Tiết 27. SỰ ĂN MÒN KIM LOẠI
IV. Tiến trình bài dạy
2. Kiểm tra bài cũ: 5’
- HS 1: Thế nào là gang? Tính chất của gang? Nguyên liệu và nguyên tắc sản xuất gang?
- HS 2: Thế nào là thép? Tính chất của thép? Nguyên liệu và nguyên tắc sản xuất thép?
3. Nội dung bài mới:
* Mở bài: GV mở bài như SGK.
Hoạt động của GV-HS Nội dung
Hoạt động 1: Thế nào là sự ăn mòn kim loại ?15’
* GV đưa ra các yêu cầu lên bảng:
- Quan sát mẫu vật, tranh ảnh: vỏ tàu bị gỉ, miếng sắt hay con dao bị gỉ, dùng tay bẻ miếng sắt bị gỉ, chú ý tìm hiểu và nêu:
- Sự thay đổi về ánh kim, tính dẻo của các đồ dùng bị gỉ so với lúc đầu.
- Giải thích nguyên nhân mà những đồ dùng đó bị gỉ?
- Sự phá huỷ đó dẫn đến hậu quả gì?
=> Yêu cầu các HS tiến hành thảo luận nhóm.
- Tiến hành thảo luận nhóm, quan sát và thử tính chất của mẫu vật, tham khảo thông tin trong SGK, tìm phương án trả lời các câu hỏi của GV.
Sau khi HS thảo luận xong (trong 2 phút), GV gọi các nhóm báo cáo KQ theo thứ tự như sau:
- Nhóm 1: sự thay đổi về tính chất của KL khi đã bị gỉ?
- Nhóm 2: nhận xét.
- Nhóm 1,2: Gỉ sắt màu nâu, không có ánh kim, giòn, xốp, dễ bị bẻ gãy, không còn tính chất của KL.
- Nhóm 3: Giải thích nguyên nhân.
- Nhóm 4: nhận xét
- Nhóm 3,4: Nguyên nhân là do sắt tác dụng với các chất trong môi trường (oxi ; muối ;
I/ Thế nào là sự ăn mòn Kim loại?
76
axit ....)
- Nhóm 5: hậu quả của việc KL bị gỉ?
- Nhóm 6: nhận xét.
- Nhóm 5,6: Kim loại bị gỉ dẫn đến phá huỷ KL, đồ dùng bằng KL bị hỏng.
* Từ đó, hãy tổng hợp lại thành khái niệm về sự ăn mòn KL? ( Phần này GV chỉ cần gọi một cá nhân HS , và một HS khác nhắc lại, nếu muốn) => Tổng hợp thành khái niệm về sự ăn mòn KL.
Tích hợp ứng phó GD BĐKH
Hoạt động 2: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự ăn mòn KL ?15’
* GV treo tranh mô tả thí nghiệm trong SGK.
- Các nhóm quan sát kết quả TN, thảo luận, báo cáo KQ đó vào bảng nhóm.
+ Mục đích của việc cho CaO vào đáy ống nghiệm thứ nhất?
+ Cho CaO vào đáy ống nghiệm để hút ẩm, nhằm mục đích tạo môi trường không khí khô, không có hơi nước.
+ Mục đích của việc cho một lớp dầu ăn vào ống nghiệm thứ 4?
+ Cho dầu ăn vào ống nghiệm đựng nước, dầu ăn không tan, nổi lên trên bề mặt, ngăn không cho không khí tiếp xúc với nước, nhằm mục đích tạo môi trường nước không có không khí .
+ Sự khác biệt về thành phần môi trường trong ống 2 và 3 so với ống 1 và 4?
+ Trong ống 2 và 3 là môi trường nước có không khí, còn ống 1 là có không khí mà không có nước, ống 4 là có nước mà không có không khí
* Yêu cầu các nhóm báo cáo ngắn gọn kết quả thí nghiệm đã chuẩn bị từ trước vào bảng nhóm.
- Các nhóm quan sát kết quả TN, thảo luận, báo cáo KQ đó vào bảng nhóm.
* Yêu cầu các nhóm lên gắn bảng nhóm lên bảng chính.
- Các nhóm cùng gắn bảng nhóm lên bảng chính.
* Sự ăn mòn KL : là sự phá huỷ KL hay hợp kim do tác dụng hoá học của môi trường.
II/ Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự ăn mòn KL
1/ Ảnh hưởng của các chất trong môi trường.
