Hệ thống thanh toán trong thương mại Internet

Một phần của tài liệu ĐỀ CƯƠNG học PHẦN thương mại điện tử (Trang 65 - 72)

Trong thương mại truyền thống, có nhiều cách thức thanh toán cho một hàng hoá nào đó như: tiền mặt, séc, thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ... Một số phương pháp thanh toán trong thương mại điện tử tương tự như trong thương mại truyền thống, và một số phương pháp khác sử dụng các công nghệ mới đặc biệt áp dụng riêng cho thương mại điện tử.

Xét trên nhiều phương diện, thanh toán trực tuyến là nền tảng của các hệ thống thương mại điện tử. Sự khác biệt cơ bản giữa thương mại điện tử với các ứng dụng khác mà Internet cung cấp chính là nhờ khả năng thanh toán trực tuyến này. Đặc điểm quan trọng nhất của hệ thống thanh toán trực tuyến là người bán có thể sử dụng hệ thống đó để tập hợp các thanh toán từ người mua. Tuy nhiên, dù áp dụng cơ chế thanh toán nào, người mua và người bán bắt buộc phải thoả thuận được với nhau.

a. Hệ thống thanh toán qua thẻ thanh toán trực tuyến - Hệ thống thanh toán qua thẻ tín dụng điện tử

Giao dịch thanh toán bằng thẻ tín dụng trong thương mại điện tử cũng tương tự như hệ thống thanh toán thẻ tín dụng trong thương mại truyền thống. Sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán trong thương mại truyền thống, trước hết, khách hàng phải đưa ra các bằng chứng chứng tỏ khả năng thanh toán của mình bằng cách cung cấp cho người bán hàng mã số thẻ tín dụng của mình. Người bán hàng, có thể thông qua hệ thống ngân hàng, kiểm tra khả năng thanh toán của khách hàng đối với giao dịch mua - bán đang diễn ra. Nếu khách hàng có đủ khả năng thanh toán, người bán hàng sẽ lập một phiếu mua hàng đồng thời yêu cầu khách hàng ký xác nhận vào đó. Phiếu mua hàng này là cơ sở để người bán thu tiền từ ngân hàng. Vào chu kỳ hoá đơn sau đó, ngân hàng sẽ gửi cho khách hàng bảng sao kê tài khoản với những thông tin chi tiết về khoản chi tiêu nói trên.

Hình thức thanh toán bằng thẻ tín dụng trong các giao dịch trên Internet cũng diễn ra theo một quy trình tương tự: khách hàng “xuất trình” thẻ tín dụng và người bán kiểm tra tính xác thực của thẻ thanh toán; người bán thông qua ngân hàng phát hành thẻ, kiểm tra số tiền trong tài khoản của khách hàng để đảm bảo về khả năng thanh toán và thực hiện các thủ tục

để nhận khoản tiền thanh toán của khách hàng; một vài ngày sau, giao dịch thanh toán thực tế sẽ xảy ra. Tuy nhiên, trên Internet, quá trình trên được bổ sung một số bước nhằm đảm bảo an toàn cho các giao dịch và tính xác thực đối với cả người mua và người bán. Điều này đưa đến sự khác nhau của các hệ thống sử dụng thẻ tín dụng trên Internet. Các bước cơ bản của quá trình này được mô tả khái quát qua hình 2.12.

Hình 2.12. Quy trình thanh toán thẻ tín dụng điện tử

Sự khác nhau giữa các hệ thống xử lý thẻ tín dụng trên Internet được phân biệt thông qua hai đặc điểm cơ bản là mức độ an toàn đối với các giao dịch và phần mềm mà các bên tham gia giao dịch sử dụng.

Trong thực tế, việc xử lý thẻ tín dụng trực tuyến có thể được tiến hành theo một trong hai cách.

