1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã hoang thèn, huyện phong thổ, tỉnh lai châu

65 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Sản Xuất Lúa Trên Địa Bàn Xã Hoang Thèn, Huyện Phong Thổ, Tỉnh Lai Châu
Tác giả Sùng A Sang
Người hướng dẫn ThS. Đặng Thị Bích Huệ
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Phát triển nông thôn
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 877,01 KB

Cấu trúc

  • Phân 1. M Ở ĐẦ U (10)
    • 1.1. Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài nghiên c ứ u (10)
    • 1.2. M ụ c tiêu nghiên c ứ u (11)
      • 1.2.1. M ụ c tiêu chung (11)
      • 1.2.2. M ụ c tiêu c ụ th ể (11)
    • 1.3. Ý nghĩa c ủa đề tài (12)
      • 1.3.1. Ý nghĩa trong họ c t ậ p và nghiên c ứ u khoa h ọ c (12)
      • 1.3.2. Ý nghĩa trong thự c ti ễ n (12)
    • 2.1. Cơ sở lí lu ậ n c ủa đề tài (13)
      • 2.1.1. M ộ t s ố v ấn đề cơ bả n v ề bi ến đổ i khí h ậ u (13)
      • 2.1.2. T ổ ng quan v ề cây lúa (20)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài (25)
      • 2.2.1. Tác độ ng c ủa BĐKH đế n s ả n xu ấ t lúa g ạ o trên th ế gi ớ i (25)
      • 2.2.2. Tác độ ng c ủa BĐKH đế n s ả n xu ấ t lúa g ạ o t ạ i Vi ệ t Nam (27)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (29)
      • 3.1.1. Đối tượ ng nghiên c ứ u (29)
      • 3.1.2. Ph ạ m vi nghiên c ứ u (29)
    • 3.2. N ộ i dung nghiên c ứ u (29)
    • 3.3. Phương pháp nghiên c ứ u (30)
      • 3.3.1. Phương pháp điề u tra thu th ậ p s ố li ệ u (30)
      • 3.3.2. Phương pháp xử lý, phân tích s ố li ệ u (32)
    • 3.4. H ệ th ố ng ch ỉ tiêu nghiên c ứ u (32)
    • 4.1. T ổ ng quan v ề điề u ki ệ n t ự nhiên, kinh t ế xã h ộ i xã Hoang Thèn (33)
      • 4.1.1. Điề u ki ệ n t ự nhiên (33)
      • 4.1.2. Điề u ki ệ n kinh t ế - xã h ộ i (35)
    • 4.2. Th ự c tr ạ ng s ả n xu ấ t lúa c ủa người dân trên đị a bàn nghiên c ứ u (40)
      • 4.2.1. Tình hình s ả n xu ất trên đị a bàn xã (40)
      • 4.2.2. Tình hình s ả n xu ấ t lúa c ủ a các h ộ điề u tra (41)
    • 4.3. Di ễ n bi ế n c ủ a th ờ i ti ế t, khí h ậu trong 10 năm qua trên đị a bàn xã Hoang Thèn (47)
      • 4.3.1. Di ễ n bi ế n nhi ệt độ, độ ẩm, lượng mưa trung bình giai đoạ n 2015 – 2017 (47)
      • 4.3.2. Di ễ n bi ến độ ẩm trung bình giai đoạ n 2015 – 2017 (48)
      • 4.3.3. Di ễ n bi ến lượng mưa trung bình giai đoạ n 2015 – 2017 (49)
      • 4.3.4. Bi ể u hi ệ n c ủ a các hi ện tượ ng khí h ậ u c ực đoan (50)
    • 4.4. Ả n h hưở ng c ủ a bi ến đổ i khí h ậu đế n ho ạt độ ng s ả n xu ấ t lúa c ủa ngườ i dân t ạ i xã Hoang Thèn (51)
      • 4.4.1. Dịch bệnh và sâu bệnh (51)
      • 4.4.2. Th ờ i v ụ gieo tr ồ ng (52)
      • 4.4.3. Ngu ồn nướ c cho s ả n xu ấ t lúa (53)
      • 4.4.4. Nh ững thay đổ i trong s ả n xu ấ t lúa nh ằ m thích ứ ng v ới BĐKH (53)
    • 4.5. M ộ t s ố gi ả i pháp ứ ng phó, thích ứ ng v ới BĐKH trong sả n xu ấ t lúa t ạ i xã (55)
      • 4.5.1. Gi ả i pháp v ề đất đai (55)
      • 4.5.2. Gi ả i pháp v ề giáo d ụ c và truy ề n thông (55)
      • 4.5.3. Gi ả i pháp v ề ứ ng d ụ ng khoa h ọ c k ỹ thu ậ t (55)
      • 4.5.4. Gi ả i pháp v ề công trình (55)
      • 4.5.5. Gi ả i pháp v ề v ố n (55)
    • 5.1. K ế t lu ậ n (56)
    • 5.2. Ki ế n ngh ị (57)
      • 5.2.1. Đố i v ớ i chính quy ền địa phương (57)
      • 5.2.2. Đố i v ới ngườ i dân (57)

Nội dung

M Ở ĐẦ U

Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài nghiên c ứ u

Biến đổi khí hậu là một vấn đề toàn cầu quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế-xã hội và môi trường Tại Việt Nam, những năm gần đây đã chứng kiến nhiều thiên tai nghiêm trọng như bão lớn, nắng nóng, lũ lụt và hạn hán, gây thiệt hại nặng nề về nhân mạng và tài sản Mùa mưa đang chứng kiến lượng mưa gia tăng, trong khi mùa khô lại có xu hướng giảm, dẫn đến sự gia tăng của các hiện tượng thời tiết bất thường.

Hiện tượng khí hậu đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến đời sống con người và hoạt động sản xuất, đặc biệt là trong ngành nông nghiệp Trong bối cảnh này, nông dân gặp nhiều khó khăn trong việc lựa chọn cây trồng phù hợp với điều kiện khí hậu hiện tại.

Ngành nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, không chỉ là một lĩnh vực kinh tế mà còn là hệ thống sinh học - kỹ thuật Sự phát triển nông nghiệp dựa vào tiềm năng sinh học từ cây trồng và vật nuôi, đồng thời đáp ứng nhu cầu an ninh lương thực quốc gia và cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp Với vai trò này, nông nghiệp không chỉ là nguồn lực hiện có tại địa phương mà còn góp phần nâng cao đời sống của người dân thông qua việc phân bố các loại cây trồng.

Trong sản xuất nông nghiệp, lúa gạo vẫn là cây trồng chủ lực, đặc biệt tại xã Hoang Thèn, nơi người dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp Cơ cấu nông nghiệp tại đây tập trung vào trồng lúa, và từ sau những năm 60, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật đã giúp nâng cao năng suất và sản lượng lúa, cải thiện đời sống người dân Tuy nhiên, gần đây, biến đổi khí hậu toàn cầu đã ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất lúa, làm giảm năng suất và sản lượng trong vùng Để hiểu rõ hơn về tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa tại xã Hoang Thèn, nghiên cứu này sẽ đánh giá những tác động của thiên tai đối với hoạt động sản xuất lúa, từ đó đề xuất giải pháp và chiến lược hợp lý giúp các hộ gia đình ứng phó và thích ứng với những biến đổi ngày càng phức tạp của khí hậu.

M ụ c tiêu nghiên c ứ u

1.2.1 M ụ c tiêu chung Đề xuất được một số giải pháp nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn nghiên cứu

- Đánh giá được thực trạng sản xuất lúa của người dân trên địa bàn nghiên cứu

- Đánh giá được ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất lúa của người dân trên địa bàn nghiên cứu

- Đề xuất được một số giải pháp ứng phó, thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất lúa.

Ý nghĩa c ủa đề tài

1.3.1 Ý nghĩa trong h ọ c t ậ p và nghiên c ứ u khoa h ọ c

- Nâng cao năng lực cũng như rèn luyện các kỹnăng cho bản thân trong quá trình tiếp cận và nghiên cứu đề tài

- Giúp sinh viên được tiếp cận với thực tế nâng cao kiến thức, kĩ năng cho bản thân phục vụ cho công tác sau này

- Vận dụng và phát huy được những kiến thức đã học vào quá trình nghiên cứu

- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập xử lí thông tin của sinh viên trong quá trình nghiên cứu

- Nâng cao khả năng thu thập, xử lý thông tin đồng thời bổ sung thêm những kiến thức còn thiếu cho bản thân

Đề tài này giúp xã Hoang Thèn đánh giá thực trạng phát triển sản xuất lúa của các hộ trong bối cảnh biến đổi khí hậu, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển phù hợp.

Đề tài này không chỉ là tài liệu tham khảo quý giá cho nghiên cứu và học tập, mà còn cung cấp thông tin hữu ích cho các cơ quan lãnh đạo và quản lý tại địa phương.

