4.1. Tổng quan về mô hình giao dịch điện tử
4.1.2. Một số hệ thống giao dịch trong thương mại điện tử
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc hệ thống giao dịch trong thương mại điện tử.
Tính đa dạng của các yếu tố đòi hỏi phát triển các hệ thống giao dịch có cấu trúc khác nhau.
Giáo trình sẽ giới thiệu bốn cấu trúc tiêu biểu, hay bốn cách tiếp cận với các hệ thống giao dịch:
- Hệ thống máy chủ Web với mẫu đơn đặt hàng,
- Hệ thống máy chủ Web với một mẫu đơn đặt hàng sử dụng SET60, - Hệ thống áp dụng cho các giao dịch phân phối được phát triển bởi OM61, - Hệ thống mua bán mở OBI62 trên Consorsium Internet.
60 SET: Secure Electronic Transactions - Giao thức giao dịch điện tử an toàn
61 OM: Open Market - Thị trường mở
62 OBI: Open Buying on the Internet - Hệ thống mua hàng mở trên Internet
Để phân tích cấu trúc, cần xem xét bốn yếu tố cơ sở của các hệ thống giao dịch thương mại điện tử:
“Khách hàng” là một hệ thống máy tính, trước hết là một máy tính cá nhân, nối mạng trực tiếp với Internet thông qua nhà cung ứng dịch vụ Internet (ISP), hoặc gián tiếp thông qua mạng công ty. Người mua sử dụng máy tính khách hàng để xem thông tin và mua hàng.
“Người bán” là một hệ thống hoặc các hệ thống máy tính có chứa đựng một catalog điện tử của người bán, và trong trường hợp mua bán trực tiếp trên mạng, có cả các sản phẩm để thực hiện qua mạng.
“Hệ thống giao dịch” là một hệ thống hoặc các hệ thống máy tính tạo ra đơn đặt hàng cụ thể và chịu trách nhiệm thanh toán, lưu trữ hồ sơ và các vấn đề giao dịch kinh doanh khác.
“Cổng thanh toán” là hệ thống máy tính định hướng các chỉ thị đối với mạng tài chính đang tồn tại như cấp phép và giải quyết qua thẻ tín dụng.
Các cấu trúc khác nhau sử dụng bốn thành phần này theo các cách khác nhau. Trong một số hệ thống, một số thành phần được kết hợp trong một hệ thống đơn lẻ, trong khi đó ở một số hệ thống khác, cả bốn thành phần được đưa vào một số hệ thống máy tính nhất định.
Khi các nhà thiết kế một hệ thống kinh doanh lựa chọn việc phân chia tổng quát chức năng, cần phải thực hiện một số quyết định ở các lớp chức năng thấp hơn. Ví dụ, chức năng tập hợp đơn đặt hàng cho phép tổng hợp các hàng hoá đơn lẻ thành một đơn đặt hàng hoàn thiện, có thể được bổ sung vào như một phần của người bán hàng, như giao dịch hoặc như một thành phần của khách hàng.
a. Hệ thống máy chủ Web với mẫu đơn đặt hàng
Một máy chủ Web với các trang catalog và mẫu đơn đặt hàng là một trong các cách thức đơn giản nhất để xây dựng một hệ thống thương mại Internet. Cách tiếp cận này mang tên đặc trưng là máy chủ của người bán (merchant server). Sơ đồ của một hệ thống đại diện được chỉ ra ở hình 4.1 và sơ đồ kết cấu lôgích của máy chủ người bán được chỉ ra ở hình 4.2.
Hình 4.1. Sơ đồ vật lý của hệ thống máy chủ người bán với đơn đặt hàng
Trong trường hợp này, một máy chủ Web sẽ cung cấp cả nội dung catalog và mẫu đặt hàng. Nói cách khác, cả máy chủ người bán và máy chủ giao dịch được kết hợp thành một hệ thống, và ở đây không có cổng thanh toán hiện hữu.
Catalog có thể là một hệ thống các trang web mô tả hàng hoá bán kèm theo hình ảnh, bản vẽ, các mô tả đặc điểm kỹ thuật, các hoạt hình, các đoạn video hoặc audio, v.v.. Trang web có thể được tạo ra bởi các trang tĩnh bằng cách sử dụng bộ biên tập HTML, hoặc có thể là các trang web động từ cơ sở dữ liệu về hàng hoá hoặc các thông tin mô tả. Bên cạnh mỗi hàng hoá có một nút bấm để khách hàng có thể nhấn nút mua hàng hoá đó, hoặc bổ sung vào giỏ mua hàng khi kiểm tra để thanh toán. Khi đã sẵn sàng mua một hoặc nhiều hàng hoá, khách hàng sẽ nhấn vào nút kiểm tra (checkout) và bắt đầu quá trình thanh toán giao dịch.