Cách 1: gửi số thẻ tín dụng và các thông tin liên quan trên Internet dưới dạng "thô"

(không mã hoá); (hình 2.13)

Cách 2: mã hoá toàn bộ các thông tin chi tiết về thẻ tín dụng trước lúc gửi chúng đi khi thực hiện bất cứ giao dịch nào trên mạng (hình 2.14).

N g â n h à n g T r ì n h d u y ệ t W e b

c ủ a k h á c h h à n g M á y c h ủ b á n h à n g

M ẫ u đ ơ n đ ặ t h à n g d ạ n g H T M L

K h á c h h à n g đ i ề n v à o

đ ơ n đ ặ t h à n g

M á y c h ủ H T T P T r ì n h C G I

X ử l ý

đ ơ n đ ặ t h à n g

X ử l ý d ữ l i ệ u

C h u y Ó n t iÕ p t h ô n g t i n t h a n h t o á n t ớ i n g â n h à n g đ ợ c u û q u y Ò n

D ữ l i ệ u đ ặ t h à n g

Hình 2.13. Xử lý thẻ tín dụng và các thông tin đặt hàng dưới dạng thô (không mã hoá) Theo cách thứ nhất, toàn bộ các thông tin liên quan đến giao dịch bao gồm các thông tin giới thiệu về hàng hoá, mẫu đơn đặt hàng (từ phía người bán hàng); hợp đồng mua hàng (thông tin đặt hàng) và các thông tin liên quan đến thanh toán (từ phía khách hàng) đều được truyền phát trên Internet dưới dạng ngôn ngữ HTML31, không mã hoá. Cách giao dịch theo cách thức này hiện gần như không còn được sử dụng nữa bởi độ an toàn của giao dịch cũng như tính bí mật thông tin về thẻ tín dụng rất thấp.

31 HTML: Hypertext Markup Language - ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản

N g â n h à n g T r ì n h d u y ệ t W e b

c ủ a k h á c h h à n g M á y c h ủ b á n h à n g

M ẫ u đ ơ n đ ặ t h à n g m ã h o á

Đ ơ n v à d ữ l iệ u

đ ặ t h à n g m ã h o á M ã h o á / G i ả i m ã

M á y c h ủ H T T P T r ì n h C G I

X ử lý

đ ơ n đ ặ t h à n g

X ử lý d ữ l i ệ u

C h u y Ó n t i Õ p t h ô n g t i n t h a n h t o á n t ớ i n g â n h à n g đ ợ c u û q u y Ò n

D ữ l i ệ u đ ặ t h à n g

Hình 2.14. Mã hoá các thông tin thẻ tín dụng và các thông tin liên quan đến đặt hàng khi tiến hành các giao dịch trên mạng

Theo cách thứ hai, các thông tin liên quan đến giao dịch và thông tin thanh toán được mã hoá trước khi truyền đi trên Internet. Tuy nhiên, các giao dịch thẻ tín dụng theo cách này, lại được chia nhỏ tuỳ thuộc vào mức độ các thông tin được mã hoá.

Nếu toàn bộ các thông tin truyền phát giữa người mua và người bán đều được mã hoá, người bán ít nhất cũng được phép giải mã các thông tin chi tiết liên quan đến việc đặt hàng để hoàn tất quá trình mua bán. Để đề phòng sự gian lận có thể xảy ra từ phía người bán, các thông tin khác liên quan đến thanh toán và thẻ tín dụng sẽ được gửi tiếp tới một bên tin cậy được uỷ quyền gọi là bên tin cậy thứ ba. Bên tin cậy thứ ba này sẽ giải mã các thông tin được uỷ quyền để đảm bảo tính xác thực của giao dịch cũng như an toàn cho quá trình thanh toán trong thương mại điện tử.

- Hệ thống chuyển khoản điện tử qua thẻ ghi nợ trên Internet

Hệ thống EFT32 được thiết kế để chuyển một khoản tiền cụ thể từ tài khoản này tới tài khoản khác. Phương thức thanh toán này đã có từ lâu trước khi thương mại điện tử ra đời (hình 2.15). Các thiết bị người sử dụng có thể dùng lúc này là các máy giao dịch tự động ATM33, máy tính cá nhân và thiết bị điện thoại. Các ngân hàng sử dụng mạng giá trị gia tăng chuyên biệt để giao dịch với nhau qua các ACH34. Các vấn đề liên quan đến an toàn đều được thực hiện trên mạng giá trị gia tăng, hiệu quả cao hơn nhiều so với mạng Internet hiện nay.

Phương thức chuyển khoản điện tử trên Internet hiện nay cũng có nhiều ưu điểm, nhất là chi phí cho trung gian giao dịch hầu như không có bởi chính Internet là môi trường truyền dữ liệu công cộng. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cho EFT trên Internet, cần thiết phải sử dụng kỹ thuật mã hoá thông điệp và nhiều kỹ thuật bảo mật khác. Quá trình giao dịch EFT trên Internet được mô tả qua hình 2.16.

32 EFT: Electronic Funds Transfer - Hệ thống chuyển khoản điện tử

33 ATM: Automatic Teller Machine – Máy rút tiền tự động

34 ACH: Automated Clearing House - Trung tâm bù trừ tự động

Hình 2.15: Chuyển khoản điện tử trong thương mại truyền thống

Hình 2.16. Chuyển khoản điện tử trên Internet

Thẻ ghi nợ, hay thẻ séc, cho phép thực hiện EFT. Khác với thẻ tín dụng, khi khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ để giao dịch, số tiền thanh toán sẽ lập tức được khấu trừ từ tài khoản séc hoặc tài khoản tiết kiệm của khách hàng; khách hàng chỉ được phép sử dụng số tiền tương đương với số dư có trong tài khoản. Ưu điểm của thẻ ghi nợ là có thể được chấp nhận ở rất nhiều nơi như các cửa hàng tạp hoá, các cửa hàng bán lẻ, trạm xăng, nhà hàng, khách sạn... và bất cứ nơi giao dịch nào có niêm yết biểu trưng (logo) của hãng phát hành thẻ ghi nợ. Sử dụng thẻ ghi nợ có nhiều thuận lợi:

• Đăng ký sử dụng thẻ ghi nợ dễ dàng hơn nhiều so với đăng ký sử dụng thẻ tín dụng.

• Sử dụng thẻ ghi nợ thay cho séc thanh toán sẽ giúp bảo mật các thông tin cá nhân.

• Một thẻ ghi nợ khi mang theo hoàn toàn có thể sử dụng thay cho tiền mặt, séc du lịch và séc thanh toán.

• Thẻ ghi nợ được chấp nhận thanh toán rộng rãi hơn thanh toán bằng séc.

Bên cạnh những ưu điểm, thẻ ghi nợ cũng có một số nhược điểm như mức độ bảo hộ thấp hơn so với thẻ tín dụng. Trong các giao dịch mua bán sử dụng thẻ ghi nợ, nếu khách

hàng trả lại hàng hoá hoặc huỷ dịch vụ sẽ bị xử lý như khi thanh toán bằng tiền mặt hoặc séc.

Mặc dù vậy, thẻ ghi nợ vẫn là hình thức thanh toán phổ biến, được sử dụng rộng rãi trong thương mại điện tử hiện nay.

- Hệ thống lưu giữ giá trị trực tuyến qua thẻ thông minh

Các hệ thống lưu trữ giá trị trực tuyến cho phép khách hàng thanh toán trực tiếp và trực tuyến với người bán hàng và các cá nhân khác trên cơ sở giá trị được lưu trữ trong các tài khoản trực tuyến. Một số hệ thống lưu trữ giá trị yêu cầu người sử dụng phải tải xuống phần mềm ví tiền số hoá như dịch vụ ghi nợ của Monetta, dịch vụ trả trước của eCharge, trong khi các hệ thống khác chỉ đơn giản yêu cầu người sử dụng đăng nhập và chuyển tiền từ tài khoản thẻ tín dụng đang sử dụng của họ vào một tài khoản lưu giữ giá trị trực tuyến. (Bảng 2.3).

Bảng 2.3. Các hệ thống lưu giữ giá trị trực tuyến phổ biến hiện nay

Tên hệ thống Năm thành lập Mô tả

Ecount 1998 Tài khoản ghi nợ trả trước

Monetta Prepaid 2000 Thẻ ảo trả trước cho phép khách hàng thanh toán trực tuyến mà không cần sử dụng thẻ tín dụng hay tài khoản ngân hàng. Yêu cầu sử dụng ví tiền số hoá

Monetta Debit 2000 Tài khoản cho phép khách hàng sử dụng các tài khoản séc, tiền tiết kiệm... để thanh toán. Yêu cầu sử dụng ví tiền số hoá

ECharge 1997 Tài khoản trả trước sử dụng cùng ví tiền số hoá

Millicent 1998 Các thẻ mua hàng trả trước tại các cửa hàng thích hợp (chỉ sử dụng ở Nhật Bản)

Các loại thẻ thông minh (Smart Card)

Mondex 1994 Thẻ thông minh, một hệ thống lưu giữ trong đó giá trị được lưu giữ bằng một mạch điện tử (chip) trên thẻ.

American Express Blue

1999 Một loại thẻ kết hợp cả thẻ tín dụng và thẻ thông minh Nguồn: Trần Văn Hoè (2007), Giáo trình thương mại điện tử căn bản, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân

Các hệ thống lưu giữ giá trị dựa trên giá trị được lưu giữ trong các tài khoản thẻ tín dụng, tài khoản séc hoặc tài khoản ngân hàng của khách hàng. Các hệ thống thẻ thông minh cũng là một dạng của các hệ thống lưu giữ giá trị. Với những tấm thẻ nhựa có kích thước giống thẻ tín dụng, trên đó có gắn một vi mạch điện tử (chip). Vi mạch điện tử này giống như một bộ vi tính với một thiết bị vào ra đặc trưng, một bộ vi xử lý, bộ nhớ ROM35 và RAM36.

Thẻ thông minh có thể lưu giữ các thông tin cá nhân nhiều gấp hơn 100 lần so với dung lượng của các thông tin có thể lưu giữ trên thẻ tín dụng, bao gồm các số thẻ tín dụng, hồ sơ sức khoẻ cá nhân, bảo hiểm y tế, các thông tin về cá nhân và tổ chức, hồ sơ công tác, bằng lái xe, các chương trình tạo dựng lòng trung thành, như chương trình Bông sen vàng (Golden Lotus) của Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines)...

Công nghệ thẻ thông minh được khởi đầu ở Pháp, do mạng điện thoại công cộng Pháp phát triển và phổ biến ở nhiều nước trên thế giới vào khoảng giữa thập niên 90 của thế kỷ XX, và phổ biến ở Mỹ vào năm 1999, khi hãng American Express tung ra thị trường loại thẻ thông minh American Express Blue cho phép kết hợp cả tính năng của thẻ tín dụng và thẻ thông minh. American Express đã xây dựng một website riêng cho thẻ Blue. Từ đây, khách hàng có thể tải xuống một phần mềm ví tiền số hoá cùng các dịch vụ đặc biệt như thanh toán hoá đơn trực tuyến miễn phí, các công cụ tài chính, các nội dung giải trí và thông tin miễn phí về các sự kiện sắp diễn ra. Với thẻ Blue, người sử dụng có thể lưu giữ ví tiền số hoá của mình trên một bộ vi mạch (chip) đặt trên thẻ. American Express cũng cung cấp các thiết bị đọc thẻ miễn phí. Với một máy tính cá nhân có gắn thiết bị đọc thẻ, người sử dụng có thể mua bán hàng hoá trực tuyến trong một môi trường an toàn, mã hoá và hoàn toàn xác thực. Để chấp nhận