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Cơ sở lí lu ậ n c ủa đề tài

2.1.1 M ộ t s ố v ấn đề cơ bả n v ề bi ến đổ i khí h ậ u

2.1.1.1 Khái niệm khí hậu, thời tiết, biến đổi khí hậu

Thời tiết là sự kết hợp của các trạng thái khí tượng như nắng, mưa, nóng, lạnh, ẩm, hoặc khô, diễn ra trong khí quyển tại một thời điểm hoặc khoảng thời gian nhất định Hầu hết các hiện tượng thời tiết xảy ra trong tầng đối lưu và thường được nói đến trong các khoảng thời gian ngắn như ngày hoặc giờ Thuật ngữ "thời tiết" thường được hiểu là thời tiết trên trái đất, khác với "khí hậu" nói về điều kiện không khí trung bình trong thời gian dài.

Thời tiết được ảnh hưởng bởi sự chênh lệch áp suất không khí giữa các khu vực khác nhau Sự khác biệt về áp suất và nhiệt độ xảy ra do góc chiếu ánh sáng tại từng vị trí, thay đổi theo vĩ độ từ vùng nhiệt đới Sự tương phản nhiệt độ mạnh mẽ giữa vùng nhiệt đới và cực tạo ra dòng chảy không khí mạnh mẽ.

Hệ thống thời tiết ở các vùng vĩ độ trung bình, như xoáy thuận ngoài vùng nhiệt đới, được hình thành do sự bất ổn định của dòng chảy không khí Trục quay của trái đất nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo, dẫn đến sự thay đổi góc chiếu sáng mặt trời theo mùa Nhiệt độ trên bề mặt trái đất có thể dao động trong khoảng ±40 °C (−40 °F đến 100 °F) hàng năm Qua hàng ngàn năm, sự thay đổi quỹ đạo trái đất ảnh hưởng đến lượng và phân bố năng lượng mặt trời, từ đó tác động đến khí hậu dài hạn và biến đổi khí hậu.

Khí hậu được định nghĩa là tình trạng thời tiết trung bình trong một khoảng thời gian dài, thường là 30 năm, mặc dù thời gian này có thể thay đổi tùy theo mục đích sử dụng Nó cũng bao gồm các số liệu thống kê về thời tiết theo ngày hoặc năm khác nhau.

Khí hậu được định nghĩa là trạng thái trung bình của thời tiết tại một khu vực cụ thể, như một tỉnh, một quốc gia, một châu lục hoặc toàn cầu, dựa trên dữ liệu trong khoảng thời gian dài, thường là từ 30 năm trở lên Mặc dù thời tiết có sự biến đổi theo từng năm, từng tháng và từng ngày, nhưng mỗi địa phương vẫn có thể xác định được một loại khí hậu đặc trưng riêng.

Khí hậu có đặc tính ổn định với những điều kiện khí quyển biến thiên theo mùa trong năm, từ mùa đông sang mùa hè và ngược lại Những biến đổi này không chỉ xảy ra hàng năm mà còn dao động xung quanh giá trị trung bình nhiều năm, cho thấy sự thay đổi khí hậu từ năm này sang năm khác.

Khí hậu là một đặc trưng địa lý tự nhiên quan trọng của địa phương, đóng vai trò là một thành phần trong cảnh quan địa lý Nó có mối liên hệ chặt chẽ với các quá trình khí quyển và trạng thái mặt đất, bao gồm cả đại dương, do đó khí hậu cũng gắn liền với các đặc điểm địa lý và các thành phần cảnh quan khác.

* Khái niệm biến đổi khí hậu:

Biến đổi khí hậu được định nghĩa là sự thay đổi khí hậu theo thời gian, có thể do các yếu tố tự nhiên hoặc hoạt động của con người Theo IPCC, biến đổi khí hậu là sự thay đổi lâu dài về nhiệt độ và lượng mưa trung bình.

Biến đổi khí hậu là sự thay đổi lâu dài trong trạng thái khí hậu, có thể do các quá trình tự nhiên hoặc do hoạt động của con người Những tác động này làm thay đổi thành phần khí quyển và ảnh hưởng đến việc sử dụng đất.

Biến đổi khí hậu là những biến động bất thường của thời tiết, thể hiện qua sự thay đổi trung bình của các yếu tố khí tượng trong một khoảng thời gian dài Những thay đổi này thường diễn ra theo hướng tiêu cực, gây ảnh hưởng xấu đến sinh vật sống trên trái đất và các hoạt động của con người.

Khả năng tổn thương do biến đổi khí hậu đề cập đến mức độ mà một hệ thống, bao gồm tự nhiên, kinh tế và xã hội, có thể chịu đựng những tác động tiêu cực từ biến đổi khí hậu hoặc khả năng thích ứng của nó với những thay đổi này.

2.1.1.2 Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu

Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu có thể chia ra làm hai loại: nguyên nhân khách quan và nguyên nhân do con người.

Nguyên nhân khách quan của sự biến đổi tự nhiên bao gồm nhiều yếu tố như sự biến đổi hoạt động của mặt trời, thay đổi quỹ đạo trái đất, sự thay đổi vị trí và quy mô của các châu lục, biến đổi các dạng hải lưu, cùng với sự lưu chuyển trong hệ thống khí quyển.

Nguyên nhân do con người là yếu tố chủ quan, bao gồm sự thay đổi mục đích sử dụng đất và nguồn nước, cùng với sự gia tăng khí thải CO2 và các khí nhà kính khác từ các hoạt động của con người.

Biến đổi khí hậu không chỉ do hiệu ứng nhà kính mà còn bởi nhiều nguyên nhân khác Nhiều bằng chứng khoa học cho thấy có mối quan hệ giữa sự gia tăng nhiệt độ trái đất và nồng độ khí CO2 cùng các khí nhà kính khác, đặc biệt trong kỷ nguyên công nghiệp Trong gần 1 triệu năm trước cách mạng công nghiệp, nồng độ CO2 trong khí quyển dao động từ 170 đến 280 phần triệu (ppm), nhưng hiện tại đã tăng lên 387 ppm và sẽ tiếp tục gia tăng nhanh chóng Sự gia tăng này khiến nhiệt độ trái đất tăng cao, do trái đất không thể hấp thụ hết lượng khí CO2 và các khí gây hiệu ứng nhà kính dư thừa trong bầu khí quyển.

2.1.1.3 Biểu hiện của biến đổi khí hậu

* Biểu hiện của biến đổi khí hậu trên thế giới:

Sự thay đổi của hệ thống khí hậu toàn cầu đã được xác nhận qua các bằng chứng khoa học đáng tin cậy Những dữ liệu tích lũy cho thấy rằng bên cạnh sự biến đổi tự nhiên của khí hậu, điều kiện khí hậu trung bình cũng đã có sự thay đổi rõ rệt trong khoảng thời gian dài.

Cơ sở thực tiễn của đề tài

2.2.1 T ác độ ng c ủa BĐKH đế n s ả n xu ấ t lúa g ạ o trên th ế gi ớ i

Biến đổi khí hậu đang tác động nghiêm trọng đến sản xuất lúa gạo toàn cầu, với tình trạng sa mạc hóa gia tăng nhanh chóng, gấp đôi so với những năm 1970.

Theo dự báo, đến năm 2025, 2/3 diện tích đất canh tác lúa ở châu Phi, 1/3 ở châu Á và 1/5 ở Nam Mỹ sẽ không còn khả năng sử dụng Trung Á, đặc biệt là Kazakhstan, đã chứng kiến gần 50% diện tích trồng lúa bị bỏ hoang từ năm 1980 do sa mạc hóa Nam Âu, nơi dễ bị tổn thương bởi biến đổi khí hậu, sẽ đối mặt với tình trạng nhiệt độ cao và hạn hán, làm giảm khả năng sử dụng nước, tiềm năng thủy điện, du lịch và năng suất cây trồng Sản xuất lúa gạo ở nhiều nước châu Phi sẽ bị thiệt hại nghiêm trọng, ảnh hưởng đến an ninh lương thực và gia tăng tình trạng suy dinh dưỡng Cuối thế kỷ XXI, mực nước biển dâng sẽ tác động đến các vùng trũng ven biển đông dân cư, trong khi chi phí thích ứng có thể chiếm từ 5% đến 10% tổng sản phẩm quốc nội (GDP).

Trong những thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, biến đổi khí hậu (BĐKH) ở mức vừa phải có thể làm tăng tổng sản lượng nông nghiệp dựa vào nước mưa từ 5% đến 20%, tuy nhiên, mức tăng này sẽ khác nhau tùy theo từng vùng.

Hiện nay, các khu vực châu thổ của các con sông lớn ở châu Á đang phải đối mặt với tình trạng biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng, gây áp lực lên nguồn cung cấp nước Mực nước biển dâng cao không chỉ làm gia tăng độ mặn của nước ngọt mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất lúa gạo Các vịnh sông lớn như Chao Phraya ở Thái Lan và sông Hồng ở Việt Nam đang trong tình trạng "chết" do nguồn nước đầu nguồn bị ngăn chặn, làm trầm trọng thêm vấn đề này.

Tại Nam Á, vịnh sông Hằng và sông Indus đang đối mặt với tình trạng thiếu nước nghiêm trọng Trong khi đó, ở Đông Nam Á, mặc dù việc sử dụng nước tưới khá thuận lợi, gần 70% vụ gieo trồng vẫn gặp khó khăn do thiếu nước và chịu tác động tiêu cực từ biến đổi khí hậu.