Thanh toán bằng thẻ tín dụng là phương pháp được sử dụng phổ biển nhất trên Internet để thanh toán các giao dịch mua bán lẻ hiện nay.
Hình 4.2. Sơ đồ logic của hệ thống máy chủ người bán với đơn đặt hàng
Một mẫu đơn đặt hàng đơn giản có thể bao gồm danh mục các hàng hoá mua bán, và một hệ thống các trường để người mua nhập các dữ liệu thông tin của thẻ thanh toán tín dụng, bao gồm số thẻ, thời hạn có hiệu lực của thẻ và địa chỉ nhận hàng, nếu như là hàng hoá vật thể. Mẫu đơn có thể yêu cầu địa chỉ người điền mẫu đơn, vì một số hệ thống thanh toán sử dụng địa chỉ này như một phần của việc kiểm tra người giữ thẻ tín dụng.
Tuy nhiên, máy chủ Web có thể sử dụng một cơ chế thanh toán khác. Trong phương án đơn giản nhất của mô hình này, khách hàng không bắt buộc phải có các năng lực thương mại đặc biệt, và ứng dụng thương mại không yêu cầu phần mềm bổ sung cho cơ chế thanh toán. Thẻ tín dụng, phiếu mua hàng và các loại thanh toán dựa trên cơ sở tài khoản khác, tạo nên cơ sở chung cho tính ưu việt của khả năng an toàn trên Web hiện nay.
Cấu trúc cơ bản này có thể thích ứng hoá và có hiệu quả đối với một số loại ứng dụng thương mại điện tử. Nó được đánh giá cao do tính đơn giản.
b. Hệ thống giao dịch điện tử an toàn SET
Giao dịch điện tử an toàn SET là một chuẩn cho các giao dịch thanh toán thẻ tín dụng có thể áp dụng cho Internet. Trong hệ thống SET, cổng thanh toán được đưa thêm vào phân biệt với máy chủ thanh toán. Sự khác nhau cơ bản giữa hệ thống máy chủ Web với đơn đặt hàng và hệ thống dựa trên SET nằm trong cách thức mà đơn đặt hàng được thực hiện và cách thức mà liên lạc liên quan đến thanh toán được tiến hành.
Ở dạng đơn giản nhất, cấu trúc SET kế thừa từ hệ thống đơn đặt hàng máy chủ người bán ở thời điểm khi áp dụng thanh toán bằng thẻ tín dụng. Máy chủ người bán, thay bằng việc kết nối trực tiếp với mạng cấp phép thẻ tín dụng, lắp đặt thêm một SET-modun người bán.
Khi SET modun được thực hiện thanh toán, sẽ xuất hiện các bước sau:
- Modun người bán gửi một thông điệp đến túi SET nằm tại máy tính người mua, có chứa một mô tả lệnh mua và tổng giá cả.
- Người mua sử dụng túi thanh toán để lựa chọn thẻ thanh toán và khẳng định việc mua.
- Thông qua máy tính của người bán, túi SET liên lạc với cổng thanh toán SET ở ngân hàng chấp nhận thanh toán.
- Cổng thanh toán kết nối với mạng tài chính truyền thống và cho phép giao dịch.
- Máy tính của người bán lưu trữ các thông tin báo đáp và gửi hoá đơn tới người mua.
c. Hệ thồng giao dịch trong thị trường mở OM
Ý tưởng cơ bản về cấu trúc này là tách biệt việc quản lý nội dung ra khỏi quản lý giao dịch thông qua công nghệ liên kết an toàn, cho phép các máy chủ catalog đa mối63 chia sẻ khả năng của công cụ giao dịch đơn độc và cho phép các bộ phận định hướng nội dung của hệ thống hoạt động độc lập với các bộ phận định hướng giao dịch của hệ thống, thể hiện ở hình 4.3. Cách tiếp cận đó cho phép các tổ chức dịch vụ trở thành nhà cung ứng dịch vụ thương mại - người cung cấp các dịch vụ quản lý giao dịch trên cơ sở ngoại nguồn cho các công ty khác.
63 Đa mối, từ nguyên gốc tiếng Anh là “multiply”
Hình 4.3. Sơ đồ vật lý của một hệ thống OM
Trong cấu trúc này, máy chủ giao dịch được tách rời khỏi máy chủ người bán, và ở đây có thể có hoặc không có cổng thanh toán riêng biệt, phụ thuộc vào phương thức thanh toán nào được duy trì.
d. Hệ thống mua hàng mở trên Internet
Hệ thống mua hàng mở trên Internet OBI là một đề nghị do Consorsium OBI đề xuất.