35 ROM: Read-Only Memory – Bộ nhớ, thiết bị lưu trữ, cho phép đọc dữ liệu, ghi dữ liệu ít nhất một lần

36 RAM: Random Access Memory – Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên, đây là bộ nhớ chính của máy tính

thẻ, các cơ sở bán hàng ngoại tuyến (truyền thống) chỉ cần lắp đặt ở cửa hàng mình các thiết bị đọc thẻ. Còn những cửa hàng trực tuyến cần phát triển hệ thống hạ tầng để có thể xử lý các thông tin gửi tới từ bộ phận đọc thẻ của khách hàng.

b. Hệ thống thanh toán qua séc điện tử

Các hệ thống thanh toán séc điện tử được xây dựng trên nguyên tắc của hệ thống thanh toán séc truyền thống, nhưng các chức năng của nó được mở rộng để có thể sử dụng như một công cụ thanh toán trong thương mại trực tuyến. Bảng 2.4 liệt kê một số hệ thống thanh toán séc điện tử được sử dụng rộng rãi hiện nay.

Bảng 2.4. Các hệ thống thanh toán séc điện tử phổ biến hiện nay

Tên hệ thống Năm thành lập Mô tả

eCheck (Echeck.org) 1998 Một tập đoàn tài chính của 15 ngân hàng, nhiều tổ chức chính phủ và các công ty công nghệ. eCheck là một hệ thống séc điện tử được bảo mật.

Achex.Inc 1999 Hệ thống séc mở rộng đơn giản. Không yêu cầu sử dụng ví tiền số hoá trong giao dịch.

BillPoint Electronic Check

2000 Hệ thống séc điện tử trực tuyến do eBay, Wells Fargo thiết lập và chỉ được sử dụng với eBay. Hệ thống không yêu cầu sử dụng ví tiền số hoá trong giao dịch.

Nguồn: Trần Văn Hoè (2007), Giáo trình thương mại điện tử căn bản, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân

Các hệ thống thanh toán séc điện tử có nhiều ưu điểm:

- Không yêu cầu khách hàng tiết lộ các thông tin về tài khoản trong quá trình giao dịch;

- Không yêu cầu khách hàng thường xuyên gửi thông tin tài chính nhạy cảm trên Web;

- Chi phí cho hệ thống thanh toán thấp hơn nhiều so với thanh toán bằng thẻ tín dụng;

- Thanh toán bằng séc điện tử nhanh và tiện lợi hơn so với thanh toán bằng séc giấy.

c. Hệ thống thanh toán qua hối phiếu điện tử

Hiện nay trên thế giới, ngày càng có nhiều doanh nghiệp sử dụng hình thức thanh toán bằng hối phiếu điện tử thay cho hối phiếu giấy.

Hình 2.17: Qui trình thanh toán của hối phiếu điện tử

Các doanh nghiệp hiện đang sử dụng hình thức thanh toán hối phiếu giấy cũng đề xuất hình thức thanh toán hối phiếu trực tuyến cho khách hàng lựa chọn, cho phép họ có thể sử dụng tài khoản ngân hàng chuyển khoản trực tiếp để thanh toán hối phiếu ở một nơi khác. Trong xu thế này, các hệ thống thanh toán qua hối phiếu điện tử ngày càng phát triển. EBPP37 là hình thức mới của hệ thống thanh toán hối phiếu trực tuyến hàng tháng. Hệ thống này cho phép

37 EBPP: Electronic billing presentment and payment - Hệ thống xuất trình và thanh toán hối phiếu điện tử

khách hàng có thể sử dụng các phương tiện điện tử để kiểm tra các hối phiếu và thanh toán chúng thông qua chuyển khoản điện tử từ các tài khoản ngân hàng hoặc tài khoản thẻ tín dụng.