2.2.2 T ác độ ng c ủa BĐKH đế n s ả n xu ấ t lúa g ạ o t ạ i Vi ệ t Nam

Sản xuất lúa là một phần quan trọng trong hệ thống trồng trọt, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố môi trường như độ ẩm và nhiệt độ, quyết định năng suất và chất lượng cây trồng Biến đổi khí hậu tác động trực tiếp đến sản xuất lúa, dẫn đến giảm năng suất và chất lượng sản phẩm Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu lên cây trồng thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau, tùy thuộc vào loại cây trồng và vùng địa lý.

Mối quan hệ giữa khí hậu, cây trồng và đất đai rất quan trọng, vì khí hậu quyết định năng suất và chất lượng nông sản Nghiên cứu cho thấy, nhiệt độ tăng có ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất và chất lượng cây trồng Khi nhiệt độ tăng, quá trình thoát khí CO2 trong hô hấp của cây diễn ra nhanh hơn, giảm điều kiện tối ưu cho sự phát triển Nếu nhiệt độ vượt quá ngưỡng sinh học, cây trồng sẽ có phản ứng tiêu cực, dẫn đến giảm tăng trưởng và năng suất Sự thay đổi vòng đời phát triển của cây trồng cũng có thể kéo dài hoặc rút ngắn, ảnh hưởng đến năng suất cuối cùng.

Biến đổi khí hậu dẫn đến mực nước biển dâng cao, gây ra xâm nhập mặn và ô nhiễm mặn ở các vùng đất và mạch nước ngầm lân cận Kết quả là cây trồng trên những vùng đất nhiễm mặn thường phát triển kém và năng suất thấp Để duy trì và phát triển bền vững trên đất nhiễm mặn, cần có giống cây trồng chịu mặn tốt, đặc biệt là bảo tồn các giống bản địa đã thích nghi với điều kiện này.

Biến đổi khí hậu là nguyên nhân chính làm gia tăng dịch bệnh trên cây trồng, bởi vì nó thay đổi điều kiện sống của sinh vật, dẫn đến sự biến mất hoặc thay đổi trong chuỗi thức ăn Tình trạng này không chỉ làm giảm số lượng một số loài mà còn gia tăng nguy cơ xuất hiện các thiên địch mới Nhiệt độ cao trong mùa đông tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng của các loài sâu bệnh, gây hại nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp và việc bảo quản chế biến thực phẩm.

Biến đổi khí hậu đang tác động mạnh mẽ đến hình thức sử dụng đất, dẫn đến sự thay đổi trong phân bố cây trồng và sản xuất nông nghiệp Sự phân bố này phụ thuộc chủ yếu vào nhiệt độ và độ ẩm địa lý Hiện tượng ấm lên toàn cầu có khả năng mở rộng diện tích đất có lợi cho việc trồng trọt và sản xuất nông nghiệp, đồng thời kéo dài mùa vụ ở một số quốc gia.

Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Hoạt động sản xuất lúa của người dân và những hiện tượng thời tiết khí hậu tác động tới hoạt động sản xuất lúa ởđịa phương.

- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại xã Hoang Thèn, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu

- Phạm vi về thời gian: Nguồn tư liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài được lấy từ năm 2015 đến năm 2017

- Thời gian tiến hành nghiên cứu: từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 12 năm 2018

N ộ i dung nghiên c ứ u

- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Hoang Thèn, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu

- Thực trạng sản xuất lúa của người dân trên địa bàn nghiên cứu

- Biểu hiện và diễn biến của thời tiết, khí hậu trong 03 năm qua tại địa bàn nghiên cứu

- Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất lúa của người dân trên địa bàn nghiên cứu

- Đề xuất các giải pháp ứng phó, thích ứng với BĐKH trong sản xuất lúa.

Phương pháp nghiên c ứ u

3.3 1 Phương pháp điề u tra thu th ậ p s ố li ệ u

3.3.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp

Tại xã Hoang Thèn, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu, việc thu thập số liệu thống kê và tài liệu liên quan đến biến đổi khí hậu và sản xuất lúa đã được thực hiện từ các cơ quan địa phương.

3.3.1.2 Thu thập tài liệu sơ cấp

Quan sát trực tiếp là phương pháp nghiên cứu hệ thống các sự kiện và mối quan hệ trong bối cảnh cụ thể, giúp kiểm tra chéo thông tin từ người dân địa phương Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã áp dụng phương pháp này để khảo sát thực trạng hạ tầng kinh tế - xã hội và môi trường tại địa bàn xã.

Phỏng vấn bằng bảng hỏi là phương pháp nghiên cứu nhằm thu thập thông tin về hoạt động sản xuất lúa của hộ gia đình trong bối cảnh biến đổi khí hậu Phiếu điều tra được thiết kế trước bao gồm các nội dung liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất lúa, chiến lược ứng phó với biến đổi khí hậu và các hoạt động canh tác cụ thể của nông dân.

- Những thông tin về tình hình cơ bản của đối tượng điều tra: họ tên, tuổi, dân tộc, trình độ văn hóa, nghề nghiệp,

- Thông tin về sản xuất lúa: diện tích, năng suất, sản lượng, vốn sản xuất, thu nhập,

- Thông tin về biến đổi khí hậu: các hiện tượng thời tiết, tần suất xuất hiện, mức độảnh hưởng đến sản xuất lúa,

- Thông tin khác: cách phòng tránh rủi ro thiên tai, thuận lợi khó khăn trong sản xuất, nhu cầu của hộ,

3.3.1.3 Phương pháp điều tra chọn mẫu

Hoàng Thèn là một xã miền núi thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, nơi người dân chủ yếu sinh sống bằng hoạt động sản xuất lúa, nhưng còn nhiều hạn chế Xã cũng là một trong những khu vực chịu tác động nặng nề từ biến đổi khí hậu cực đoan.

- Xã Hoang Thèn gồm có 9 bản (Hu ổ i Luông, Xéo L ẻ n, N ặ m Và, N ậ m

Cáy, Mồ Xì Câu, Hoang Thèn, Lèng Xuôi Chin, Xin Chải, và Tả Lèng là những bản làng có sự khác biệt rõ rệt về thu nhập, việc làm, trình độ học vấn, dân tộc, và điều kiện đất đai Mỗi nông hộ trong các bản này đều tham gia hoạt động sản xuất quanh năm Trong số 9 bản, tôi sẽ lựa chọn 3 bản tiêu biểu là Huổi Luông để phân tích sâu hơn về các yếu tố này.

Hoang Thèn, Xin Ch ả i) để tiến hành điều tra, đây là những bản có sản lượng lúa lớn trong xã

Sốlượng mẫu lựa chọn nghiên cứu được xác định theo công thức của

Slovin (1960), độ tin cậy 90%, sai số 10%: n= N

(1+N.e 2 ) Trong đó: n là cỡ mẫu e là sai số cho phép

Trên địa bàn xã có 714 hộ sản xuất lúa, do đó số mẫu tiến hành điều tra là

Tại 3 bản đã chọn, lựa chọn số mẫu tại mỗi bản cụ thểnhư sau:

Sau khi xác định được kích cỡ mẫu điều tra, đối tượng nghiên cứu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên không lặp lại theo danh sách

3.3 2 Phương pháp xử lý, phân tích s ố li ệ u

Dựa trên các nguồn số liệu điều tra thu thập từ khu vực nghiên cứu, chúng tôi tiến hành tổng hợp, xử lý và phân tích dữ liệu bằng phần mềm Excel để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc rút ra kết luận.

Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu được áp dụng để xử lý và biểu diễn các số liệu đã thu thập, nhằm đánh giá tình hình thực tiễn một cách hiệu quả Việc sử dụng bảng biểu giúp trình bày thông tin một cách rõ ràng, hỗ trợ quá trình phân tích và đưa ra những đánh giá chính xác về dữ liệu.

Phương pháp đối chiếu so sánh là một công cụ quan trọng trong việc xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích Phương pháp này không chỉ giúp phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu mà còn hỗ trợ tổng hợp tài liệu và tính toán các chỉ tiêu một cách chính xác Nhờ vào đó, việc phân tích tài liệu trở nên khoa học và khách quan hơn, từ đó phản ánh đúng những nội dung cần thiết trong việc đánh giá tình hình thực hiện.

Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa của người dân trong khu vực nghiên cứu Bằng cách phân tích các số liệu thu thập được, phương pháp này giúp xác định thực trạng và đề xuất giải pháp phù hợp nhằm nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững cho cộng đồng địa phương.

H ệ th ố ng ch ỉ tiêu nghiên c ứ u

* Diện tích, năng suất, sản lượng lúa

* Chi phí, thu nhập, lợi nhuận sản xuất lúa

- Các hiện tượng thay đổi thời tiết, khí hậu

- Mức độ ảnh hưởng của các hiện tượng thời tiết, khí hậu đến sản xuất lúa

T ổ ng quan v ề điề u ki ệ n t ự nhiên, kinh t ế xã h ộ i xã Hoang Thèn

Xã Hoang Thèn nằm ở phía Bắc Huyện Phong Thổ, là xã cận trung tâm huyện có địa giới hành chính tiếp giáp như sau :

- Phía Bắc giáp với xã Mù Sang, xã Dào San, huyện Phong Thổ

- Phía Nam giáp với Thị Trấn Phong Thổ

- Phía Đông giáp với xã Bản Lang và xã Khổng Lào, huyện Phong Thổ

- Phía Tây giáp với xã Ma Li Pho với xã Huổi Luông, huyện Phong Thổ

4.1.1.2 Địa hình Địa hình được tạo bởi những dãy núi chạy dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, có nhiều đỉnh núi cao gần 2000m, nơi thấp nhất cũng trên 800m, đất đai của xã phù hợp phát triển cao su đại điền, các cây ăn quả, thảo quả Đây là điều kiện để xã chuyển dịch cơ cấu cây trồng, cơ cấu kinh tế

Trong sản xuất nông nghiệp, đất đóng vai trò thiết yếu và không thể thay thế Đất không chỉ là tư liệu sản xuất có giới hạn về không gian mà còn là yếu tố quyết định đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng Việc bố trí cây trồng hợp lý dựa trên đặc điểm của đất sẽ giúp tăng năng suất nông nghiệp một cách hiệu quả.

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Hoang Thèn năm 2017

STT Mục đích sử dụng đất Diện tích

Tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã 4.574,43 100

I Nhóm đấ t nông, lâm nghi ệ p 2.864,69 62,62

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.368,24 47,76

1.3 Đất trồng cây lâu năm 257,52 8,98

1.6 Đất nuôi trồng thủy sản 3,11 0,11

II Nhóm đấ t phi nông nghi ệ p 127,04 2,77

2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 0,03 0,02 2.4 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 38,90 30,62

III Đất chưa sử d ụ ng 1.582,70 34,61

(Nguồn: Báo cáo KT – XH xã Hoang Thèn)

Theo số liệu thống kê năm 2017, tổng diện tích đất của xã đạt 4574,43ha, được phân chia thành ba nhóm đất chính.

Diện tích sản xuất nông, lâm nghiệp trong khu vực là 2864,69ha, chiếm 62,62%, chủ yếu phục vụ cho việc trồng lúa, chuối, sắn và một số loại cây ăn quả khác Nhóm đất chưa sử dụng có diện tích 1582,70ha, chiếm 34,61%, chủ yếu do địa hình phức tạp với nhiều đồi và đầm lầy, gây khó khăn trong việc áp dụng các giống cây trồng và mang lại hiệu quả kinh tế thấp Nhóm đất phi nông nghiệp chỉ chiếm 2,77% với diện tích 127,04ha.

4.1.1.4 Điều kiện thời tiết, khí hậu

Xã Hoang Thèn có khí hậu đặc trưng của khu vực Tây Bắc với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9 Nhiệt độ trung bình hàng năm là 24°C, có thể đạt đến 40°C vào mùa hè và giảm xuống còn 1°C vào mùa đông Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2200mm, trong khi độ ẩm trung bình hàng tháng dao động từ 85-90%.

Xã Hoang Thèn, nơi hợp lưu của suối Nậm Na và suối Nậm Cúm, tạo ra những thung lũng nhỏ bằng phẳng lý tưởng cho việc trồng lúa nước.

Nậm Na và suối Nậm Cúm là những nguồn nước chính cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và phục vụ đời sống sinh hoạt của người dân

4.1.1.6 Tài nguyên rừng và khoáng sản

Thực hiện chăm sóc diện tích rừng hiện có là 1885,80 ha Trong đó rừng sản xuất 1.427,2 ha, rừng tự nhiên 458,6 Tỷ lệ che phủ rừng 29,98%

Công tác phòng, chống cháy rừng được chú trọng, UBND xã đã chỉ đạo kiểm lâm phối hợp với các ban ngành, đoàn thể tổ chức tuyên truyền đến 9/9 bản với gần 714 hộ dân, cam kết không để xảy ra cháy rừng.

Trong năm UBND xã đã kịp thời ngăn chặn một số vụ vi phạm về phát rừng làm nương trái phép.

Diện tích, năng suất và sản lượng các loại cây trông tại địa phương được thể hiện qua bảng 4.2

Bảng 4.2: Diện tích, năng suất và sản lượng các loại cây trồng chính của xã Hoang Thèn năn 2017

(Nguồn: Báo cáo kết quả của xã Hoang Thèn)

Qua bảng 4.2, ta thấy một số giống cây đang chiếm diện tích, năng suất và sản lượng lớn năm 2017, cụ thể:

Chuối và sắn là hai loại cây trồng chủ lực tại địa phương, với chuối chiếm 243 ha, đạt năng suất 150 tạ/ha và sản lượng 3.645 tấn, trong khi sắn chiếm 200 ha, đạt năng suất 103 tạ/ha và sản lượng 2.060 tấn Điều kiện thời tiết và đất đai tại đây rất phù hợp cho việc trồng hai loại cây này Đặc biệt, thị trường Trung Quốc thu mua tận nơi giúp người dân có thêm động lực trồng chuối và sắn Ngoài ra, chuối và sắn ít bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu và dễ chăm sóc, làm cho chúng trở thành lựa chọn phổ biến của nông dân địa phương.

Lúa và ngô chiếm diện tích lớn trong sản xuất nông nghiệp, với tổng diện tích lúa đạt 242 ha, năng suất 98 tạ/ha và sản lượng 908 tấn; trong khi tổng diện tích ngô là 100 ha, năng suất 58,2 tạ/ha và sản lượng 331,5 tấn Mặc dù diện tích trồng lúa và ngô khá lớn, nhưng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu lương thực thực phẩm hàng ngày và một phần nhỏ cho chăn nuôi, trong khi việc xuất bán từ các hộ gia đình không đáng kể Quá trình canh tác đòi hỏi nhiều thời gian chăm sóc và gặp nhiều rủi ro, khiến người dân chỉ trồng đủ để đảm bảo nguồn lương thực cho gia đình.

Các loại cây trồng như rau, lạc, đậu tương và thảo quả, dù diện tích không lớn, vẫn được trồng để duy trì và đảm bảo sự đa dạng trong nguồn lương thực thực phẩm.

Tổng đàn gia súc của xã: là 2426 con

Theo kết quả điều tra, tổng số gia súc bao gồm 298 con trâu, 102 con bò và 2026 con lợn Tuy nhiên, đàn gia súc có xu hướng giảm do quá trình cơ giới hóa trong sản xuất, dẫn đến tình trạng thiếu đồng cỏ để chăn thả.

Tổng đàn gia cầm là 6317 con

Diện tích nuôi trồng thủy sản là 1,31 ha Do mưa lũ gây thiệt hại 0,72 ha so với năm 2017

* Tình hình nhân khẩu và lao động

Tình hình phát triển của xã phụ thuộc chủ yếu vào nguồn lao động và dân số của từng hộ gia đình, vì vậy, yếu tố lao động và dân số đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất tại địa phương.

Bảng 4.3: Tình hình dân sốvà lao động xã Hoang Thèn năm 2017

A Tổng số nhân khẩu Người 3500 100

(Nguồn: Báo cáo KT-XH xã Hoang Thèn năm 2017 )

Qua bảng 4.3, toàn xã có 714 hộ, với 3.500 nhân khẩu, gồm có các dân tộc anh em sinh sống như Thái, Dao, Mông trong đó:

Hộ làm nông nghiệp chiếm 47 hộ chiếm 65,97%, số hộ phi nông nghiệp là 189 hộ chiếm 26,47%, số hộ kiêm là 54 hộ chiếm 7,56%

Trong xã, sản xuất nông nghiệp là hoạt động chủ yếu, với tỷ lệ lao động nông nghiệp chiếm 86,51% tổng số lao động Các hộ phi nông nghiệp và hộ kiêm chỉ chiếm một phần nhỏ trong cơ cấu lao động của xã.

Tại xã này, người dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp, dẫn đến tình trạng việc làm ổn định còn thấp Do đó, nhiều người trong độ tuổi lao động có xu hướng di cư đến các thành phố lớn hoặc xuất khẩu lao động ra nước ngoài để tìm kiếm cơ hội việc làm và tăng thu nhập.

* Y tế, chăm sóc sức khỏe

Trạm Y tế xã Hoang Thèn đã được xây dựng kiên cố và phục vụ khám chữa bệnh cho 4.680 lượt người, đạt tỷ lệ 94,4% Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế tại địa phương đạt 65,8%.

Toàn xã có 4 trường, 51 lớp, 944 học sinh, trong đó: Trường THCS 9 lớp 248 học sinh; trường tiểu học Hoang Thèn 16 lớp 237 học sinh; trường

Th ự c tr ạ ng s ả n xu ấ t lúa c ủa người dân trên đị a bàn nghiên c ứ u

4.2.1 Tình hình s ả n xu ấ t trên đị a bàn xã

Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của địa phương thể hiện qua bảng 4.4:

Bảng 4.4: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa xã Hoang Thèn 2015-2017

Lúa đông xuân Lúa mùa

(Nguồn:Báo cáo KT-XH xã Hoang Thèn)

Qua bảng 4.4, diện tích trồng lúa trên địa bàn xã qua 3 năm có sự thay đổi: Đối với lúa đông xuân, tăng 55ha lên 62ha trong năm 2016 và năm

Năm 2017, thời tiết mưa nhiều trong giai đoạn thu hoạch đã khiến cây lúa bị đổ, hạt lúa nảy mầm và không thể thu hoạch, dẫn đến năng suất giảm Diện tích lúa mùa cũng giảm 16ha so với năm 2015 và 2016 do ảnh hưởng của mưa và bão lớn, gây ngập úng và sạt lở ở nhiều nơi Hệ quả là không chỉ giảm diện tích mà còn làm giảm đáng kể năng suất và sản lượng lúa.