77
* GV giới thiệu thí nghiệm đã chuẩn bị của mình. Yêu cầu 1 HS nhận xét KQ thí nghiệm, GV ghi lên phần hiện tượng của tranh.
* Yêu cầu các nhóm theo dõi kết quả của nhóm mình, so sánh với kết quả của GV, gọi 1 HS nhận xét sự so sánh đó.
- So sánh kết quả thí nghiệm của mình với KQ của GV.
* Yêu cầu các nhóm thảo luận để tìm ra điều kiện cần để KL có thể bị ăn mòn? (thảo luận trong 1 phút).
- Thảo luận nhóm tìm ra điều kiện cần để KL có thể bị ăn mòn là phải có đủ nước và không khí .
- Y/c các nhóm cử đại diện lên ghi nhanh trên bảng nhóm.
- Cử đại diện ghi nhanh vào bảng nhóm (đang treo trên bảng chính)
- GV phân tích: ống nghiệm 1: có không khí mà không có nước, ống nghiệm 4: có nước mà không có không khí -> đinh sắt đều không bị ăn mòn. ống nghiệm 2 và 3: nước có tiếp xúc với không khí -> đinh sắt đều bị gỉ.
=> Điều kiện cần để KL bị ăn mòn là phải có đủ cả nước và không khí.
=> Yêu cầu 1 HS nhận xét KQ của các nhóm đã chính xác chưa?
- Đại diện 1 HS so sánh, nhận xét KQ thảo luận của các nhóm đã thể hiện trên bảng nhóm.
* GV: trong các ống nghiệm 2 và 3, ống nghiệm số 3 đinh sắt bị ăn mòn nhanh hơn, chứng tỏ là trong môi trường có muối, KL sẽ bị ăn mòn nhanh hơn.
+ Ngoài ra, em hãy nêu thêm môi trường khác mà KL cũng bị ăn mòn nhanh hơn nước cất?
(VD: môi trường axit )
- Nêu thêm VD về ảnh hưởng của thành phần MT lên sự ăn mòn KL: VD môi trường axit (dao cắt quả chanh xong bị han nhanh hơn nếu không rửa sạch lau khô)
78
- Tích hợp ứng phó GD BĐKH
+ Hãy kết luận về sự ảnh hưởng của thành phần môi trường lên sự ăn mòn KL?
=> Kết luận về ảnh hưởng của thành phần MT lên sự ăn mòn KL.
* GV giải thích thêm: bản chất của sự ăn mòn KL là ăn mòn hoá học hoặc ăn mòn điện hoá.
Trường hợp thành phần môi trường có thêm muối hoặc một số chất khác, tuy bản thân chất đó không tác dụng với KL nhưng nó sẽ tạo ra môi trường điện hoá thúc đẩy quá trình ăn mòn KL diễn ra nhanh hơn. Điều này, HS sẽ được học sâu hơn trong chương trình hoá học THPT.
+ Bằng hiểu biết thực tế, em hãy nhận xét: đồ dùng bằng KL để ở nơi có nhiệt độ cao, so với nơi có nhiệt độ thấp, có bị ăn mòn nhanh hơn không? Hãy lấy ví dụ?
- Nhận xét thông qua thực tế: đồ dùng KL để ở nơi có nhiệt độ cao sẽ bị ăn mòn nhanh hơn ở nơi nhiệt độ thấp (VD: thanh sắt làm ghi lò than )
+ Hãy kết luận về ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự ăn mòn KL?
- Đưa ra KL về ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự ăn mòn KL ( ảnh hưởng đến tốc độ ăn mòn)
Hoạt động 3: Làm thế nào để bảo vệ các đồ vật bằng KL không bị ăn mòn?5’
* GV yêu cầu HS thảo luận nhóm trả lời câu hỏi:
+ Từ nội dung 1 và 2 và trong thực tế đời sống, hãy nêu biện pháp bảo vệ KL khỏi bị ăn mòn mà em biết? Giải thích cơ sở khoa học của các BP đó ?
- HS theo dõi yêu cầu của GV và tiến hành trao đổi nhóm:
( Thảo luận trong 2 phút)
+ Có những biện pháp nào có thể áp dụng để bảo vệ KL không bị ăn mòn? (Nhóm 1)
Nhóm 1: có 2 biện pháp là: ngăn không cho KL tiếp xúc với môi trường; và chế tạo hợp
* KL có bị ăn mòn hay không, tốc độ ăn mòn nhanh hay chậm là phụ thuộc vào thành phần của môi trường mà nó tiếp xúc.