Với sự phát triển của Internet và các ứng dụng trong hoạt động mua bán hàng hoá, ngày càng có nhiều người sử dụng hình thức thanh toán hối phiếu trong các giao dịch điện tử bởi những ích lợi của hình thức này. Trước hết, nó đáp ứng được khối lượng lớn nhu cầu thanh toán bằng hối phiếu điện tử của khách hàng trên Internet. Về mặt kinh tế, nó không chỉ tiết kiệm bưu phí và rút ngắn quá trình xử lý thanh toán, mà còn tiết kiệm được thời gian, tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc áp dụng hình thức thanh toán này đem lại nhiều cơ hội để xúc tiến, quảng cáo sản phẩm, thu hút khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trên Internet.

d. Hệ thống thanh toán qua tiền điện tử và ví tiền số hóa

Tiền mặt số hoá (digital cash) hay tiền điện tử (e-cash) là một trong những hình thức thanh toán đầu tiên được sử dụng trong thương mại điện tử. Khi khả năng chuyển đổi sang các dạng giá trị khác của những phương tiện thanh toán truyền thống có nhiều hạn chế, người ta đã và đang sử dụng rộng rãi các hình thức tiền điện tử để lưu trữ và chuyển đổi giá trị. Một vài hệ thống tiền điện tử tiêu biểu được liệt kê trong bảng 2.5.

Bảng 2.5. Các hệ thống tiền điện tử tiêu biểu

Tên hệ thống Năm thành lập Mô tả

First Virtual 1994 Hệ thống lưu trữ giá trị bảo mật đầu tiên trên cơ sở thẻ tín dụng, các khoản tiền gửi và số PIN. Ngừng hoạt động năm 1998.

DigiCash (hiện nay là e-Cash)

1996 Hệ thống lưu trữ giá trị trả trước trên cơ sở mã hoá; yêu cầu sử dụng ví tiền số hoá để lưu giữ tiền điện tử. Hệ thống ngừng hoạt động năm 1998 và hoạt động trở lại dưới dạng tiền mặt điện tử.

Millicent 1996 Sử dụng trong hệ thống vi thanh toán tiền điện tử của DEC.

Được Compaq38 phát triển với nhiều ưu điểm hơn.

Các hệ thống thanh toán ngang hàng

PayPal 1999 Hệ thống vi thanh toán ngang hàng miễn phí Yahoo PayDirect 1999 Dịch vụ thanh toán ngang hàng miễn phí của Yahoo MoneyZap 1999 Hệ thống chuyển tiền trả phí của Western Union39

Nguồn: Trần Văn Hoè (2007), Giáo trình thương mại điện tử căn bản, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân

Sự phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử yêu cầu các hệ thống thanh toán điện tử đáp ứng ngày càng cao, một số hệ thống thanh toán tiền điện tử đầu tiên như First Virtual, DigiCash,... bộc lộ nhiều nhược điểm như kém tiện lợi, khả năng giao dịch hạn chế, quá trình giao dịch phức tạp đối với cả người mua và người bán..., và vì vậy phải sớm ngừng hoạt động. Thay vào đó, nhiều hệ thống thanh toán ngang hàng (peer-to-peer hay P2P) như hệ thống PayDirect của Yahoo, hệ thống Quick Cash của AOL, MoneyZap của Western Union, C2it của Citibank... đã xuất hiện cho phép thực hiện các giao dịch trực tuyến hoặc chuyển những khoản tiền nhỏ trên Internet. Điển hình là hệ thống thanh toán PayPal (hình 2.18).

38 Compaq: Comp atibility and Quality – Công ty máy tính cá nhân được thành lập vào năm 1982. Sáp nhập với Hewlett- Packard (HP) vào năm 2001.

39 Western Union: là một công ty điện báo được thành lập vào năm 1851, nhà cung cấp hàng đầu các dịch vụ chuyển tiền và dịch vụ điện tín trên thế giới

Một phần của tài liệu ĐỀ CƯƠNG học PHẦN thương mại điện tử (Trang 65 - 72)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(178 trang)
w