4.2.2 Tình hình s ả n xu ấ t lúa c ủ a các h ộ điề u tra

4.2.2.1 Thông tin chung về hộđiều tra

Trong mỗi gia đình, chủ hộ đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định và đại diện cho cả hộ Họ thường xác định các phương án sản xuất cụ thể và hướng dẫn công việc cho các thành viên trong gia đình.

Bảng 4.5: Thông tin chung về hộ và chủ hộđiều tra

Tổng số hộđiều tra Hộ 90 100

1 Giới tính của chủ hộ

3 Trình độ học vấn của chủ hộ

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Kết quả điều tra cho thấy trong 90 hộ gia đình được khảo sát, có 77 hộ do nam giới làm chủ, chiếm 85,56% Những người này thường là trụ cột trong gia đình, có tiếng nói quyết định trong phương thức sản xuất và các vấn đề khác Số còn lại là các hộ do nữ làm chủ, bao gồm những người góa chồng, sống một mình hoặc có chồng đi làm xa.

Trong tổng số 90 hộ điều tra, 66,67% là chủ hộ dân tộc Dao và 33,33% là dân tộc Mông Họ đã liên kết và học hỏi kinh nghiệm sản xuất, trao đổi giống cây trồng nhằm tăng thu nhập Tuy nhiên, hoạt động sản xuất của họ vẫn phụ thuộc vào tự nhiên, đặc biệt là khi khí hậu và thời tiết diễn biến thất thường, gây khó khăn trong việc quyết định thời vụ gieo trồng Do đó, cần có nhiều nguồn thông tin dự báo thời tiết chính xác hơn để giúp người dân đạt được mùa vụ tốt hơn.

Qua khảo sát 90 hộ gia đình, tỷ lệ hộ giàu đạt 10% với nguồn thu nhập ổn định, giúp họ tiếp cận thông tin về sản xuất nông nghiệp và biến đổi khí hậu Hộ khá chiếm 26,67%, nhờ biết cách khai thác thông tin, họ đưa ra quyết định gieo trồng hiệu quả, nâng cao năng suất Trong khi đó, 63,33% hộ cận nghèo chủ yếu tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp.

Trình độ học vấn của các chủ hộ điều tra rất thấp, không có ai qua đào tạo Đại học hay Cao đẳng Chỉ 10% chủ hộ có trình độ THCS và 0,33% có trình độ THPT Đặc biệt, 23,34% chủ hộ chỉ có trình độ tiểu học, trong khi 63,33% còn lại là mù chữ Sự hạn chế về trình độ học vấn ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn, thông tin về thời tiết biến đổi khí hậu, cũng như việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

Đất đai là nguồn lực cơ bản và quan trọng nhất trong sản xuất của cải vật chất, đặc biệt trong ngành nông nghiệp Nó không chỉ là tài sản quý giá của từng hộ gia đình mà còn là nơi diễn ra các hoạt động sinh sống hàng ngày của con người Sự tồn tại và phát triển của các hoạt động lao động sản xuất phụ thuộc nhiều vào nguồn lực đất đai.

Bảng 4.6: Nguồn tài nguyên đất đai của hộ

(m 2 ) % Đất thổcư 4.178 8,90 9.915 8,06 16.553 14,56 Đất vườn 1.314 2,80 6.743 5,48 6.774 5,96 Đất ruộng 15.430 32,90 45.991 37,40 35.227 31,00 Đất hoa màu 25.983 55,40 60.339 49,06 55.108 48,48

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Kết quả điều tra cho thấy sự chênh lệch rõ rệt về tài nguyên đất đai giữa các hộ gia đình giàu, khá và nghèo, với đa số người dân thuộc diện nghèo, khiến diện tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm ưu thế Đất thổ cư, dùng để xây dựng nhà ở và công trình phục vụ đời sống, đang gia tăng do nhu cầu nhà ở cao, dẫn đến việc chuyển đổi từ đất vườn sang đất thổ cư Mặc dù đất ruộng được nhiều hộ dân sử dụng để sản xuất lúa, mang lại năng suất ổn định, nhưng diện tích này không lớn do địa hình dốc và một số thôn bản ở vùng cao thiếu nước tưới tiêu, khiến nhiều hộ không đủ lương thực và thực phẩm cho cuộc sống hàng ngày.

Tổng diện tích đất trồng hoa màu của ba nhóm hộ đạt 141.430m2, chủ yếu bao gồm các loại cây như lúa, ngô, sắn, chuối và một số loại cây ăn quả khác.

Do điều kiện thời tiết cũng như địa hình phù hợp để trồng, đặc biệt giáp với

Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng khuyến khích trồng các loại cây như chuối và sắn, giúp người dân có nguồn thu ổn định quanh năm Những loại cây này không chỉ có khả năng chống chịu tốt với biến đổi khí hậu mà còn nâng cao thu nhập cho các hộ dân trong xã.

Sự phát triển của khoa học công nghệ đã mang đến nhiều máy móc và thiết bị thay thế sức lao động con người trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trong việc trồng lúa Dưới đây là bảng 4.7, trình bày các phương tiện chính được sử dụng cho sản xuất lúa trong xã.

Bảng 4.7: Phương tiện sản xuất lúa của hộđiều tra

SL % SL % SL % Ô tô tải 4 4,44 2 2,22 - -

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Theo số liệu điều tra, các hộ gia đình chủ yếu sử dụng máy cày, máy bừa, máy tuốt lúa, máy xay xát và ô tô tải để sản xuất nông nghiệp Những phương tiện này không chỉ giúp giảm bớt sức lao động mà còn nâng cao năng suất, tạo điều kiện thuận lợi để ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng thu nhập cho gia đình Đặc biệt, ô tô tải được một số hộ giàu (4,44%) và hộ khá (2,22%) mua sắm để phục vụ cho việc chở hàng hóa với khối lượng lớn, nhờ vào khả năng tài chính vững mạnh của họ trong đầu tư cho sản xuất nông nghiệp.

Máy cày, bừa được sử dụng chủ yếu bởi ba nhóm hộ: hộ giàu (10%), hộ khá (26,67%) và hộ nghèo, cận nghèo (43,33%) Sự phổ biến của máy cày, bừa trong nhóm hộ nghèo cao hơn do số lượng hộ đông và diện tích canh tác lúa lớn hơn so với nhóm hộ giàu và khá.

Nhiều hộ dân thuộc nhóm khá và hộ nghèo, cận nghèo đã tận dụng sức kéo từ trâu, bò để cải thiện sản xuất ở những vùng không thể sử dụng máy móc, giúp giảm thiểu chi phí đầu vào (16,67% và 33,33%) Đồng thời, trâu, bò cũng trở thành nguồn vốn sẵn có, góp phần tăng thu nhập cho các hộ dân, đặc biệt là những hộ nghèo.

Việc áp dụng các phương tiện sản xuất hiện đại giúp tiết kiệm thời gian và giảm bớt công sức lao động, đồng thời nâng cao sản lượng lúa cho các hộ gia đình, tạo điều kiện thuận lợi trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu.

4.2.2.2 Thực trạng sản xuất lúa của hộđiều tra

Việc tăng hay giảm diện tích, năng suất lúa của các hộ được thông qua bảng 4.8 như sau:

Bảng 4.8: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra năm 2015-2017

Lúa đông xuân Lúa mùa

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Nhìn chung diện tích trồng lúa của các hộ điều tra qua 3 năm từ 2015-

Di ễ n bi ế n c ủ a th ờ i ti ế t, khí h ậu trong 10 năm qua trên đị a bàn xã Hoang Thèn

4.3.1 Di ễ n bi ế n nhi ệt độ, độ ẩm, lượng mưa trung bình giai đoạ n 2015 – 2017

Nhiệt độ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và sinh trưởng của cây trồng cũng như động vật Mỗi loại sinh vật có nhu cầu nhiệt độ riêng, và nếu sống trong điều kiện không phù hợp mà không có khả năng tự điều chỉnh hoặc không được can thiệp bằng biện pháp nhân tạo, tất cả sinh vật, bao gồm cả con người, đều có nguy cơ bị chết.

Bi ểu đồ 4.1: Bi ế n thiên nhi ệt độ trung bình xã Hoang Thèn gia i đoạ n 2015 – 2017 (Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Lai Châu)

Qua 3 năm, năm 2017 nhiệt độ trung bình tại xã Hoang Thèn tăng 1,5°C Năm 2017 nhiệt độ trung bình năm là 24°C, nhiệt độ thấp nhất xuống tới 1°C và nhiệt độ cao nhất lên tới 40°C Vào mỗi mùa nhiệt độ lại khác nhau, tuy nhiên do nhiệt độ thay đổi thất thường đã làm ảnh hưởng đến sự trưởng và phát triển của cây lúa Cây lúa chỉ thích hợp trong giới hạn 20°C - 30°C Do vậy, khi nhiệt độ trên 40°C hoặc dưới 17°C, cây lúa sẽ tăng trưởng chậm lại, dưới 13°C cây lúa sẽ ngừng sinh trưởng, nếu kéo dài một tuần cây sẽ chết Với điều kiện nhiệt độ tại xã Hoang Thèn trong thời gian qua đã gây ra nhiều bất lợi trong quá trình canh tác lúa của người dân

4.3.2 Di ễ n bi ến độ ẩm trung bình giai đoạ n 2015 – 2017

Trong quá trình sản xuất, độẩm là yếu tố rất quan trọng Thực vật luôn chịu tác động của độẩm nước, ánh sáng, giống như nhân tố nhiệt độ

Bi ểu đồ 4.2: Bi ế n thiên độ ẩ m trung bình xã Hoang Thèn giai đoạ n 2015 – 2017 (Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Lai Châu)

Qua 3 năm, cho thấy độẩm của xã Hoang Thèn có sựdao động từ 84% đến 90%, năm 2017 độ ẩm tăng Do trong xã nhiều đồi rừng và trồng một số loại cây như: cây chuối, cây cao su, tăng độ che phủ nên độ ẩm không khí của xã tương đối cao Tuy nhiêm độ ẩm cao sẽ ảnh hưởng tới việc bảo quản của người dân

4.3.3 Di ễ n bi ến lượng mưa trung bình giai đoạ n 2015 – 2017

Lượng mưa đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động trồng lúa và các loại cây trồng khác Việc thiếu hụt hoặc thừa mưa có thể tác động lớn đến năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp.

Bi ểu đồ 4.3: Bi ế n thiên lượng mưa trung bình xã Hoang Thèn giai đoạ n 2015 – 2017 (Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Lai Châu)

Theo biểu đồ 4.3, lượng mưa tại xã Hoang Thèn đã có xu hướng tăng từ 1600mm năm 2015 lên 2200mm năm 2017 Mùa mưa năm 2015 thiếu hụt, gây ảnh hưởng đến nguồn nước cho lúa ruộng vùng cao Ngược lại, năm 2017 lượng mưa gia tăng đã gây ngập úng, làm khó khăn cho người dân trong quá trình thu hoạch lúa Sự biến động của lượng mưa luôn tác động trực tiếp đến sản xuất lúa của người dân.

4.3.4 Bi ể u hi ệ n c ủ a các hi ện tượ ng khí h ậ u c ực đoan Đối với diễn biến của khí hậu thời tiết thì người dân cho biết trong thời gian gần đây khí hậu thời tiết đang ngày càng phức tạp, khắc nghiệt và khó lường hơn trước Bảng 4.10, liệt kê thiệt hại do thiên tai của xã Hoang Thèn qua 3 năm

Bảng 4.10: Tổng hợp thiệt hại do thiên tai từnăm 2015-2017 xã Hoang Thèn

TT Thiệt hại ĐVT Năm

Lúa, hoa màu mất trắng, hư hỏng Ha - 3 16

Công trình thủy lợi hư hỏng Công trình - - 1

(Nguồn:UBND xã Hoang Thèn)

Biến đổi khí hậu đang gây ra thiệt hại nghiêm trọng đến đời sống của người dân, với những con số cụ thể từ các năm gần đây Năm 2015, thời tiết rét đậm đã làm thiệt hại 4 con gia súc Sang năm 2016, một người thiệt mạng và 3ha hoa màu bị hư hỏng do mưa, cùng với 24 con gia súc chết do rét đậm, đây là năm có thời tiết khắc nghiệt nhất Năm 2017, hiện tượng sấm sét khiến 2 người bị thương, trong khi 16ha lúa bị ngập úng do lượng mưa lớn kéo dài, gây đổ ngã nhiều cây lúa trong thời điểm thu hoạch Tổng cộng, thiệt hại về gia súc lên đến 7 con và một công trình thủy lợi do ảnh hưởng của rét đậm và mưa lớn.

Năm 2017, lượng mưa trên địa bàn xã nhiều hơn so với năm 2015 và

Năm 2106, mưa lớn đã gây ra sạt lở và ngập úng trên diện rộng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiều diện tích lúa, công trình, nhà ở và hoa màu Hầu hết các hộ dân bị ảnh hưởng là hộ nghèo, khiến cho việc ổn định cuộc sống của họ trở nên khó khăn hơn bao giờ hết.

Ả n h hưở ng c ủ a bi ến đổ i khí h ậu đế n ho ạt độ ng s ả n xu ấ t lúa c ủa ngườ i dân t ạ i xã Hoang Thèn

4.4.1 D ị ch b ệ nh và sâu b ệ nh

Một số sâu bệnh hại như Đạo ôn, Vàng lùn-Xoắn lá và Ốc bươu vàng đang gây cản trở sự phát triển và sinh trưởng của lúa, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và sản lượng của nhiều hộ dân.

Bảng 4.11: Diện tích (ha) lúa bị nhiễm bệnh của các hộđiều tra giai đoạn 2015-2017

Vàng lùn – xoắn lá 6,7 4,0 7,0 Ốc bươu vàng 4,5 5,8 6,8

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Trong các hộ gia đình sản xuất lúa, dịch bệnh như Đạo ôn, Vàng lùn – xoắn lá và Ốc bươu vàng đang gia tăng đáng kể Diện tích lúa bị nhiễm bệnh đã tăng từ 5,6ha năm 2015 lên 7,5ha năm 2017 đối với Đạo ôn; từ 6,7ha lên 7,0ha cho Vàng lùn – xoắn lá; và từ 4,5ha lên 6,8ha cho Ốc bươu vàng Sự gia tăng này cho thấy mối đe dọa ngày càng lớn đối với sản xuất lúa ở các hộ gia đình.

Thời tiết khí hậu bất thường đã làm giảm sức chống chịu của cây lúa, dẫn đến sự xuất hiện của nhiều mầm sâu bệnh, ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất và chất lượng giống Để giảm thiểu thiệt hại về năng suất và sản lượng, người dân đã áp dụng nhiều biện pháp phòng trừ sâu bệnh, trong đó phun thuốc bảo vệ thực vật là một giải pháp nhanh chóng và hiệu quả.

Xã Hoang Thèn có hai mùa vụ chính trong năm: vụ đông xuân và vụ mùa, mỗi mùa vụ thích hợp với các loại cây trồng khác nhau Đặc biệt, cây lúa có khả năng sinh trưởng và phát triển mạnh mẽ trong cả hai mùa vụ này.

Bảng 4.12: Lịch thời vụ canh tác lúa của các hộđiều tra

Xuân Từ tháng 1 Từ tháng 2 đến tháng 3 Từ tháng 4 Từ tháng 5

Lúa Mùa Từ tháng 6 Từ tháng 7 đến tháng 8 Từ tháng 9 Từ tháng 10

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

BĐKH đã ảnh hưởng tiêu cực đến cả hai vụ lúa, dẫn đến giảm năng suất và kéo dài thời gian canh tác Ngoài ra, thời điểm thu hoạch thường gặp mưa bão, khiến người dân gặp khó khăn trong việc đưa ra quyết định về thời vụ cho năm sau.

Vụ đông xuân, từ tháng 1 đến tháng 5, là thời điểm lý tưởng để gieo trồng lúa, giúp cây phát triển và sinh trưởng tốt với ít sâu bệnh Tuy nhiên, giai đoạn thu hoạch lại gặp khó khăn do thời tiết mưa nhiều, ảnh hưởng lớn đến sản lượng và năng suất lúa.

Vụ mùa từ tháng 6 đến tháng 10 là thời điểm lý tưởng để trồng lúa, với điều kiện phát triển tốt Tuy nhiên, cây lúa thường phải đối mặt với nhiều sâu bệnh và ảnh hưởng tiêu cực từ thời tiết, như mưa kéo dài, lũ lụt, dẫn đến tình trạng cây lúa bị đổ và nhiều diện tích lúa bị hư hỏng.

4.4.3 Ngu ồn nướ c cho s ả n xu ấ t lúa

Nguồn nước đóng vai trò quyết định trong sản xuất lúa, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lúa của từng hộ dân, như thể hiện trong bảng 4.13.

Bảng 4.13: Nguồn nước cho sản xuất lúa của các hộđiều tra

Nguồn nước Số hộ (hộ) Cơ cấu (%)

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Theo số liệu điều tra, nguồn nước đóng vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sản lượng thu hoạch Trong bối cảnh thời tiết nắng nóng, nhiều hộ dân đang gặp khó khăn do thiếu nước sản xuất Cụ thể, 100% trong số 90 hộ dân được khảo sát đều phụ thuộc vào nguồn nước mưa, sông, hồ, ao và suối để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

Khi tình trạng hạn hán diễn ra thường xuyên trong mùa khô, nhu cầu nước tưới tiêu cho cây trồng của hộ sản xuất sẽ không được đảm bảo.

4.4.4 Nh ững thay đổ i trong s ả n xu ấ t lúa nh ằ m thích ứ ng v ới BĐKH

Biến đổi khí hậu đã tác động đáng kể đến năng suất lúa, buộc người dân trong xã phải điều chỉnh phương thức sản xuất Sự thay đổi này được thể hiện rõ qua số liệu trong bảng 4.14.

Bảng 4.14: Thay đổi của các hộ sản xuất lúa nhằm thích ứng với BĐKH ĐVT: %

Hoạt động ứng phó Tổng số Tỷ lệ (%) Ứng dụng kỹ thuật mới 81 90

Thay đổi phương thức canh tác 67 74,44 Đầu tư nhiều chi phí hơn 50 55,56

Tăng quy mô sản xuất 19 21,11

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Theo bảng 4.14, trong số 90 hộ điều tra sản xuất lúa, có 81 hộ (chiếm 90%) đã áp dụng kỹ thuật mới Tất cả các hộ đều nhận thức rõ sự cần thiết của việc ứng dụng kỹ thuật mới để thích ứng với biến đổi khí hậu, giúp rút ngắn thời gian canh tác trên diện tích lớn mà không gây ô nhiễm đất Tuy nhiên, một số hộ gặp khó khăn trong việc áp dụng kỹ thuật mới do địa hình phức tạp.

Thay đổi phương thức canh tác đã được 67 hộ, chiếm 74,44%, áp dụng, trong đó nhiều hộ gia đình sử dụng máy móc và giống mới Việc mua thuốc bảo vệ thực vật và phân hóa học là cần thiết do sự xuất hiện của sâu bệnh trong quá trình canh tác lúa, đặc biệt là việc chuyển đổi sang giống lúa mới để ứng phó với biến đổi khí hậu Tuy nhiên, một số hộ nghèo vẫn chưa thay đổi phương thức canh tác vì lo ngại về nguy cơ mất mùa và chi phí sản xuất Trong số các hộ đầu tư nhiều chi phí, chỉ có 50 hộ, chiếm 55,56%, chủ yếu là nhóm hộ giàu và khá, cùng với một số hộ nghèo.

Tăng quy mô sản xuất trong 19 hộ gia đình chiếm 21,11%, chủ yếu là các hộ nghèo, họ gặp khó khăn về lương thực và hạn chế về tài chính, điều này ảnh hưởng đến khả năng tham gia vào các hoạt động khác.

Tỷ lệ 7 hộ chiếm 7,78% trong nhóm hộ nghèo và cận nghèo cho thấy sự ngại thay đổi và hạn chế về tiềm lực kinh tế của họ.

M ộ t s ố gi ả i pháp ứ ng phó, thích ứ ng v ới BĐKH trong sả n xu ấ t lúa t ạ i xã

Diện tích đất canh tác tại xã còn lớn nhưng nhiều hộ dân chưa khai thác hợp lý, dẫn đến tình trạng đất bỏ hoang và sử dụng nhiều hóa chất trong sản xuất Để nâng cao thu nhập, người dân nên trồng thêm các loại cây như chuối, sắn, dứa, nhằm tận dụng hiệu quả nguồn đất và giảm chi phí trồng lúa Đồng thời, hạn chế sử dụng hóa chất và chuyển sang dùng phân chuồng để bổ sung dinh dưỡng cho đất.

4.5.2 Gi ả i pháp v ề giáo d ụ c và truy ề n thông

Xã thuộc địa bàn khó khăn, hạn chế khả năng tiếp cận thông tin về biến đổi khí hậu Do đó, cần tổ chức nhiều chương trình và khóa đào tạo nhằm nâng cao nhận thức của người dân về ứng phó với biến đổi khí hậu.

4.5.3 Gi ả i pháp v ề ứ ng d ụ ng khoa h ọ c k ỹ thu ậ t Áp dụng, ứng dụng kỹ thuật, phương thức canh tác mới bằng cách hỗ trợ các máy móc như: máy cày, bừa, máy tuốt lúa,…cho người dân Đồng thời khuyến khích người dân sử dụng các phương tiện liên quan đến sản xuất lúa nhằm giảm thiểu sức lao động con người, nâng cao thu nhập cho người dân

4.5.4 Gi ả i pháp v ề công trình Để tránh hạn hán kéo dài nên có biện pháp xây dựng hệ thống kênh mương dày đặc để cung ứng lượng nước tưới tiêu trong mùa khô Khắc phục các hệ thống kênh mương cung ứng lượng nước kém

Hỗ trợ vốn cho các hộ nghèo là cần thiết để họ có khả năng mua giống cây trồng và thuốc bảo vệ thực vật, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất Điều này giúp các hộ gia đình ứng phó tốt hơn với những tác động tiêu cực từ biến đổi khí hậu và thời tiết.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

K ế t lu ậ n

Dựa trên kết quả nghiên cứu “Ảnh hưở ng c ủ a bi ến đổ i khí h ậu đế n s ả n xu ấ t lúa trên đị a bàn xã Hoang Thèn, huy ệ n Phong Th ổ , t ỉ nh Lai

Châu ” em xin rút ra một số kết luận như sau:

Là một xã vùng sâu, người dân chủ yếu tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ và manh mún, dẫn đến thu nhập chưa cao Hơn nữa, việc tiếp cận thông tin về thời tiết và khí hậu còn hạn chế, khiến cho sản xuất lúa thường bị ảnh hưởng tiêu cực.

Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của các hộ gia đình chịu ảnh hưởng từ biến đổi khí hậu Cụ thể, vào năm 2017, diện tích lúa mùa đã giảm 7 ha so với năm 2015.

Sản lượng đạt 386 tấn năm 2015 xuống 381,6 tấn năm 2017

Tài nguyên đất, nước và khí hậu đóng vai trò quan trọng trong sản xuất lúa, nhưng thời tiết hiện nay đang trở nên thất thường Từ năm 2015 đến 2017, nhiệt độ tăng 1,5°C, độ ẩm tăng từ 84% lên 90%, và lượng mưa tăng từ 1600mm/năm lên 2200mm/năm.

Hiệu quả sản xuất lúa của các hộ gia đình trong 3 năm qua chưa đạt mức cao do ảnh hưởng của thời tiết khí hậu thất thường và sự xuất hiện của nhiều sâu bệnh hại Chi phí cho giống, thuốc bảo vệ thực vật và làm đất ngày càng tăng, dẫn đến thu nhập của nông dân có xu hướng giảm từ 4.844,7 đồng năm 2015 xuống còn 4.100,5 đồng năm 2017.

Thời tiết khí hậu diễn biến thất thường đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến đàn gia súc và sản xuất lúa Nhiệt độ giảm thấp, cùng với mưa lớn và lũ lụt, đã dẫn đến tình trạng rửa trôi và xói mòn đất, gây ngập úng cho diện tích lúa ở vùng thấp Hơn nữa, sự xuất hiện của các dịch bệnh như đạo ôn, vàng lùn, xoắn lá và ốc bươu vàng ngày càng gia tăng, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển và sinh trưởng của cây lúa, làm giảm diện tích và năng suất lúa của người dân địa phương.

Biến đổi khí hậu đã thúc đẩy người dân thay đổi phương pháp canh tác lúa, với 90% áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất Đặc biệt, 74,44% đã điều chỉnh phương thức canh tác và 55,56% đầu tư thêm chi phí cho quá trình sản xuất.

Ki ế n ngh ị

5.2.1 Đố i v ớ i chính quy ền địa phương

Để xây dựng năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, cần làm rõ trách nhiệm của các ngành, cấp ủy Đảng và chính quyền Tăng cường chỉ đạo đến từng thôn, bản để người dân hiểu rõ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến mùa màng Cần bố trí thời vụ thích hợp nhằm giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu, quy hoạch vùng và lựa chọn giống cây trồng có khả năng chống chịu tốt Cần có chiến lược lâu dài để thích nghi với biến đổi khí hậu, thường xuyên theo dõi thời tiết và dự báo chính xác diễn biến khí hậu, từ đó có kế hoạch cụ thể để người dân sản xuất lúa phù hợp với điều kiện thời tiết hiện tại.

Để nâng cao năng suất lúa, mỗi gia đình và cộng đồng cần không ngừng học hỏi và cập nhật kiến thức từ các phương tiện thông tin đại chúng Việc này giúp họ xây dựng chiến lược phát triển lúa hiệu quả và áp dụng các biện pháp phòng tránh rủi ro do thiên tai có thể xảy ra.

1 Nguyễn Quốc Định, Một sốảnh hưởng của Biến đổi khí hậu tới Việt Nam

2 Nguyễn Quỳnh Hoa Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp

3 Đào Xuân Học, Kế hoạch thích ứng với Biến đổi khí hậu trong Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hội thảo Việt Nam thích ứng với BĐKH, 2009

4 Phạm Khôi Nguyên, kịch bản biến đổi khí hậu, nước biến dâng Hội thảo về biến đổi khí hậu 2009

5 Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Trọng Hiệu,Trần Thục (2010) Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam- Viện khoa học khid tượng thủy văn và môi trường Hà Nội

6 Nguyễn Ngọc Truyền, Nghiên cứu sự thích nghi với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông hộ vùng ven biển Thừa Thiên Huế Khóa luận thạc sĩ nông nghiệp 2010

7 Trần Thế Tưởng, Nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến ngành trồng trọt và đề xuất giải pháp thích ứng, 2010

8 Nguyễn Xuân Tuyến, Tình hình tác động của biến đổi khí hậu ở tỉnh Quảng Bình và chuẩn bị xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với Biến đổi khí hậu của tỉnh Quảng Bình, 2009

9 UBND xã Hoang Thèn, Phong Thổ, Lai Châu, Báo cáo kết quả tình hình phát triển kinh tế- xã hội năm 2015

10 UBND xã Hoang Thèn, Phong Thổ, Lai Châu, Báo cáo kết quả tình hình phát triển kinh tế- xã hội năm 2016

11 UBND xã Hoang Thèn, Phong Thổ, Lai Châu, Báo cáo kết quả tình hình phát triển kinh tế- xã hội năm 2017

12.http://occa.mard.gov.vn/Gi%E1%BA%A3i-ph%C3%A1p-

%E1%BB%A9ng-ph%C3%B3/Gi%E1%BA%A3i- ph%C3%A1pt%E1%BB%95ng-h%E1%BB%A3p/catid/16/item/2834/tong- quan-ve-biendoi-khi-hau-toan-cau

13.https://vi.wikipedia.org/wiki/Kh%C3%AD_h%E1%BA%ADu

14.https://hanghaikythuat.files.wordpress.com/2014/02/chuong-1.pdf

15 https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BB%9Di_ti%E1%BA%BFt

16.http://www.quangnam.gov.vn/CMSPages/BaiViet/Default.aspx?IDBaiViet

17.https://moitruong.net.vn/thuc-trang-va-hau-qua-cua-viec-bien-doi-khi-hau/ 18.http://nongnghiep1.com/cay-lua/

19.http://www.quangnam.gov.vn/CMSPages/BaiViet/Default.aspx?IDBaiViet

20.http://kttvtaybac.org/index.php/vi/gioi-thieu/Don-vi-truc-thuoc/Dai-

PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA

Phi ế u s ố : Thôn/xóm: Xã: Huyện

I Thông tin chung về hộ

1.1 Họ tên chủ hộ: 1.2 Dân tộc: 1.3 Giới tính: 1.4 Tuổi:

1.5 Nghề nghiệp: 1.6 Trình độ học vấn: 1.7 Phân loại hộ theo thu nhập:

Hộ cận nghèo  Hộ nghèo 

1.8 Thông tin vềcác thành viên trong gia đình:

TT Họ và tên Quan hệ với chủ hộ

Giới tính Tuổi Trình độ học vấn

1.9 Thời gian định cư tại địa phương?

II Thông tin vềđiều kiện sản xuất của hộ

Nhà nướ c giao/thuê Mua Cha m ẹ cho

Loại tài sản Đơn vị Sốlượng Giá trị (1000đ)

III Các thông tin về sản xuất lúa của hộ

3.1 Di ện tích, năng suấ t, s ản lượ ng lúa c ủ a h ộ năm 201 5-2017

Lúa Đông Xuân Lúa mùa

3.2 Hi ệ u qu ả s ả n xu ấ t lúa c ủ a h ộ năm 2015 -2017

T ổ ng thu nh ậ p 1000đ/ha/vụ

3.3 Ông/bà cho bi ế t di ệ n tích (ha) lúa b ị nhi ễ m b ệ nh c ủ a h ộ t ừ năm 2013 -

Vàng lùn – xoắn lá Ốc bươu vàng Đục thân

3.4 Xin ông/bà cho bi ế t l ị ch th ờ i v ụ canh tác lúa c ủ a h ộ

Gieo Dịch bệnh Đòng trổ Thu hoạch

Dịch bệnh Đòng trổ Thu hoạch

Gieo Dịch bệnh Đòng trổ Thu hoạch

Dịch bệnh Đòng trổ Thu hoạch

Dịch bệnh Đòng trổ Thu hoạch

Dịch bệnh Đòng trổ Thu hoạch

3.5 Ông/bà hãy cho bi ế t, g ia đình sử d ụ ng ngu ồn nướ c nào cho s ả n xu ấ t lúa dưới đây?

2 Nước sông, hồ, ao, suối 

Ngày đăng: 24/11/2021, 13:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Nguy ễ n Ng ọ c Truy ề n, Nghiên c ứ u s ự thích nghi v ớ i bi ến đổ i khí h ậ u trong sản xuất nông hộ vùng ven biển Thừa Thiên Huế . Khóa lu ậ n th ạc sĩ nông nghi ệ p 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu sự thích nghi với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông hộ vùng ven biển Thừa Thiên Huế
7. Tr ầ n Th ế Tưở ng, Nghiên c ứu đánh giá tác độ ng c ủ a bi ến đổ i khí h ậu đế n ngành tr ồ ng tr ọt và đề xu ấ t gi ả i pháp thích ứ ng, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến ngành trồng trọt và đề xuất giải pháp thích ứng
8. Nguy ễ n Xuân Tuy ế n, Tình hình tác độ ng c ủ a bi ến đổ i khí h ậ u ở t ỉ nh Quảng Bình và chuẩn bị xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với Biến đổ i khí h ậ u c ủ a t ỉ nh Qu ả ng Bình, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình tác động của biến đổi khí hậu ở tỉnh Quảng Bình và chuẩn bị xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với Biến đổi khí hậu của tỉnh Quảng Bình
9. UBND xã Hoang Thèn, Phong Th ổ , Lai Châu, Báo cáo k ế t qu ả tình hình phát tri ể n kinh t ế - xã h ội năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả tình hình phát triển kinh tế- xã hội năm
10. UBND xã Hoang Thèn, Phong Th ổ , Lai Châu, Báo cáo kết quả tình hình phát tri ể n kinh t ế - xã h ội năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả tình hình phát triển kinh tế- xã hội năm
11. UBND xã Hoang Thèn, Phong Th ổ , Lai Châu, Báo cáo k ế t qu ả tình hình phát tri ể n kinh t ế - xã h ội năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả tình hình phát triển kinh tế- xã hội năm
1. Nguy ễ n Qu ốc Đị nh, M ộ t s ố ảnh hưở ng c ủ a Bi ến đổ i khí h ậ u t ớ i Vi ệ t Nam Khác
2. Nguy ễ n Qu ỳ nh Hoa. Ảnh hưở ng c ủ a bi ến đổ i khí h ậu đế n s ả n xu ấ t nông nghi ệ p Khác
5. Nguy ễn Văn Thắ ng, Nguy ễ n Tr ọ ng Hi ệ u,Tr ầ n Th ụ c (2010). Biến đổi khí h ậ u và tác độ ng ở Vi ệ t Nam- Vi ệ n khoa h ọc khid tượ ng th ủy văn và môi trườ ng Hà N ộ i Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 4.2: Diện tích, năng suất và sản lượng các loại cây trồng chính c ủa xã Hoang Thèn năn 2017 - Khóa luận ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã hoang thèn, huyện phong thổ, tỉnh lai châu
Bảng 4.2 Diện tích, năng suất và sản lượng các loại cây trồng chính c ủa xã Hoang Thèn năn 2017 (Trang 36)
* Tình hình nhân khẩu và lao động - Khóa luận ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã hoang thèn, huyện phong thổ, tỉnh lai châu
nh hình nhân khẩu và lao động (Trang 37)
4.2.2. Tình hình sản xuất lúa của các hộ điều tra - Khóa luận ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã hoang thèn, huyện phong thổ, tỉnh lai châu
4.2.2. Tình hình sản xuất lúa của các hộ điều tra (Trang 41)
Bảng 4.6: Nguồn tài nguyên đất đai của hộ - Khóa luận ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã hoang thèn, huyện phong thổ, tỉnh lai châu
Bảng 4.6 Nguồn tài nguyên đất đai của hộ (Trang 43)
Bảng 4.7: Phương tiện sản xuất lúa của hộ điều tra Phương tiện   - Khóa luận ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã hoang thèn, huyện phong thổ, tỉnh lai châu
Bảng 4.7 Phương tiện sản xuất lúa của hộ điều tra Phương tiện (Trang 44)
Bảng 4.8: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ     điều tra năm 2015-2017  - Khóa luận ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã hoang thèn, huyện phong thổ, tỉnh lai châu
Bảng 4.8 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra năm 2015-2017 (Trang 45)
Bảng 4.9: Hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra - Khóa luận ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã hoang thèn, huyện phong thổ, tỉnh lai châu
Bảng 4.9 Hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra (Trang 46)
Bảng 4.10: Tổng hợp thiệt hại do thiên tai từ năm 2015-2017 xã Hoang Thèn  - Khóa luận ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã hoang thèn, huyện phong thổ, tỉnh lai châu
Bảng 4.10 Tổng hợp thiệt hại do thiên tai từ năm 2015-2017 xã Hoang Thèn (Trang 50)
Bảng 4.11: Diện tích (ha) lúa bị nhiễm bệnh của các hộ điều tra giai đoạn 2015-2017  - Khóa luận ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã hoang thèn, huyện phong thổ, tỉnh lai châu
Bảng 4.11 Diện tích (ha) lúa bị nhiễm bệnh của các hộ điều tra giai đoạn 2015-2017 (Trang 51)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN