

II HUYỆN HÒA

BÌNH 674,48 92,00 49.100,70 8.720,00 5.500,00 72,80

1.000-

1.200 1.500,00 20.775,00 194 1.153 1 Xã Vĩnh Thịnh 507,78 92,00 42.000,00 0,00 5.500,00 82,71 1.200,00 1.500,00 20.000,00 130 1.015

2 Xã Vĩnh Hậu 150,00 0,00 6.750,00 0,00 0,00 45,00 1.000,00 775,00 56 112

3 Xã Vĩnh Hậu A 16,70 0,00 350,00 0,00 0,00 21,00 1.200,00 0,00 8 26

III HUYỆN

ĐÔNG HẢI 1.935,03 6,00 100.963,50 40.866,72 323,00 52,18 800-1000 1.200,00 39.447,60 1.137 2.276

1 Xã Long Điền

Đông 1.073,31 2,00 58.381,04 40.866,72 43,00 54,39 1.000,00 1.200,00 26.800,00 446 890 2 Xã Long Điền

Tây 151,30 0,00 7.867,60 0,00 0,00 52,00 800,00 3.631,20 73 150

3 Xã Điền Hải 667,88 4,00 32.726,12 0,00 280,00 49,00 900,00 1.200,00 9.016,40 600 1.200

4 Xã An Phúc 30,94 0,00 1.452,29 0,00 0,00 46,94 900,00 0,00 14 28

5 Thị Trấn Gành

Hào 11,60 0,00 536,45 0,00 0,00 46,25 1.000,00 0,00 4 8

TỔNG CỘNG 2.663,01 98,00 151.764,20 51.136,72 5.823,00 56,99 800-1500

1200-

1500 60.222,60 1.349 3.498

(Nguồn: Báo cáo của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu tháng 7 năm 2014)

Tóm tắt chương 3

Tóm lại, là một tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Bạc Liêu cũng được thiên nhiên ưu đãi các điều kiện tự nhiên như: địa hình bằng phẳng, khí hậu nhiệt đới ẩm, có hai mùa rõ rệt, đất đai màu mỡ, hệ thống sông chằng chịt,… thích hợp phát triển nông nghiệp với nhiều giống cây trồng và vật nuôi khác nhau. Bên cạnh đó, nguồn lao động và điều kiện giao thông thuận lợi cả đường bộ lẫn đường thủy là điều kiện để Bạc Liêu mở rộng sản xuất và gia tăng hiệu quả tiêu thụ hàng hóa.

Thực hiện theo định hướng phát triển kinh tế- xã hội của cả nước, Bạc Liêu thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế với sự gia tăng trong tỉ trọng các ngành công nghiệp- xây dựng và dịch vụ, giảm tỉ trọng các ngành nông- lâm- ngư nghiệp. Thế nhưng nông nghiệp vẫn là ngành đóng góp quan trọng cho sự phát triển của tỉnh. Các ngành công nghiệp cũng được phát triển với giá trị sản xuất liên tục tăng trong giai đoạn 2009-2013. Dịch vụ của tỉnh cũng có sự gia tăng nhanh về giá trị sản xuất của tỉnh.

Là một vùng đất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp thế nên các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của tỉnh cũng chỉ là các sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là các sản phẩm thủy sản đông lạnh.

Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh vẫn còn tồn đọng nhiều vấn đề như vẫn còn khá nhiều hộ nghèo, sản xuất chưa hiệu quả,… Đời sống của nhiều hộ nông nghiệp vẫn còn khá khó khăn, cần sự quan tâm, giúp đỡ từ nhiều phía đặc biệt là các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất để các nông hộ gia tăng hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập và cải thiện đời sống.

Nghề muối xuất hiện ở Bạc Liêu hơn 100 năm về trước, ở từng giai đoạn khác nhau thì nghề muối có nhiều thay đổi lớn về mặt cơ cấu và kỹ thuật sản xuất. Nhưng nhìn chung ngành muối tại tỉnh Bạc Liêu đang dần phát triển qua các năm. Công nghệ sản xuất muối của tỉnh Bạc Liêu là công nghệ sản xuất muối phơi nước biển.

CHƯƠNG 4

Một phần của tài liệu phân tích kênh phân phối muối ăn của diêm dân tỉnh bạc liêu (Trang 43 - 48)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(129 trang)