Consorsium này là một nhóm các tổ chức thuộc bên mua, bên bán, các tổ chức thanh toán và các công ty công nghệ thực hiện việc giải quyết vấn đề thương mại B2B trên Internet. Ý tưởng cơ bản của OBI là chia tách chức năng của hệ thống thương mại giữa các hoạt động bên mua và các hoạt động bên bán sao cho mỗi tổ chức quản lý các chức năng này được kết nối lôgích với nó. OBI được thiết kế dựa trên mô hình kinh doanh thể hiện qua hình 4.4.
Hình 4.4. Sơ đồ cấu trúc của một hệ thống OBI
Trong mô hình này, sự phân chia lôgích các hoạt động là sắp xếp cơ sở dữ liệu, dữ liệu mô tả người yêu cầu, và quá trình quyết định mua của bên mua, sắp xếp catalog, quản lý đặt hàng, thực hiện và thanh toán của bên bán. Ý tưởng then chốt trong OBI có quan hệ với các thành phần chức năng, là sự phân tách máy chủ giao dịch thành bên bộ phận mua và bán.
Để thực hiện công việc trong kiến trúc này, cần thiết có hai nhân tố tương tác giữa các thành phần mua và thành phần bán: sự xác thực người yêu cần và sự thực hiện đơn đặt hàng.
- Xác thực người yêu cầu: Vì tổ chức mua trong mô hình OBI có trách nhiệm quản lý tập hợp những người yêu cầu, bên bán cần phải có các phương tiện chuẩn hoá để xác thực hững người yêu cầu tương lai như những người đã được tổ chức mua cho phép. OBI sử dụng chứng thực khoá công cộng cho mục đích này. Khi người yêu cầu lướt xem catalog, họ trình bản giấy chứng nhận được tổ chức mua ký xác nhận. Cách tiếp cận này ngụ ý rằng trong thời gian quan hệ thương mại giữa các công ty được thiết lập, catalog của người cung ứng phải có cấu hình sao cho có khả năng tiếp nhận được giấy chứng nhận của người mua.
- Xử lý đơn đặt hàng: Trong OBI, người yêu cầu xây dựng lệnh mua hàng thông qua tương tác với catalog của người cung ứng. Lệnh mua hàng này tiếp đó được gửi với một khuôn dạng tiêu chuẩn hóa được gọi là yêu cầu lệnh OBI từ máy chủ OBI bên bán đến bên mua. Khi đó, bất kỳ quá trình chấp thuận cần thiết nào đều được tiến hành. Sau khi lệnh kết thúc, lệnh sẽ quay trở lại bên bán như một lệnh OBI để thực hiện.
Lợi ích thực sự của sự lựa chọn hệ thống vận hành OBI chỉ được nhận thấy khi các công ty - bên bán đa mối (multiply) buôn bán với các công ty - bên mua. Khi đó, bên mua có thể quản lý một cách tập trung cơ sở dữ liệu về người yêu cầu và hệ thống chấp thuận và sử dụng các hệ thống này một cách liên tục với các đối tác. Tương tự, tổ chức bán hàng có thể cân bằng catalog chủ và hệ thống quản lý lệnh với nhiều người mua khác nhau. Trong trạng thái lý tưởng này, thông tin không bị sao chép lại ở phía bên kia.
Trình tự các giao dịch trong mô hình OBI như sau:
- Người yêu cầu sử dụng một trình duyệt Web để kết nối với máy chủ mua của tổ chức mua và lựa chọn một siêu liên kết tới máy chủ catalog của tổ chức bán.
- Máy chủ catalog của tổ chức bán tiến hành xác thực người yêu cầu dựa trên cơ sở giấy chứng nhận số hoá và sau đó cho phép người yêu cầu xem, lựa chọn hàng hoá và ghi lại.
- Nội dung của đơn đặt hàng được chuyển từ máy chủ catalog đến máy chủ OBI của tổ chức bán.
- Máy chủ OBI của bên bán đưa đơn đặt hàng vào yêu cầu đơn OBI được gói trong một đối tượng OBI (với một chữ ký số tùy ý), và chuyển yêu cầu đơn đến máy chủ OBI của tổ chức mua qua Internet.
- Người yêu cầu định rõ bất kỳ một sự chú giải cần thiết nào đối với đơn, và xảy ra các quá trình chấp thuận nội bộ.
- Lệnh sau khi chấp thuận và hoàn thành được đưa vào định dạng đơn OBI, được gói trong một đối tượng OBI, được chuyển ngược lại tổ chức bán thông qua Internet.
- Tổ chức bán nhận được sự cho phép thanh toán, nếu cần thiết, và bắt đầu thực hiện đơn.