Chương 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC HẬU GIANG
4.1 Tình hình thanh toán quốc tế theo hàng xuất khẩu và theo quốc gia
4.1.2 Tình hình thanh toán quốc tế theo từng thị trường
Mỗi phương thức thanh toán có những đặc điểm riêng nên tùy theo từng thị trường với các tập quán và đặc điểm thương mại khác nhau mà Công ty lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp để áp dụng.
Nhìn chung, giá trị thu được từ hoạt động xuất khẩu ở các thị trường có sự gia tăng theo thời gian, trong đó Châu Á và Châu Phi là hai thị trường mang lại doanh thu xuất khẩu nhiều nhất, kế đó là Châu Âu và cuối cùng là Châu Mỹ với giá trị giao dịch thấp nhất. Tuy nhiên, so với ba thị trường còn lại, Châu Á là thị trường mang lại doanh thu xuất khẩu cao nhất chiếm trên 80% thị phần. Cụ thể, năm 2010 thị trường Châu Á có giá trị thanh toán đạt 23.851.562 USD chiếm 85,52%. Sang năm 2011, giá trị thanh toán thu được từ thị trường này lại tiếp tục tăng thêm 1.179.667 USD tức đạt 25.031.229 USD chiếm 80,69% so với năm 2010. Đến năm 2012, thị trường Châu Á lại tiếp tục làm gia tăng doanh thu xuất khẩu cho công ty với giá trị giao dịch đạt 44.537.764 USD chiếm 82,85%
thị phần của công ty trong năm này. Từ những kết quả ở trên có thể thấy Châu Á là thị trường truyền thống của công ty với các đối tác chủ yếu như Philippin, Indonesia, Malaysia,… và được xem là nhóm khách hàng chủ lực và quan trọng đối với công ty bên cạnh những thị trường mới nổi và thị trường tiềm năng khác mà công ty đang thâm nhập và phát triển.
Thị trường tiếp theo chiếm trên 10% thị phần của công ty là thị trường Châu Phi , đây là thị trường giàu tiềm năng mà rất nhiều doanh nghiệp xuất khẩu đang hướng đến với những đối tác đến từ Algerie, Bờ biển ngà, Senegal,…Năm 2010, thị trường Châu Phi chiếm 12,95% thị phần, giá trị giao dịch của năm đạt 3.611.065 USD, đến năm 2011 theo đà tăng chung của thị trường khác thì tại thị trường Châu Phi cũng tăng thêm 1.925.785 USD trong tổng giá trị thanh toán cả năm và sang năm 2012, cũng giống như thị trường Châu Á, giá trị giao dịch của
Châu Phi lại tiếp tục tăng đạt 8.033.136 USD tăng hơn năm 2011 là 2.496.286 USD tương đương tăng 31,07% chiếm 14,94% thị phần của công ty trong năm này. Mặc dù doanh thu xuất khẩu thu được từ thị trường Châu Phi không cao bằng thị trường Châu Á nhưng Châu Phi vẫn là thị trường lớn và hấp dẫn các doanh nghiệp xuất khẩu gạo.
Ngoài những khách hàng ở hai thị trường trên thì công ty còn có những khách hàng đến từ thị trường Châu Mỹ và Châu Âu. Tuy thị phần ở hai thị trường này chiếm tỷ trọng không lớn, nhưng công ty cho rằng đây là những thị trường đầy tiềm tăng và sẽ tập trung phát triển để mở rộng thêm thị phần trong tương lai gần. Cụ thể, năm 2010 giá trị giao dịch thu được từ thị trường Châu Âu là 384.742 USD chiếm 1,38% tổng giá trị giao dịch chung của năm. Đến năm 2011 con số này có tăng nhưng không nhiều đạt 387.825 USD chiếm 1,25% tăng 3.083 USD về giá trị và tăng 0,8% so với năm 2010. Sang năm 2012, giá trị giao dịch tại thị trường này có phần vượt trội hơn so với hai năm trước đó tăng lên 1.166.950 USD chiếm 2,17% thị phần.
Cuối cùng là thị trường Châu Mỹ với tỷ trọng tương đối thấp trong tổng giá trị thanh toán của công ty với 42.965 USD trong năm 2010 chiếm 0,15% tổng giá trị thanh toán. Tỷ trọng lại tăng lên 0,21% ở năm 2011 tương đương với giá trị thanh toán là 66.460 USD trong tổng giá trị thanh toán là 31.022.364 USD của cả năm. Nhưng đến năm 2012, tỷ trọng lại giảm còn 0,04% tức giá trị giao dịch chỉ có 21.750 USD vì trong năm này nhu cầu về lương thực không cao nên thị trường này chỉ nhập khẩu một lượng vừa phải, vì vậy mà giá trị giao dịch có phần thấp hơn so với hai năm trước đó.
Sau đây là bảng tính chi tiết giá trị thanh toán ở từng thị trường từ năm 2010 đến năm 2012 của công ty:
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 44 SVTH: Đỗ Ngọc Đoan Trang
Bảng 4.2 GIÁ TRỊ THANH TOÁN THEO THỊ TRƯỜNG CỦA HAU GIANG FOOD GIAI ĐOẠN 2010 - 2012
NĂM
2010 2011 2012
CHÊNH LỆCH 2011/2010
CHÊNH LỆCH 2012/2011 THỊ
TRƯỜNG GIÁ TRỊ (USD)
TỶ TRỌNG
(%)
GIÁ TRỊ (USD)
TỶ TRỌNG
(%)
GIÁ TRỊ (USD)
TỶ TRỌNG
(%)
GIÁ TRỊ
(USD) (%)
GIÁ TRỊ
(USD) (%)
Châu Á
23.851.562 85,52 25.031.229 80,69 44.537.764 82,85 1.179.667 4,95 19.506.535 77,93 Châu Phi
3.611.065 12,95 5.536.850 17,85 8.033.136 14,94 1.925.785 48,27 2.496.286 45,08 Châu Âu
384.742 1,38 387.825 1,25 1.166.950 2,17 3.083 0,80 779.125 200,90
Châu Mỹ
42.965 0,15 66.460 0,21 21.750 0,04 23.495 54,68 (44.710) (66,27)
TỔNG
27.890.334 100 31.022.364 100 53.759.600 100 3.132.030 11,23 22.737.236 73,29
(Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu)