Quản trị rủi ro tín dụng

Một phần của tài liệu Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Á - Phòng giao dịch Hà Huy Tập (Trang 32 - 36)

1.4.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng:

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp phòng ngừa và quản lý các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp tín dụng.

1.4.2. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng:

Sơ đồ 1.1. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng

(Nguồn: Theo quy trình quản trị rủi ro của NHTMCP Đại Á) 1.4.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng

Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nhận diện rủi ro tín dụng bao gồm các công việc:

Theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động tín dụng và toàn bộ hoạt động tín dụng của Ngân hàng, nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với Ngân hàng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng phù hợp. Để nhận diện rủi ro, nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê tất cả các dấu hiệu rủi ro đã, đang và có thể xảy ra đối với Ngân hàng bằng phương pháp:

- Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra;

- Phân tích tài liệu, thông tin về HSX, về phương án hoặc dự án vay vốn, báo cáo tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ;

- Phương pháp lưu đồ; thanh tra hiện trường; phân tích các hợp đồng;

Nhận diện Đo lường Kiểm soát Tài trợ

22

- Làm việc với các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan.

1.4.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng

Đo lường rủi ro tín dụng là việc Ngân hàng xây dựng mô hình thích hợp để lượng hóa mức độ rủi ro tín dụng. Từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một khách hàng, cũng như trích lập quỹ dự phòng để tài trợ cho RRTD.

Để đo lường rủi ro, Ngân hàng cần thu thập số liệu, thông tin và phân tích, đánh giá rủi ro. Trên cơ sở kết quả thu thập được, lập ma trận đo lường rủi ro

Có hai phương pháp cơ bản để phân tích, đo lường RRTD là phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Hai phương pháp này không loại trừ lẫn nhau mà hỗ trợ lẫn nhau để phân tích, đo lường RRTD. Do vậy, tùy tình hình thực tế mà Ngân hàng có thể sử dụng một trong hai phương pháp hoặc sử dụng cả hai phương pháp để đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng.

Phương pháp định lượng: Một số chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá RRTD là: Tỷ lệ nợ xấu; Tỷ lệ nợ quá hạn; Tỷ lệ dự phòng RRTD; Hệ số khả năng bù đắp RRTD.

Phương pháp định tính:

- Mô hình 6C

+ Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của khách hàng, mục đích xin vay của họ có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành củaNgân hàng và phủ hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của khách hàng không? Đồng thời xem xét lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng cũ; còn khách hàng mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như từ: Trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ Ngân hàng khác, từ các cơ quan thông tin đại chúng…

+ Năng lực của người vay (Capacity): Tuỳ thuộc vào quy định của quốc gia.

Người đi vay phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự

+ Thu nhập của người đi vay (Cashflow): Xác định nguồn trả nợ của khách hàng như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, tiền bán thanh lý tài sản hoặc tiền từ phát hành chứng khoán… Sau đó cần phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn thông qua các tỷ số tài chính

+ Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để Ngân hàng cấp tín dụng và là nguồn tài sản thứ hai có thể trả nợ vay cho Ngân hàng.

+ Các điều kiện (Conditions): Các Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng từng thời kỳ

+ Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề này như sự thay đổi của luật pháp có liên quan và quy chế hoạt động mới có ảnh hưởng đến khách hàng hay

không? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của Ngân hàng hay không?

Mô hình 6C tương đối đơn giản, song hạn chế của nó là nó phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của cán bộ tín dụng

- Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor

Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu và khoản cho vay, trong đó Moody và Standard & Poor là những công ty cung cấp dịch vụ này tôt nhất.

Bảng 1.1. Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor

Xếp hạng Tình trạng

Moody’s

Aaa Chất lượng cao nhất Aa Chất lượng cao

A Chất lượng vừa cao hơn Baa Chất lượng vừa

Ba Nhiều yếu tố đầu cơ

B Đầu cơ

Caa Chất lượng kém Ca Đầu cơ có rủi ro

C Chất lượng kém nhất

Standard &

Poor’s

AAA Chất lượng cao nhất AA Chất lượng cao

A Chất lượng vừa cao hơn BBB Chất lượng vừa

BB Chất lượng vừa thấp hơn

B Đầu cơ

CCC-CC Đầu cơ có rủi ro

C Trái phiếu có lợi nhuận DDD-D Không hoàn được vốn

24

Moody và Standard & Poor xếp hạng trái phiếu và khoản cho vay theo 9 hạng theo chất lượng giảm dần từ Aa (Moody’s) và AA (Standard & Poor’s) sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong đó 4 hạng đầu Ngân hàng nên cho vay, còn các hạng sau thì không nên đầu tư, cho vay. Nhưng thực tế do phải xem xét mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa rủi ro và lợi nhuận nên những khoản cho vay tuy được xếp hạng thấp nhưng lại có lợi nhuận cao nên đôi lúc Ngân hàng vẫn chấp nhận đầu tư vào những khoản này

1.4.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng

Kiểm soát rủi ro tín dụng là sử dụng các biện pháp, các kỹ thuật, các công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra đối với Ngân hàng.

Một số biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng:

- Né tránh rủi ro.

- Ngăn ngừa tổn thất.

- Giảm thiểu tổn thất.

- Chuyển giao kiểm soát rủi ro.

- Đa dạng hóa

- Quản trị thông tin ...

1.4.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng

Tài trợ rủi ro tín dụng là để bù đắp những khoản rủi ro tín dụng xảy ra, làm lành mạnh hóa tài chính Ngân hàng, chứ không phải là xóa hoàn toàn nợ vay cho khách hàng.

Cũng như đối với các loại rủi ro khác, kỹ thuật tài trợ rủi ro tín dụng bao gồm các phương án: Tự khắc phục; chuyển giao rủi ro; trung hòa rủi ro.

- Trích lập quỹ dự phòng rủi ro

Việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro là nhằm giúp Ngân hàng chủ động đối phó với những tổn thất tín dụng dự kiến. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng rủi ro chung và dự phòng rủi ro cụ thể.

- Thu hồi các khoản nợ đã xử lý rủi ro

Những khoản vay đã xử lý rủi ro khó thu hồi được theo dõi riêng và từng trường hợp có biện pháp và xử lý cụ thể.

1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản trị rủi ro tín dụng 1.4.3.1. Yếu tố chủ quan

- Trình độ nhận thức của các cán bộ quản trị rủi ro tín dụng: Các cán bộ chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc hạn chế rủi ro tín dụng, chưa có những đánh giá chính xác về khách hàng và khả năng trả nợ của họ. Cán bộ chưa có những đánh giá chính xác về phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, đối tác tham gia bảo lãnh, không dự báo được những vấn đề phát sinh từ phía khách hàng có thể gây bất lợi cho khách hàng

- Hệ thống thông tin đánh giá khách hàng và quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng chưa đạt được yêu cầu về sự tổng hợp và thống nhất: Hệ thống thông tin chưa đầy đủ và thiếu cập nhật đã khiến cho quá trình đánh giá rủi ro gặp nhiều khó khăn.

Ngân hàng chưa có đủ thông tin về thị trường, không có những kênh thông tin chính xác để kiểm tra về các khách hàng.

- Mức độ phức tạp của các hoạt động Ngân hàng: Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngày càng đa dạng và phức tạp đem lại lợi nhuận ngày càng lớn tuy nhiên mức độ rủi ro cũng ngày càng cao hơn.

1.4.3.2. Yếu tố khách quan

- Do môi trường pháp lý chưa đầy đủ chặt chẽ, các quy định còn thiếu và chưa đồng bộ. Các thay đổi trong các chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ, trong tiến trình hội nhập quốc tế ...

- Do các biến động bất thường về tỷ giá hối đoái, lãi suất... ngoài tầm kiểm soát của Ngân hàng. Hệ thống thông tin về các HSX do các cơ quan khác cung cấp không chính xác, trung thực.

Kết luận: Việc phát triển công tác quản trị rủi ro tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Nhận thức về quản trị rủi ro, hiệu quả bộ máy tổ chức, trình độ CBCNV...

Một phần của tài liệu Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Á - Phòng giao dịch Hà Huy Tập (Trang 32 - 36)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(82 trang)