Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm từ

Một phần của tài liệu phân tích thực trạng sử dụng phương thức thanh toán quốc tế trong hoạt động xuất khẩu tại công ty cổ phần lương thực hậu giang (Trang 33 - 36)

Chương 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC HẬU GIANG

3.2 Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm từ

Nhở uy tín và lòng tin mà công ty tạo dựng được trong lòng khách hàng cùng với sự nỗ lực không ngừng của Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên đã giúp cho hoạt động kinh doanh của Hau Giang Food đạt được những kết quả đáng khích lệ, được dẫn chứng thông qua số liệu thống kê từ bảng 3.1 cùng với biểu đồ minh họa sau đây:

GVHD: Nguyn Th Kim Hà 34 SVTH: Đỗ Ngọc Đoan Trang

Bảng 3.1 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA HAU GIANG FOOD GIAI ĐOẠN 2010 – 2012

Đvt: Đồng

NĂM CHÊNH LỆCH

2011/2010 2012/2011

CHỈ TIÊU

2010 2011 2012

GIÁ TRỊ % GIÁ TRỊ %

Tổng doanh thu 696.347.379.195 1.106.227.001.072 2.202.180.952.875 409.879.621.877 58,86 1.095.953.951.803

99,07 Tổng chi phí 673.261.038.104 1.086.956.405.823 2.195.800.905.607 13.695.367.719 61,45 1.108.844.499.784 102,01 Lợi nhuận 23.086.341.091 19.270.595.249 6.380.047.268 (3.815.745.842) (16,53) (12.890.547.981) (66,89)

(Nguồn: Phòng kế toán)

Biểu đồ 3.1 KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA HAU GIANG FOOD GIAI ĐOẠN 2010 - 2012

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp theo thông tin của Phòng kế toán)

Nhìn chung, qua 3 năm tổng doanh thu và tổng chi phí tăng liên tục, riêng lợi nhuận thì lại giảm dần qua các năm. Cụ thể: năm 2010, doanh thu là 696.347.379.195 đồng, đến năm 2011 doanh thu tăng thêm 409.879.621.877 đồng tức đạt 1.106.227.001.072 đồng tương đương 58,86%. Sang năm 2012 doanh thu tăng khá cao gần như gấp đôi với giá trị là 2.202.180.952.875 đồng tăng lên 1.095.953.951.803 đồng tương đương 99,07%. Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng liên tục này là do sự đóng góp đáng kể từ doanh thu xuất khẩu, chứng tỏ hoạt động xuất khẩu tăng trưởng mạnh đồng nghĩa thị trường xuất khẩu được mở rộng và số lượng hợp đồng xuất khẩu cũng gia tăng. Để đạt được kết quả như vậy chính là nhờ uy tín mà Hau Giang Food đã tạo dựng trong những năm qua và sự nỗ lực hết mình của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên.

Về chi phí cũng giống như doanh thu đều tăng liên tục từ năm 2010 đến 2012, gây ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của công ty, đây là một điều đáng lo ngại mà hầu như không một đơn vị kinh tế nào có thể tránh khỏi trong điều kiện kinh tế khó khăn như hiện nay và khách hàng càng trở nên khó tính đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng cường các hoạt động đầu tư tìm kiếm, thu hút và giữ chân khách hàng. Năm 2010, tổng chi phí của công ty là 673.261.038.104 đồng, đến năm 2011 chi phí là

1.086.956.405.823 đồng tăng 13.695.367.719 đồng tương đương 61,45%. Do trong năm này, công ty đã đầu tư mạnh vào các dự án và hoạt động marketing nhằm tìm kiếm thêm khách hàng mới, mở rộng thị trường nên chi phí có phần tăng hơn so với năm trước. Sang năm 2012, chi phí lại tiếp tục tăng đạt 2.195.800.905.607 đồng tương đương 102,01%. Nguyên nhân là do trong năm 2012, các chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí hoạt động tài chính nhất là chi phí lãi vay đều tăng cao hơn so với năm 2011.

Tiếp theo là lợi nhuận, một yếu tố luôn được quan tâm và có vai trò hết sức quan trọng trong việc phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh. Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng muốn chỉ tiêu này có sự tăng trưởng qua từng năm. Trong những năm qua, Hau Giang Food đã cố gắng không ngừng nhưng do sự gia tăng của chi phí đã làm cho lợi nhuận giảm liên tục qua các năm. Cụ thể năm 2011 lợi nhuận là 19.270.595.249 đồng giảm 3.815.745.842 đồng so với năm 2010 tương đương giảm 16,53% trong khi lợi nhuận năm 2010 đạt 23.086.341.091 đồng. Lợi nhuận lại tiếp tục suy giảm ở năm 2012 xuống còn 6.380.047.268 đồng, giảm đi 12.890.547.981 đồng tương đương giảm 66,89%. Được biết năm 2012 là một năm đầy khó khăn với ngành lúa gạo do chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế năm 2011-2012 với lãi suất ngân hàng cao, trên thị trường nguồn cung nhiều hơn so với nhu cầu, điều này cũng làm cho vị thế giá trị hạt gạo Việt Nam giảm trên thị trường thế giới, dẫn đến giá gạo giảm, đó cũng là lý do tại sao lợi nhuận trong năm này lại ít hơn so với 2 năm trước đó trong khi doanh thu thì lại rất cao.

Một phần của tài liệu phân tích thực trạng sử dụng phương thức thanh toán quốc tế trong hoạt động xuất khẩu tại công ty cổ phần lương thực hậu giang (Trang 33 - 36)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(73 trang)