1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây sói rừng (sarcandra glabra) tại vườn ươm trường đại học nông lâm thái nguyên

60 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của Chế Độ Bón Phân Đến Sinh Trưởng Của Cây Sói Rừng (Sarcandra Glabra) Tại Vườn Ơm Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
Tác giả Quách Thanh Hải
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Công Hoan
Trường học Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Chuyên ngành Lâm nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 1,1 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Tính cấp thiết (10)
  • 1.2. M ục đích của đề tài (12)
  • 1.3. Ý nghĩa củ a vi ệ c nghiên c ứ u (12)
  • 2.1. Cơ sở khoa học (13)
  • 2.2. Tài nguyên cây dượ c li ệ u trên Th ế gi ớ i (14)
    • 2.2.1. L ị ch s ử nghiên c ứu cây dượ c li ệ u trên Th ế gi ớ i (14)
    • 2.2.2. Tình hình nghiên c ứu cây dượ c li ệ u trên Th ế gi ớ i (15)
  • 2.3. Tài nguyên cây dượ c li ệ u ở Vi ệ t Nam (16)
    • 2.3.1. Lịch sử nghiên cứu cây dược liệu ở Việt Nam (16)
    • 2.3.2. Tình hình nghiên c ứu cây dượ c li ệ u ở Vi ệ t Nam (17)
  • 2.4. M ộ t s ố đặc điể m c ủ a cây Sói R ừ ng (18)
    • 2.4.1. Phân lo ạ i khoa h ọ c (18)
    • 2.4.2. Đặc điểm hình thái (19)
    • 2.4.3. Đặc điể m sinh thái (19)
    • 2.4.4. Phân b ố đị a lý (20)
    • 2.4.5. Giá tr ị kinh c ủ a cây Sói r ừ ng (20)
  • 2.5. K ế t qu ả nghiên c ứ u cây Sói r ừ ng (21)
  • 2.6. T ổ ng quan khu v ự c nghiên c ứ u (23)
  • 3.1. V ậ t li ệ u - địa điể m, th ờ i gian nghiên c ứ u (27)
    • 3.1.1. V ậ t li ệ u nhiên c ứ u (27)
  • 3.2. N ộ i dung nghiên c ứ u (28)
  • 3.3. Phương pháp nghiên cứ u (28)
    • 3.3.1. Phương pháp kế th ừ a tài li ệ u (28)
    • 3.3.3. Các chỉ tiêu sinh trưởng được theo dõi trên vườn ươm (30)
    • 3.3.4. Phương pháp xử lý s ố li ệ u (32)
  • 4.1. Ảnh hưở ng c ủ a ch ế độ bón phân đế n s ố lượ ng và t ỷ l ệ s ố ng c ủ a cây Sói rừng qua các tháng tuổi (35)
  • 4.2. Ảnh hưở ng c ủ a ch ế độ bón phân đến sinh trưởng đườ ng kính (D 00 ) c ủ a cây Sói r ừ ng (cm) (38)
  • 4.3. Ảnh hưở ng c ủ a ch ế độ bón phân đến sinh trưở ng chi ề u cao (H vn ) c ủ a cây (cm) (41)
  • 4.4. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của số lá trên cây (44)
  • 4.5. Đánh giá chất lượ ng cây Sói r ừ ng và d ự ki ế n t ỷ l ệ cây đạ t tiêu chu ẩ n xu ấ t vườ n (47)
    • 4.5.1. Đánh giá chất lượ ng cây Sói r ừ ng (47)
    • 4.5.2. Dự kiến tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn (48)
  • 5.1. K ế t lu ậ n (50)
  • 5.2. Ki ế n ngh ị (51)

Nội dung

Tính cấp thiết

Tài nguyên rừng đóng vai trò quan trọng trong môi trường sống và đời sống của các dân tộc miền núi Rừng không chỉ mang lại giá trị kinh tế mà còn có ý nghĩa lớn trong nghiên cứu khoa học, bảo tồn nguồn gen và đa dạng sinh học Ngoài ra, rừng giúp điều hòa khí hậu, phòng hộ đầu nguồn, hạn chế thiên tai, ngăn chặn hoang mạc hóa, chống xói mòn và sạt lở đất, đồng thời ngăn ngừa lũ lụt và đảm bảo an ninh quốc phòng Hơn nữa, rừng còn tạo cảnh quan phục vụ cho du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng.

Cây dược liệu không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn có giá trị xã hội và chính trị, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay Do đó, việc quản lý nguồn tài nguyên quý giá này cần được chú trọng hơn bao giờ hết.

Việt Nam sở hữu khoảng 2,2-2,5 triệu ha rừng tự nhiên và 0,8 triệu ha rừng trồng, mang lại tiềm năng thu nhập cao từ lâm sản ngoài gỗ Đặc biệt, sự đa dạng của cây lâm sản ngoài gỗ rất phong phú, với gần 4000 loài cây dược liệu và 500 loài cung cấp tinh dầu, mở ra nhiều cơ hội phát triển kinh tế bền vững.

200 loài tre nứa, 30 loài song mây ), trong đó nhiều loài có giá trị kinh tế cao, đáp ứng cảnhu cầu tiêu thụ tại chỗ, trong nước lẫn xuất khẩu [22]

Trong những năm gần đây, việc quản lý lâm sản ngoài gỗ đã có sự chuyển biến tích cực do tác động của cơ chế thị trường, thay thế cho tình trạng buông lỏng trước đây Nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ cây dược liệu ngày càng gia tăng, đòi hỏi việc thực hiện các quyền sử dụng nguồn lâm sản này trở nên cấp thiết Nhà nước đang nỗ lực hoàn thiện chính sách pháp luật nhằm thiết lập hệ thống hồ sơ đầy đủ về các loài cây dược liệu trên toàn quốc, từ đó đảm bảo quản lý chặt chẽ và phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội.

Cùng với sự phát triển của đất nước và nhu cầu hoàn thiện hệ thống sơ đồ cây dược liệu, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sự sinh trưởng và phát triển của cây dược liệu Sói rừng Cây dược liệu không chỉ là nguồn tài nguyên quý giá mà còn là phần quan trọng trong đời sống của đồng bào các dân tộc miền núi.

Cây Sói thường được biết đến với vai trò là cây cảnh hoặc để lấy hoa ướp trà, nhưng ở Việt Nam còn nhiều loài Sói mọc hoang Trong số đó, có một loài rất giàu dược tính, được gọi là "sói rừng", đang bị khai thác mạnh mẽ bởi thương lái nước ngoài trong những năm gần đây, dẫn đến nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên này.

Cây Sói rừng (Sarcandra glabra) trong Đông y có vị đắng cay, tính hơi ấm và có độc, mang lại nhiều công dụng như hoạt huyết giảm đau, khư phong trừ thấp, tiêu viêm và giải độc Rễ cây thường được ngâm rượu để chữa đau tức ngực, trong khi lá cây được sắc uống để trị bệnh lao hoặc dùng để giã đắp chữa rắn cắn Ngoài ra, cây còn được sử dụng để xoa bóp chữa vết thương, mụn nhọt, phong thấp và đau nhức xương Theo nghiên cứu của Perrot và Hurrier (1906), toàn bộ cây cũng có tác dụng chữa bệnh động kinh Tại Trung Quốc, cây Sói rừng được áp dụng trong điều trị nhiều bệnh như ung thư tụy, dạ dày, trực tràng, gan, viêm não B, lỵ trực trùng, viêm ruột thừa cấp, bệnh nhọt, chấn thương, gãy xương và thấp khớp.

Cây dược liệu không chỉ cung cấp những bài thuốc quý giá mà còn mang lại giá trị kinh tế cao, đồng thời có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu khoa học, bảo tồn nguồn gen và đa dạng sinh học Chính vì vậy, đề tài “Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây Sói rừng” được lựa chọn nhằm nghiên cứu và làm rõ những tác động của phân bón đến sự phát triển của loại cây này.

( Sarcandra glabra) tại vườn ươm trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên” là rất cần thiết, có ý nghĩa cả khoa học và thực tiễn sản xuất.

M ục đích của đề tài

Xác định được ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây Sói rừng trong giai đoạn vườn ươm

Việc nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người dân sẽ góp phần tăng năng suất lao động, từ đó phát triển bền vững Đồng thời, điều này giúp đáp ứng nhu cầu sử dụng và khai thác hiệu quả tiềm năng của cây dược liệu tại khu vực nghiên cứu.

Ý nghĩa củ a vi ệ c nghiên c ứ u

Vận dụng những kiến thức thực tế của bản thân làm quen với quá trình nghiên cứu trong thực tế.

Tích lũy những kinh nghiệm, những hiểu biết từ đó thấy được những điểm mạnh, điểm yếu cảu bản thân khi đi làm.

Nâng cao kiến thức về cây dược liệu Sói rừng không chỉ giúp bản thân hiểu biết sâu sắc hơn về loài cây này, mà còn rèn luyện kỹ năng phân tích và tổng hợp thông tin hiệu quả Việc tiếp thu dữ liệu và hỏi han kinh nghiệm thực tế sẽ góp phần làm phong phú thêm hiểu biết và ứng dụng của cây dược liệu trong cuộc sống.

 Ý nghĩa thực tiễn Đề tài đóng góp thêm cơ sở lý luận về ảnh hưởng của chế độ bón phân đến cây Sói rừng ở vườn ươm.

Xác định được sự sinh trưởng, phát triển của loài cây sói rừng trong các điều kiện bón phân khác nhau.

Dữ liệu thu thập cần phải đảm bảo tính khách quan, trung thực và chính xác Các giải pháp đề xuất nên mang tính khả thi và thực tế, phù hợp với điều kiện cụ thể của tình hình.

Nâng cao kiến thức thực tế, sự hiểu biết của bản thân để phục vụ cho công tác sau khi ra trường.

Cơ sở khoa học

Bón phân là yếu tố quan trọng giúp cây trồng phát triển mạnh mẽ, đạt năng suất cao và phẩm chất tốt Để phân bón phát huy tối đa hiệu quả, cần phải lựa chọn loại phân phù hợp với nhu cầu sinh trưởng và phát triển của cây Sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng cũng chịu ảnh hưởng lớn từ các điều kiện bên ngoài.

Phân bón là chất thiết yếu cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng, có thể là sản phẩm tự nhiên hoặc chế tạo công nghiệp Dù nguồn gốc khác nhau, các nguyên tố dinh dưỡng trong phân bón đều giống nhau và có tác dụng tương tự đối với sự sinh trưởng của cây.

Phân bón đóng vai trò quan trọng trong sự sống của thực vật, không chỉ giúp cây sinh trưởng nhanh chóng mà còn ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển của chúng.

Nguyễn Văn Sở (2004) cho biết rằng việc sử dụng phân bón chỉ đạt 30% hiệu quả Để nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, cần kết hợp cân đối nguồn phân, khả năng cung cấp của đất, thể thống canh tác, giống cây trồng và điều kiện thời tiết thích hợp Điều này không chỉ giảm chi phí mà còn nâng cao hiệu quả sản xuất và bảo vệ môi trường sinh thái bền vững.

Phân bón là chất cung cấp các yếu tố cần thiết cho sự phát triển của cây trồng, có thể là sản phẩm tự nhiên hoặc chế tạo công nghiệp Dù nguồn gốc khác nhau, các nguyên tố dinh dưỡng trong phân bón đều có tác động tương tự đến sự sinh trưởng của cây Việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật hợp lý trong bón phân sẽ mang lại hiệu quả cao Tuy nhiên, để đạt năng suất và chất lượng tốt, cần phải cân đối liều lượng, tỷ lệ, thời gian bón phù hợp với từng loại cây, loại đất và mùa vụ cụ thể.

FAO (1994) cho biết rằng các loài phân hóa học được sử dụng để chăm sóc cây con trong thời gian ngắn Để đạt hiệu quả tối ưu, việc bón phân cần được kết hợp với các biện pháp lâm sinh như nhổ cỏ, tưới nước và phòng trừ sâu bệnh, nhằm phát huy tối đa tác dụng của phân bón.

Tài nguyên cây dượ c li ệ u trên Th ế gi ớ i

L ị ch s ử nghiên c ứu cây dượ c li ệ u trên Th ế gi ớ i

Năm 2004, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã phát hành tài liệu hướng dẫn về thực hành nông nghiệp tốt cho cây thuốc Trung Quốc và Nhật Bản đã áp dụng những hướng dẫn này để thiết lập quy định cho sản xuất cây dược liệu, nhằm mục tiêu biến cây dược liệu và sản phẩm của chúng thành hàng hóa toàn cầu.

Thế giới ngày nay có hơn 35.000 loài thực vật được dùng làm thuốc, dùng làm dược liệu Khoảng 2500 cây được buôn bán trên thế giới Có ít nhất

2000 cây được sử dụng ở châu Âu, nhiều nhất ở Đức 1543 Ở Châu Á có

Tại Ấn Độ, có khoảng 1.700 loài thảo dược, trong khi Trung Quốc sở hữu đến 5.000 loài, trong đó 90% là thảo dược hoang dã Tuy nhiên, do nhu cầu phát triển nhanh chóng, các nguồn dược liệu và cây thuốc tự nhiên đang bị khai thác quá mức, dẫn đến tình trạng cạn kiệt nghiêm trọng, ước tính khoảng 50% đã bị thu hái hết.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc, nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển có điều kiện kinh tế xã hội tương đồng với Việt Nam, đã xây dựng các Vườn bảo tồn cây dược liệu nhằm đáp ứng lời kêu gọi của các tổ chức quốc tế.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 1985, trong số khoảng 250.000 loài thực vật đã biết, có khoảng 20.000 loài được sử dụng làm thuốc Ấn Độ có hơn 6.000 loài, Trung Quốc hơn 5.000 loài, và tại một số nước Đông Nam Á, có tới 2.000 loài thực vật có hoa được sử dụng làm cây thuốc.

Tình hình nghiên c ứu cây dượ c li ệ u trên Th ế gi ớ i

Theo nghiên cứu của Paul E Berry (2008), họ Hoa Sói (Chloranthaceae) là một nhóm thực vật không có mặt trên lục địa châu Phi, nhưng xuất hiện trên đảo Madagascar Các loài trong chi Chloranthus thường được sử dụng làm trà và có tác dụng chống lại sốt, trong khi Sarcandra glabra được trồng chủ yếu làm cây cảnh.

Smilax glabra là một loại thảo mộc quan trọng trong y học cổ truyền Trung Quốc, được sử dụng để chế biến nhiều món tráng miệng có lợi cho sức khỏe Với các đặc tính nổi bật, nó giúp tạo ra nhiều loại thạch, mang lại lợi ích cho người sử dụng.

Institute of Traditional Medicine, National Yang-Ming University (2017)

Sarcandra glabra (Thunb) Nakai, thuộc họ Chloranthaceae, là một loại cây thuốc được sử dụng làm trà thảo dược và thực phẩm bổ sung để nâng cao sức khỏe Nghiên cứu đã phân lập 14 hợp chất phenolic từ phần n-butanol của S glabra và đánh giá khả năng chống viêm của chúng trên đại thực bào RAW264.7 kích hoạt bằng lipopolysacarit (LPS) Kết quả cho thấy methyl isorine, một hợp chất mới được phát hiện trong S glabra, có khả năng ức chế hoạt hóa NF-κB, giảm biểu hiện của iNOS và COX-2, cũng như phosphoryl hóa IκB trong các tế bào RAW264.7 Hợp chất này cũng làm giảm sản xuất cytokine gây viêm (IL-6 và TNF-α) và giải phóng các loại oxy phản ứng trong đại thực bào kích thích LPS Nghiên cứu đã phân tích mối quan hệ hoạt động cấu trúc của các hợp chất phenolic và chỉ ra rằng chúng có liên quan đến tác dụng chống viêm của S glabra.

Caoshanhu, hay còn gọi là cây khô Sarcandra glabra (Thunb) Nakai, là một loại cây bụi phổ biến ở Trung Quốc và các nước châu Á khác Trong y học cổ truyền Trung Quốc, S glabra được sử dụng để điều trị nhiều bệnh liên quan đến nhiễm độc nhiệt, bao gồm viêm phổi, viêm não dịch B, viêm ruột thừa, shigellosis và ung thư Tất cả những bệnh này đều có liên quan đến stress oxy hóa, cho thấy rằng S glabra có thể đóng vai trò quan trọng trong việc sửa chữa apoptosis của các tế bào gốc trung mô (MSC) trong quá trình cấy ghép.

Nghiên cứu hóa sinh đã xác định rằng S glabra chứa ít nhất 50 thành phần, phân loại thành năm nhóm: axit hữu cơ, dẫn xuất caffeoyl, flavonoid, coumarin và terpenoid Các dẫn xuất và flavonoid của caffeoyl được xem là hợp chất hoạt tính sinh học chính, trong khi isofraxidin (một coumarin) là hợp chất hoạt tính sinh học thứ hai Axit rosmarinic (RA) và astilbin (AS) đã được chọn làm hai hợp chất hoạt tính sinh học tiêu biểu trong nghiên cứu này Isofraxidin cũng được ghi nhận là hợp chất đánh dấu trong Zhongjiefeng Tablet theo Dược điển Trung Quốc, nhưng ít liên quan đến nghiên cứu hiện tại.

Kiến thức truyền thống về cây dược liệu và kinh nghiệm bản địa trong sử dụng cây thuốc không chỉ bảo tồn giá trị văn hóa và đa dạng sinh học mà còn mở ra cơ hội phát triển thuốc mới Nghiên cứu và ứng dụng những kiến thức này từ cộng đồng các dân tộc hứa hẹn mang lại tương lai tươi sáng cho chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Tài nguyên cây dượ c li ệ u ở Vi ệ t Nam

Lịch sử nghiên cứu cây dược liệu ở Việt Nam

Việt Nam sở hữu nền y học cổ truyền phong phú và độc đáo, với lịch sử phát triển kéo dài hàng nghìn năm Nền y học dân tộc này không ngừng tiến bộ qua các giai đoạn lịch sử, trong đó nhiều loại cây thuốc và dược liệu đã được sử dụng hiệu quả trong việc chữa bệnh Những kinh nghiệm quý giá từ dân gian đã được hệ thống hóa thành các cuốn sách có giá trị, được lưu truyền rộng rãi trong cộng đồng.

Việt Nam được đánh giá là một quốc gia có tiềm năng lớn về dược liệu trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới.

Dưới triều đại nhà Lê, danh y Hải Thượng Lãn Ông – Lê Hữu Trác đã có những đóng góp quan trọng cho nền y học Việt Nam Ông để lại nhiều kinh nghiệm quý báu về việc sử dụng dược liệu chữa bệnh qua bộ sách "Hải Thượng y tông tâm lĩnh" gồm 28 tập và 66 quyển, thể hiện sự uyên thâm trong y học cổ truyền.

Việt Nam sở hữu nguồn tài nguyên dược liệu phong phú và đa dạng, cùng với tri thức bản địa quý giá, tạo điều kiện thuận lợi cho các nghiên cứu phát triển sản phẩm từ dược liệu Những sản phẩm này không chỉ phục vụ cho công tác chăm sóc sức khỏe mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước.

Việt Nam sở hữu nguồn tài nguyên thực vật phong phú và đa dạng, cùng với sự đóng góp của 54 dân tộc với kinh nghiệm quý báu trong việc sử dụng cây cỏ làm thuốc chữa bệnh Điều này tạo ra tiềm năng lớn cho nghiên cứu và phát triển các sản phẩm phục vụ sức khỏe cộng đồng.

Theo thống kê của ngành Y tế, nhu cầu sử dụng dược liệu ở Việt Nam vào khoảng 60.000 - 80.000 tấn mỗi năm, cho thấy lĩnh vực sản xuất và kinh doanh dược liệu mang lại lợi ích lớn cho nền kinh tế và cung cấp nguyên liệu cho sản xuất thuốc Tuy nhiên, một phần lớn dược liệu vẫn phải nhập khẩu, mặc dù Việt Nam sở hữu tiềm năng dồi dào về nguồn tài nguyên dược liệu Quyết định 1976/QĐ-TTg ngày 30.10.2013 đã phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030".

Tình hình nghiên c ứu cây dượ c li ệ u ở Vi ệ t Nam

Nghiên cứu cây dược liệu của các dân tộc không chỉ giúp bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên thiên nhiên, mà còn làm phong phú thêm tri thức về việc sử dụng cây cỏ làm thuốc chữa bệnh Hơn nữa, nghiên cứu này còn tạo cơ sở cho việc sản xuất các loại dược phẩm mới, phục vụ điều trị các căn bệnh hiểm nghèo Đây là một hướng nghiên cứu đầy tiềm năng cho tương lai.

Theo Phạm Hoàng Hộ và Nguyễn Nghĩa Thìn, Viện Dược liệu (2010)

Việt Nam hiện có khoảng 10.500 loài thực vật bậc cao có mạch, với dự đoán lên tới 12.000 loài Trong số đó, có hơn 3.900 loài cây được sử dụng làm thuốc, thuộc 307 họ thực vật khác nhau.

Trương Thị Tố Uyên (2010) đã nghiên cứu tính đa dạng thực vật và tài nguyên cây thuốc tại xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, phát hiện 56 họ, 107 chi, 135 loài và phân loại được 13 nhóm cây thuốc Nghiên cứu chỉ ra rằng có 28 cây thuốc có tác dụng thông tiểu, thông mật; 27 cây chữa tê thấp; 22 cây chữa bệnh tiêu hóa; 21 cây chữa ho hen; 16 cây có tác dụng cầm máu; 17 cây giải độc; và 16 cây chữa cảm sốt.

Trong bài viết này, chúng tôi giới thiệu 14 cây thuốc có tác dụng chữa mụn nhọt và mẩn ngứa, 9 cây thuốc hỗ trợ điều trị bệnh dạ dày, 6 cây thuốc hiệu quả trong việc trị giun sán, 3 cây thuốc giúp hạ huyết áp, 3 cây thuốc chữa các bệnh về mắt, và 2 cây thuốc có khả năng chữa ung thư.

Hiện nay, nhiều loài cây thuốc quý ở miền núi đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng do lạm dụng khai thác Do đó, cần tiến hành điều tra và tư liệu hoá thực trạng sử dụng cây dược liệu của các dân tộc, cùng với tri thức bản địa về cây cỏ làm thuốc Việc này sẽ giúp xây dựng các giải pháp quản lý và sử dụng hiệu quả, góp phần bảo tồn bản sắc văn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

M ộ t s ố đặc điể m c ủ a cây Sói R ừ ng

Phân lo ạ i khoa h ọ c

Tên khoa học là: Sarcandra glabra

Giới (regnum): Thực vật (Plantate)

Bộ (ordo): Hoa sói (Chloranthales)

Họ (Familia): Hoa sói (Chloranthaceae)

Loài (species): Thổ phục linh (S glabra)

Tên gọikhác: Tên gọi khác: Sói Nhẵn, thảo san hô, sói làng.

Hình ảnh cây Sói rừng

Đặc điểm hình thái

Mép lá có răng cưa nhọn và thô, kèm với các tuyến Cuống lá dài 5–

Cây có bông kép, ít nhánh và nhánh ngắn, với hoa nhỏ màu trắng không cuống và chỉ một nhị Bầu nhụy hình trứng không có vòi, cây cho quả mọng nhỏ hình gần tròn, đường kính 3-4 mm, chín có màu đỏ hoặc đỏ gạch Thời gian ra hoa là vào tháng 6-7 và quả chín vào tháng 8-9.

Đặc điể m sinh thái

Cây Sói rừng sinh trưởng tương đối nhanh, cây Sói rừng có chiều cao 1-

Cây có chiều cao khoảng 2 mét, thân nhẵn với các mấu hơi phồng Nhánh cây tròn, không có lông, lá mọc đối, phiến lá dài hình bầu dục hoặc hình ngọn giáo, kích thước từ 7–20 cm chiều dài và 2–8 cm chiều rộng, có 5-7 cặp gân bên Thời gian ra hoa vào tháng 6 và tháng 7, trong khi quả sẽ chín vào tháng 8 và tháng 9.

Phân b ố đị a lý

Loài của Trung Quốc, Triều tiên, Nhật Bản, Ấn Độ, Việt Nam và Malaixia.Cây mọc hoang ở nhiều nơi, từ Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hoà Bình,

Hà Tây (cũ) đến Kon Tum, Lâm Đồng [27]

Cây thuốc thường mọc nhiều ở các vùng núi đất, bìa rừng và ven đồi ẩm ướt Để thu hoạch, người ta có thể lấy toàn cây vào mùa hè thu, sử dụng tươi hoặc phơi khô Rễ cây có thể thu hái quanh năm, sau khi rửa sạch, cắt thành đoạn và phơi trong bóng râm, hoặc cũng có thể sử dụng tươi.

Giá tr ị kinh c ủ a cây Sói r ừ ng

Cây Sói rừng, theo Đông y, có vị đắng, cay, tính ấm và hơi độc, mang lại nhiều tác dụng chữa bệnh như kháng khuẩn, tiêu viêm, khu phong trừ thấp, và hoạt huyết chỉ thống Nó được sử dụng chủ yếu trong điều trị các bệnh như viêm phổi, viêm phế quản, viêm ruột thừa cấp tính, viêm dạ dày ruột cấp tính, lỵ nhiễm khuẩn, cũng như các triệu chứng phong thấp đau nhức, đòn ngã tổn thương và gãy xương.

Cây sói rừng có vị đắng và tính ẩm, được sử dụng trong đông y để giảm đau, khư phong, trừ thấp và giải độc gan thận Người dân ở một số địa phương thường ngâm rễ cây sói rừng trong rượu để chữa đau tức ngực và dùng để xoa bóp các khớp Ngoài ra, lá cây còn được sắc uống như trà để giải độc, trị lao, mụn nhọt và đau nhức xương khớp Trong trường hợp bị rắn cắn, có thể giã nhỏ lá cây và đắp lên vùng bị thương để giải độc.

Nghiên cứu khoa học cho thấy lácây sói rừng có khả năng kháng khuẩn hiệu quả, đặc biệt là lá và rễ cây tươi, giúp ức chế các loại vi khuẩn như tụ cầu khuẩn vàng (Staphylococcus aureus), trực khuẩn bacillus coli, trực khuẩn có mủ xanh, cũng như trực khuẩn thương hàn và phó thương hàn.

Cây sói rừng có nhiều công dụng trong việc điều trị các bệnh như ho, suy nhược cơ thể, viêm khớp, đau nhức xương và hỗ trợ nắn bó gãy xương Ngoài ra, cây còn giúp tăng cường chức năng tuyến tụy và giảm đau dạ dày Nhiều bài thuốc đã chứng minh hiệu quả của cây sói rừng trong việc chữa ung thư, đặc biệt là các biến chứng nhiễm khuẩn Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy cây sói rừng có tác dụng tích cực trong điều trị ung thư dạ dày, ung thư gan, tuyến tụy, bệnh bạch cầu và sarcom lưới dòng lympho.

K ế t qu ả nghiên c ứ u cây Sói r ừ ng

Theo đề tài nghiên cứu của Nguyễn Quỳnh Anh, (2013) [1] Bệnh viện

Y học cổ truyền tỉnh Cao Bằng đã triển khai nghiên cứu thành công đề tài

Nghiên cứu ứng dụng cây Sói rừng (Sarcandra Glabra (Thunb) Nakai) tại Cao Bằng đã hoàn thành sau 3 năm với mục tiêu hỗ trợ điều trị một số bệnh ung thư Kết quả cho thấy thành phần hóa học, hoạt tính sinh học, độc tính và tác dụng điều trị ung thư trên động vật thực nghiệm của bột và lá cây Sói rừng thu hái ở xã Bạch Đằng, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.

Nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây Sói rừng tại xã Bạch Đằng, huyện Hòa An, Cao Bằng cho thấy bột Sói rừng không chứa Alcaloid Tuy nhiên, kết quả này chỉ được xác định bằng phương pháp định tính, chưa thực hiện định lượng, do đó không thể so sánh với bột cây Sói rừng ở các địa phương khác.

Bột Sói rừng gốc chứa thành phần Flavonoid, phù hợp với kinh nghiệm điều trị dân gian, giúp điều trị các bệnh lý về xương khớp và tiêu hóa Đặc biệt, bột Sói rừng không có Glycosid tim, chứng tỏ rằng nó không ảnh hưởng đến bệnh lý tim mạch khi sử dụng lâm sàng.

Bột Sói rừng không chứa acid amin, nhưng có chứa acid béo, điều này được chứng minh qua kết quả dương tính trên giấy lọc Ngoài ra, bột cây Sói rừng còn chứa nhiều nguyên tố vi lượng có lợi cho cơ thể, trong khi không phát hiện các nguyên tố có hại như chì (Pb), cobalt (Co) hay arsenic (As) [1].

Sói rừng cho thấy khả năng kháng sinh đối với các chủng nấm mốc F oxysporum với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) là 200 mg/ml và nấm men S cerevisiae với MIC là 100 mg/ml Tuy nhiên, nó không có tác dụng kháng lại các vi sinh vật kiểm định khác, bao gồm vi khuẩn Gram âm như E coli và P aeruginosa, vi khuẩn Gram dương như B subtilis và S aureus, cũng như nấm mốc Asp Niger và nấm men C albicans.

Nghiên cứu tác dụng kháng các dòng tế bào ung thư người in vitro của cây Sói rừng cho thấy cây này không gây độc tế bào đối với ba dòng tế bào ung thư phổi, gan và cơ vân tim Bột Sói rừng thể hiện hoạt tính kháng gốc tự do trên hệ DPPH, cho thấy tiềm năng ứng dụng trong điều trị các bệnh lý viêm và ung thư.

Cốm Sói rừng đã cho thấy tác dụng ức chế sự phát triển khối u ở 70% chuột với liều 20g/kg thể trọng và 50% với liều 10g/kg thể trọng Ngoài ra, nó còn giúp kìm hãm tăng trưởng và giảm thể tích khối u trên 42% chuột ở liều 20g/kg và 50% ở liều 10g/kg Đặc biệt, Cốm Sói rừng làm tăng khối lượng các cơ quan miễn dịch như tuyến ức và lách lên 30% và 27% tương ứng so với nhóm đối chứng Hơn nữa, sản phẩm này còn làm tăng tỷ lệ lympho CD8+ ở cả hai liều thí nghiệm, điều này rất quan trọng vì lympho CD8+ là những tế bào đầu tiên trong hệ miễn dịch nhận biết và tiêu diệt tế bào ung thư Cốm Sói rừng không ảnh hưởng đến tỷ lệ tế bào lympho biểu hiện CD19 và hoạt tính CD8, đồng thời tăng tiết IL-

2, không có ảnh hưởng rõ rệt lên sự biểu hiện của TNF-a [1]

Một số bài thuốc từ cây Sói rừng

- Phòng cảm mạo:Dùng sói rừng 10 – 15g, mùa đông thêm tía tô 6g, mùa hè thêm kim ngân hoa 6g, sắc nước uống thay trà trong ngày.

Cành lá sói rừng tươi có tác dụng chống viêm hiệu quả, giúp chữa trị các chứng viêm nhiễm Để đạt được hiệu quả tốt nhất, bạn nên sử dụng 30 – 40g cành lá sói rừng mỗi ngày, sắc lấy nước và chia thành 3 lần uống trong 2 – 3 ngày liên tục, hoặc có thể kéo dài thời gian sử dụng nếu cần thiết.

- Chữa đau lưng: Dùng cành lá sói rừng 10 –15g, sắc với nửa rượu nửa nước, chia ra uống trong ngày.

Chữa trị các chấn thương như đòn ngã, gãy xương và viêm khớp xương do phong thấp có thể thực hiện bằng cách sử dụng cây tươi, giã nát, sao với rượu và đắp lên vùng tổn thương Ngoài ra, người bệnh cũng có thể dùng 15-30g rễ cây sắc với nước hoặc ngâm rượu để uống nhằm giảm đau và cải thiện tình trạng viêm.

- Chữa ngoại thương xuất huyết: Dùng cây tươi, giã nát, đắp; hoặc dùng 15-30g rễ, ngâm rượu uống

- Chữa vết thương loét, không liền miệng:Dùng cành lá, lượng thích hợp, nấu nước rửa, ngày 1- 2 lần.

- Chữa trị bỏng:Dùng lá sói rừng, phơi khô, tán mịn, trộn thêm 2 phần dầu hạt sở hoặc dầu vừng; hàng ngày bôi vào chỗ bị bỏng [22].

T ổ ng quan khu v ự c nghiên c ứ u

Thí nghiệm được thực hiện tại vườn ươm của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tọa lạc tại xã Quyết Thắng, theo bản đồ địa lý của Thành phố Thái Nguyên.

- Phía Bắc giáp với phường Quán Triều.

- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán.

- Phía Tây giáp với xã Phúc Hà.

- Phía Đông giáp với khu dân cư trường ĐHNL Thái Nguyên.

Địa hình của trường chủ yếu là đồi bát úp với độ dốc trung bình từ 10 đến 15 độ Không có núi cao trong khu vực, và độ cao trung bình dao động từ 50 đến 70 mét, tạo nên một cảnh quan thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.

 Khí hậu thủy văn Điều kiện ngoại cảnh có liên quan trực tiếp đến đời sống cây rừng nói chung và cây Sa mộc dầu nói riêng.

Vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tọa lạc tại xã Quyết Thắng, mang đặc điểm khí hậu của thành phố Thái Nguyên với nhiệt độ trung bình khoảng 25°C Chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9°C) và tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2°C) đạt 13,7°C Nhiệt độ cao nhất và thấp nhất từng ghi nhận tại đây lần lượt là 41,5°C và 3°C Tổng số giờ nắng hàng năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ, phân bố tương đối đều trong các tháng Khí hậu Thái Nguyên có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5, với lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1.

Khí hậu tại khu vực này đặc trưng bởi sự nóng ẩm, với lượng mưa lớn và độ ẩm cao Điều này tạo điều kiện lý tưởng cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng trong vườn thực vật.

Vườn ươm của trường Đại học Nông Lâm nằm dưới chân đồi với đất feralit phát triển trên đá sa thạch, dẫn đến tình trạng đất ít màu mỡ và dinh dưỡng không cao Để phục vụ công tác gieo ươm, củ giống chủ yếu được lấy từ các đồi khác trong khuôn viên trường Bảng 2.1 dưới đây thể hiện hàm lượng các yếu tố dinh dưỡng trong đất.

Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất Độ sâu đất tầng (cm)

Chỉ tiêu Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất Mùn N P 2 0 5 K 2 0 N P 2 0 5 K 2 0 Ph

(Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL-TN)

Phân tích cho thấy rằng độ pH của đất ở mức thấp, với độ pH cao nhất chỉ đạt 3,9 tại độ sâu 10-30 cm Hơn nữa, đất có hàm lượng mùn, nitơ (N), kali (K2O) và photpho (P2O5) ở mức thấp, điều này cho thấy đất nghèo dinh dưỡng.

Kết quả phân tích cho thấy đất ở vườn ươm của trường Đại học Nông Lâm có tính chất chua và nghèo dinh dưỡng, không đủ khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trong giai đoạn vườn ươm Do đó, việc bổ sung chất dinh dưỡng cho cây thông qua bón phân là cần thiết và hiệu quả Bón phân sẽ cung cấp lượng dinh dưỡng cần thiết, giúp cây sinh trưởng, phát triển tốt hơn và nâng cao khả năng chống chịu của cây con trong giai đoạn này.

2.6 2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Thái Nguyên, mặc dù thuộc vùng trung du và miền núi phía bắc được coi là nghèo và chậm phát triển nhất tại Việt Nam, lại có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ với công nghiệp là trụ cột chính Tỉnh này đứng thứ 2 cả nước về tăng trưởng và thứ 3 về giá trị kim ngạch xuất khẩu GDP bình quân đầu người và giá trị sản xuất công nghiệp của Thái Nguyên lần lượt đứng thứ 4 và thứ 3 trong số 10 tỉnh thuộc vùng Thủ đô Môi trường đầu tư kinh doanh ngày càng được cải thiện, với chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh xếp thứ 7/63 tỉnh, thành phố năm 2016, và trong 3 năm liên tiếp, tỉnh Thái Nguyên nằm trong top 10 tỉnh, thành có chất lượng điều hành tốt nhất.

Theo thống kê năm 2016, tỉnh Thái Nguyên có dân số là 1.227.400 người, trong đó có 602.700 nam và 624.700 nữ Dân số đô thị chiếm 34,31% với 421.100 người, trong khi dân cư nông thôn chiếm 65,69% với 806.300 người Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh trong năm 2016 đạt 0,99%.

Dân cư Thái Nguyên phân bố không đồng đều, với vùng cao và núi có mật độ dân số thưa thớt, trong khi thành phố và đồng bằng lại đông đúc Mật độ dân số thấp nhất ghi nhận ở huyện Võ Nhai với 72 người/km², trong khi thành phố Thái Nguyên có mật độ cao nhất là 1.627 người/km² Theo tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 1/4/2009, trong giai đoạn 1999-2009, dân số tỉnh Thái Nguyên chỉ tăng bình quân 0,7%/năm, thấp hơn mức trung bình cả nước là 1,2%, chủ yếu do tình trạng di cư sang các tỉnh khác, đặc biệt ba huyện Định Hóa, Đại Từ và Phú Bình ghi nhận tăng trưởng dân số âm.

V ậ t li ệ u - địa điể m, th ờ i gian nghiên c ứ u

V ậ t li ệ u nhiên c ứ u

Là cây Sói rừng có tên khoa học là: Sarcandra glabra, thuộc họ Hoa sói (Chloranthaceae), cây được nhân giống từ hom.Cây con đưa vào thí nghiệm có:

= 0,2 (cm), = 2,437 (cm), Chất lượng trung bình, không sâu bệnh.

Sử dụng ba loại phân bón: Phân N-P-K*KS, phân Đầu trâu, phân Vi sinh

Phân bón N-P-K 5:10:3*KS chứa các thành phần dinh dưỡng quan trọng như Nitơ (N) 5%, Lân (P2O5) 10%, Kali oxit (K2O) 3%, Lưu huỳnh (S) 8-10%, Canxi (CaO) 18-20%, Magie oxit (MgO) 2-2,5%, Silic điôxít (SiO2) 4-5%, Đồng (Cu) 20-30ppm và Kẽm (Zn) 40-50ppm Loại phân bón này chủ yếu được sử dụng để bón lót, cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho cây trồng.

 Phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh

Thành phần hóa học phân hữu cơ vi sinh Sông Gianhgồm có: Hàm lượng chất hữu cơ:15%; Axit Humic:1,5%; P2O5: 3% (Lân); SiO2:2,5% (Silic điôxít); CaO:2,5% (Canxi); MgO:2% (Magie oxit)

Hàm lượng vi sinh vật: Azotobacter sp:1x10 6 CFU/g; Bacillus sp:1x10 6 CFU/g; Streptomyces sp:1x10 6 CFU/g

Phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh cung cấp các nguyên tố trung vi lượng cần thiết cho cây trồng, giúp cây phát triển toàn diện và chắc khỏe Sản phẩm này hỗ trợ cây đẻ nhánh, trổ hoa và có lá mượt, mang lại sự cân đối trong dinh dưỡng cho cây trồng.

Thành phần hóa học của phân bón đầu trâu siêu tăng trưởng gồm có:

Nts:18% (Đạm); P2O5:14% (Lân); K2O:7% (Kali); S:10% (Lưu huỳnh);

CaO:1% (Canxi); SiO2:0,05% (Silic điôxít); Fe:180ppm (Sắt); Cu:15ppm

(Đồng); Zn:30ppm (Kẽm); B:200ppm (Bo); Mo:110ppm (Molypden); Auxin (NAA):100ppm; Chất điều hòa sinh trưởng (GA3): 15ppm

Phân Đầu trâu siêu tăng trưởng có công dụng:

- Giúp cây ra rễ mạnh, nẩy trồi nhanh, dẻ nhánh khỏe, nhiều nhánh hữu hiệu;

- Cây khỏe mạnh, tăng sức chống chịu với các điều kiện bất thuận như rét, hạn hán, ngập úng.

- Nâng cao năng suất, chất lượng nông sản, tăng lợi nhuận cho nông dân

3.1.2 Địa điểm, thời gian nghiên cứu Địa điểm nhiên cứu: Tại vườn ươm của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên

Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 đến ngày 30 tháng 05 năm 2019.

N ộ i dung nghiên c ứ u

- Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến tỷ lệ sống (%) của cây Sói rừng

- Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng đường kính gốc của cây Sói rừng (D00) (cm)

- Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng chiều cao của cây Sói rừng (Hvn) (cm)

- Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của số lá cây Sói rừng.

- Đánh giá chất lượng cây Sói rừng và dự kiến tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn.

Phương pháp nghiên cứ u

Phương pháp kế th ừ a tài li ệ u

Kế thừa các nghiên cứu liên quan đến cây Sói rừng trong và ngoài nước, chúng tôi tập trung vào đặc điểm sinh thái, hình thái, sinh trưởng, năng suất, chọn giống, cùng các biện pháp kỹ thuật trong việc gây trồng và chăm sóc Đồng thời, chúng tôi cũng thu thập tư liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tài nguyên rừng từ các cơ quan, cán bộ ngành và người dân tại khu vực nghiên cứu.

3.3.2 Phương pháp bố trí thí nhiệm

- Cây con, túi bầu, tầng đất A, sàng đất;

- Thước 2 loại (thước đo chiều cao; thước kẹp kính)

Để nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây con, đề tài đã thực hiện 4 công thức thí nghiệm khác nhau.

Để xác định mức độ ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sự sinh trưởng của cây, có 30 cây và công thức khác nhau được áp dụng Qua việc nghiên cứu và phân tích các kết quả thu được, chúng ta có thể lựa chọn công thức bón phân hiệu quả nhất cho từng loại cây trồng.

Bảng 3.1: Công thức và nội dung thí nghiệm Công thức Nội dung thí nghiệm

CT.2 Bón phân Vi sinh

CT.3 Bón phân Đầu trâu

CT.4 Không bón phân (CT.Đối chứng)

Các công thức CT.1, CT.2 và CT.3 đều sử dụng nồng độ phân bón giống nhau là 0,2%, tương đương với 0,2kg phân hòa tan trong 10 lít nước cho mỗi lần tưới Việc tưới được thực hiện 1 lần mỗi tháng.

Bảng 3.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm bón phân Lần lặplại Công thức thí nghiệm

Phương pháp theo dõi thí nghiệm được thực hiện bằng cách bố trí ngẫu nhiên đầy đủ với ba lần lặp lại, mỗi lần lặp có 30 cây cho mỗi công thức Việc theo dõi được tiến hành định kỳ mỗi tháng, nhằm đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng của cây con.

- Đo đường kính gốc (D 00 ): Dùng thước đo đường kính ở vị trí gốc

- Đo chiều cao (Hvn) sử dụng thước đo chiều cao với độ chính sác của thước là ± 0,1đặt thước sát miệng đến hết ngọn cây.

Để đo chiều cao và đường kính gốc của cây, cần đếm số lá theo thứ tự của các cây Cây giống được thí nghiệm là giống cây Sói rừng, được nhân giống từ hom có kích thước trung bình.

Sinh trưởng trung bình, không sâu bệnh đủ tiêu chuẩn đường kính, chiều cao, số lá.

Khu vực được lựa chọn để thực hiện thí nghiệm là đất nằm trong khuôn viên quản lý của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tọa lạc tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên.

Làm đất: Đất có tầng canh tác dày trên 40 cm, thoát nước tốt; không ngập úng. Đất được làm kỹ, sạch cỏ, tơi xốp

Tiến hành làm cỏ dại, phá váng (15 ngày/ lần).

Chăm sóc và Phòng trừ sâu bệnh: Sau khi trồng xong tiến hành tưới nước đủ ẩm để cây có thể bén rễ nhanh.

Các chỉ tiêu sinh trưởng được theo dõi trên vườn ươm

- Chỉ tiêu sinh trưởng về đường kính (D 00 ): 30 ngày đo 1 lần, dùng thước kẹp kínhđể đo

- Chỉ tiêu sinh trưởng về chiều cao (H vn ): 30 ngày đo 1 lần, dùng thước xăng-ti-mét (cm) để đo

- Chỉ tiêu sinh trưởng của lá: 30 ngày theo dõi lần – Đếm số lá trên cây, đánh dấu những lá đã đếm

Các chỉ tiêu theo dõi được nghi ở biểu điều tra sau:

Bảng 3.3: ĐIỀU TRA ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ BÓN PHÂN ĐẾN

SINH TRƯỞNG CỦA CÂY SÓI RỪNG

Người điều tra: Quách Thanh Hải

Nơi điều tra: Vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

LẦN LẶP Công thức Phân

(cm) Số lá Chất lượng Ghi chú

TB Đánh giá chất lượng cây sau khi trồng

Cây tốt: Là cây phát triển cân đối về chiều dài, chiều cao không sâu bệnh cụt ngọn …

Cây trung bình: Là những cây có chiều cao thấp hơn so với cây tốt, cây phát triển không đều, không sâu bệnh, không cụt ngọn …

Cây xấu: Là những cây có chỉ tiêu sinh trường số lá số mầm chiều cao kém hơn cây trung bình, sâu bệnh cụt ngọn…

Tổng số cây trên 1 công thức là: 30 cây.

Tổng số cây của 4 công thức là: 120 câyx 3 lần lặp là 360 cây

+ Đường kính gốc (D00), đo bằng thước kẹp kính có độ chính xác đến 0,1cm.

+ Chiều cao vút ngọn (Hvn) đo bằng thước xăng-ti-mét (cm) có độ chính xác đến 0,1cm.

+ Số láđếm số lá theo thứ tự của các cây đo chiều cao, đường kính cổ rễ của các công thức.

Phương pháp xử lý s ố li ệ u

Dựa trên số liệu thu thập từ công tác ngoại nghiệp, chúng tôi tiến hành tổng hợp và điều tra các chỉ tiêu như đường kính (D00), chiều cao (Hvn) và chỉ số lá của cây Sói rừng để đánh giá sinh trưởng của cây trồng.

- So sánh hiệu quả của việc bón phân, tỉ lệ bón phân để phân tích đề tài nghiên cứu.

- Số liệu sẽ được tổng hợp, xử lý và phần tích trên microsoft EXCEL

[31] và phân tích số liệu trên phầm mềm SPSS 13.0 [32]

- Tính các đặc trưng thống kê:

+ Đường kính gốc trung bình ( 00) được tính bằng công thức:

+ Tỷ lệ sống (C%) được tính theo công thức:

+ Chiều cao trung bình ( được tính theo công thức:

C% : Tỷ lệ sống : Chiều caovút ngọn trung bình

Di : Là giá trị đường kính gốc của một cây

Hi : Là giá trị chiều cao vút ngọn của một cây n : Là dung lượng mẫu điều tra

M : Tổng số cây trồng trong mô hình

- So sánh các mẫu độc lập về D00, Hvn bằng tiêu chuẩn One-way

ANOVA theo phần mềm SPSS 20.0 theo trình lệnh các bước:

 Bước 1 Mở phần mềm: SPSS 20.0

 Bước 2 Nhập số liệu vào cửa sổ SPSS

 Bước 3 Nhập trình lệnh: Analyze  Compare means  One-way ANOVA (khai báo Depenet list: Chiều cao trung bình, đường kính trung bình, số lá và Factor)

 Bước 4 Chọn Post Hoc:  Bonferrori -  Duncan

 Bước 5 Chọn Options:  Homogeneỉty of variance test (có các đặc trưng mẫu và kiểm tra sự bằng nhau của các phương sai)

Hình 3.1 Hộp thoại One way Anova

Hình 3.2: Hộp thoại Phost Hoc multiple comparisons

Ảnh hưở ng c ủ a ch ế độ bón phân đế n s ố lượ ng và t ỷ l ệ s ố ng c ủ a cây Sói rừng qua các tháng tuổi

Kết quả về số lượng cây và tỷ lệ (%) cây sống của cây Sói Rừng qua các tháng tuổi trong giai đoan vườn ươm được thể hiện ở bảng 4.1

Bảng 4.1: Ảnh hưởng của các CTTN đến tỷ lệ sống của cây Sói rừng CTTN

Tỷlệ sống của cây Sói rừng

1 tháng tuổi 2 tháng tuổi 3 tháng tuổi

Số cây % Số cây % Số cây %

Kết quả từ bảng 4.1 cho thấy tỷ lệ sống sót của cây trong các công thức thí nghiệm thay đổi theo từng tháng tuổi so với số lượng cây ban đầu là 90 cây.

Trong giai đoạn 1 tháng tuổi, CT.2 (P.VS) và CT.3 (P.ĐT) có số lượng cây giống nhau là 88 cây, chiếm 97,78% Tiếp theo, CT.1 (P.NPK) giảm xuống còn 87 cây, tương đương 96,67%, trong khi CT.4 (CT.ĐC) có 86 cây, chiếm 95,56%.

Giai đoạn 2 tháng tuổi, CT.3 (P.ĐT) có 87 cây, chiếm 96,67% Tiếp theo, CT.1 (P.NPK) và CT.2 (P.VS) mỗi công thức có 86 cây, chiếm 95,56% Trong khi đó, CT.4 (CT.ĐC) chỉ có 81 cây, chiếm 90%.

 Giai đoạn 3 tháng tuổi Ở CT 3 (P.ĐT) có 85 cây chiếm 94,44%, tiếp theo là ở CT.2 (P.VS) có

Trong nghiên cứu, tỷ lệ sống của cây ở các công thức khác nhau cho thấy sự thay đổi rõ rệt Cụ thể, CT.1 (P.NPK) có 83 cây, chiếm 92,22%, trong khi CT.4 (CT.ĐC) chỉ có 79 cây, chiếm 87,78% Tỷ lệ sống trung bình ở tháng đầu tiên đạt 96,95%, giảm xuống 94,45% ở tháng thứ hai và tiếp tục giảm còn 91,94% vào tháng thứ ba.

Sau 3 tháng theo dõi có thể nhận thấy CT.3 (P.ĐT) cho tỷ lệ sống cao nhất đạt 94,44%, CT 4 (CT.ĐC) có tỷ lệ sống thấp nhất là 87,78%

Hình 4.1: Tỷ lệ sống của cây Sói rừng sau 3 tháng theo dõi ở các CTTN

Phân bón Đầu trâu là loại phân cung cấp dinh dưỡng tốt nhất trong ba loại phân mà chúng ta nghiên cứu, giúp cây sinh trưởng và phát triển tối ưu, với tỷ lệ sống cao nhất ở cả ba tháng tuổi.

Sự suy giảm số lượng cây sống chủ yếu do sự sinh trưởng không đồng đều trong cùng một CTTN và giữa các CTTN khác nhau Bên cạnh đó, các yếu tố ngoại cảnh như lượng mưa nhiều và nắng nóng cũng ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ sống của cây Sói rừng.

Giai đoạn sau cây bị chết là do không được đảo bầu, cây cạnh tranh về dinh dưỡng và cạnh tranh về ánh sáng dẫn đến chết.

Bảng 4.2 Phân tích phương sai một nhân tố đối với tỷ lệ sống cây Sói rừnggiai đoạn 3 tháng tuổi

Source of Variation SS df MS F P-value F crit

Total 8,916667 11 Đặt nhân tố A là các công thức phân bón ở thí nghiệm

- Đặt giả thuyết H0: nhân tố A tác động đều lên kết quả thí nghiệm Đặt đối thuyết H1: nhân tố A tác động không đồng đều lên kết quả thí nghiệm

So sánh: ta thấy FA = 9,2222 > F05 = 4,066

Giả thuyết H0 đã bị bác bỏ, và chúng ta chấp nhận đối thuyết H1, cho thấy nhân tố A có tác động không đồng đều đến tỷ lệ sống của cây Sói rừng Sự ảnh hưởng của nhân tố này ở các công thức khác nhau là khác nhau, với ít nhất một công thức có tác động mạnh hơn so với các công thức còn lại.

So sánh bảng 4.1 có thể thấy CT.3 (P.ĐT) có ảnh hưởng tốt nhất đến tỉ lệ sống câySói rừngso với các công thức còn lại

Ảnh hưở ng c ủ a ch ế độ bón phân đến sinh trưởng đườ ng kính (D 00 ) c ủ a cây Sói r ừ ng (cm)

Nghiên cứu về ảnh hưởng của chế độ phân bón đối với sinh trưởng đường kính (D00) của cây Sói rừng (cm) ở các CTTN trong giai đoạn vườn ươm đã được tổng hợp và trình bày trong bảng 4.3.

Bảng 4.3: Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng đường kính ( 00 ) của cây Sói rừng trong các CTTN CTTN

Sinh trưởng đường kính ( 00 ) của cây sói rừng (cm)

1 tháng tuổi 2 tháng tuổi 3 tháng tuổi

Số cây 00 Số cây 00 Số cây 00

Kết quả bảng 4.3 cho thấy, chỉ số đường kính ( 00) ở các công thức thí nghiệm có sự thay đổi qua cácgiai đoạn tháng tuổi

Trong giai đoạn 1 tháng tuổi, chỉ số D00 ở CT.1 (P.NPK) và CT.2 (P.VS) đều là 0,21 cm Trong khi đó, CT.3 (P.ĐT) có chỉ số D00 cao nhất là 0,23 cm, vượt trội hơn so với CT.4.

(CT.ĐC)có chỉ số D00 là: 0,18 (cm)

Ở giai đoạn 2 tháng tuổi, chỉ số D00 của CT.1 (P.NPK) và CT.3 (P.ĐT) đều là 0,26 cm, trong khi CT.2 (P.VS) có chỉ số D00 là 0,23 cm so với CT.4.

Ở giai đoạn 3 tháng tuổi, chỉ số D00 của CT.1 (P.NPK) và CT.3 (P.ĐT) đều bằng 0,28 cm Trong khi đó, CT.2 (P.VS) có chỉ số D00 là 0,25 cm, thấp hơn so với CT.4.

CT3: Bón phân Đầu trâu CT4: Đối chứng

Công thức bón phân có ảnh hưởng rõ rệt đến đường kính (D00) của cây Sói rừng ở giai đoạn 3 tháng tuổi Qua các giai đoạn, chỉ số D00 tăng lên, với mức trung bình đạt 0,21 cm ở tháng tuổi thứ nhất, 0,24 cm ở tháng tuổi thứ hai, và 0,26 cm ở tháng tuổi thứ ba.

Việc sử dụng các công thức phân bón khác nhau có ảnh hưởng đáng kể đến sự thay đổi kích thước đường kính gốc của cây Sau 3 tháng theo dõi, cây Sói rừng sử dụng công thức CT.3 (P.ĐT) và CT.1 (P.NPK) cho thấy đường kính gốc trung bình lớn nhất đạt 0,28 cm, trong khi thí nghiệm với công thức CT.4 có kết quả khác.

(CT.ĐC)có đường kính gốc trung bình nhỏ nhất đạt 0,22 (cm)

Nghiên cứu về sự phát triển của cây cho thấy phân bón Đầu Trâu và phân NPK là hai loại phân bón hiệu quả nhất, vượt trội hơn hẳn so với các loại khác.

Hình 4.3: Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng đường kính ( 00 ) của cây Sói rừng (cm)sau 3 tháng tuổi

Bảng 4.4 Phân tích phương sai một nhân tố đến sinh trưởng đường kính ( 00 ) của cây Sói rừng giai đoạn 3 tháng tuổi

Source of Variation SS df MS F P-value F crit

Total 0,008109 11 Đặt nhân tố A là các công thức phân bón ở thí nghiệm

- Đặt giả thuyết H0: nhân tố A tác động đều lên kết quả thí nghiệm

- Đặt đối thuyết H1: nhân tố A tác động không đồng đều lên kết quả thí nghiệm

So sánh: ta thấy FA = 13,84029 > F05 = 4,066181

Giả thuyết H0 đã bị bác bỏ, cho thấy rằng nhân tố A có tác động không đồng đều đến sự sinh trưởng đường kính cổ rễ của cây Sói rừng Sự ảnh hưởng của các công thức khác nhau là khác biệt, với ít nhất một công thức cho thấy tác động vượt trội so với các công thức còn lại.

Bảng 4.3 cho thấy rằng công thức CT.3 (P.ĐT) có tác động tích cực nhất đến sự sinh trưởng đường kính gốc của cây Sói rừng so với các công thức khác.

Ảnh hưở ng c ủ a ch ế độ bón phân đến sinh trưở ng chi ề u cao (H vn ) c ủ a cây (cm)

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng chiều cao (Hvn) của cây (cm) được tổng hợp tại bảng 4.5

Bảng 4.5: Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng chiều cao của cây Sói rừng trong các CTTN CTTN

Sinh trưởng chiều cao ( )của cây Sói rừng (cm)

1 tháng tuổi 2 tháng tuổi 3 tháng tuổi

Số cây Số cây Số cây

Kết quả bảng 4.5 cho thấy, chỉ số chiều cao ( ) ở các công thức thí nghiệm có sự thay đổi qua cácgiai đoạn tháng tuổi.

Trong giai đoạn 1 tháng tuổi, chỉ số Hvn của các nhóm CT được ghi nhận như sau: CT.1 (P.NPK) đạt 2,7 cm, CT.2 (P.VS) có chỉ số 2,8 cm, CT.3 (P.ĐT) đạt chỉ số cao nhất là 3,0 cm, trong khi CT.4 (CT.ĐC) có chỉ số Hvn là 2,6 cm.

 Giai đoạn 2 tháng tuổi Ở CT.2 (P.VS) có có chỉ số Hvn là: 2,9 (cm), tiếp theo là ở CT.1

(P.NPK) có có chỉ số Hvn là: 3,1 (cm), tiếp theo là ở CT.3 (P.ĐT) có chỉ số

Hvn lớn nhất là: 3,6 (cm) so với CT 4 (CT.ĐC) là: 2,7 (cm)

 Giai đoạn 3 tháng tuổi Ở CT.2 (P.VS) có có chỉ số Hvn là: 3,5 (cm), tiếp theo là ở CT.1

Chỉ số Hvn của P.NPK đạt 4,1 cm, trong khi CT.3 có chỉ số cao nhất là 4,4 cm, so với CT.4 (CT.ĐC) chỉ đạt 3,0 cm Qua các giai đoạn khác nhau, chỉ số này có sự gia tăng rõ rệt, với mức trung bình của các công thức theo dõi ở tháng tuổi đầu tiên đạt 2,8 cm.

2 đạt 3,1 (cm) và đến tháng tuổi thứ 3 thì đạt 6,4 (cm)

Sử dụng các công thức phân bón khác nhau ảnh hưởng đến sự tăng trưởng chiều cao của cây Sói rừng Sau 3 tháng theo dõi, cây Sói rừng ở thí nghiệm CT.3 (P.ĐT) đạt chiều cao trung bình lớn nhất là 4,4 cm, trong khi cây ở CT.4 (CT.ĐC) có chiều cao trung bình thấp nhất là 3,0 cm.

CT3: Bón phân Đầu trâu CT4: Đối chứng

Hình 4.4: Ảnh hưởng của công thức bón phân đến chiều cao (H vn ) cây Sói rừng giai đoạn 3 tháng tuổi

Trong quá trình nghiên cứu theo dõi sự phát triển của cây trồng, chúng tôi nhận thấy rằng công thức 3 bón phân Đầu Trâu mang lại hiệu quả vượt trội nhất so với các loại phân bón khác.

Hình 4.5: Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây Sói rừngsau 3 tháng tuổitại vườn ươm

Bảng 4.6 Phân tích phương sai một nhân tố đến sinh trưởng của cây Sói rừng giai đoạn 3 tháng tuổi

Source of Variation SS df MS F P-value F crit

Total 15,92337 11 Đặt nhân tố A là các công thức phân bón ở thí nghiệm

- Đặt giả thuyết H0: nhân tố A tác động đều lên kết quả thí nghiệm

- Đặt đối thuyết H1: nhân tố A tác động không đồng đều lên kết quả thí nghiệm:

- So sánh: ta thấy FA = 4,908936 > F 05 = 4,066181

Giả thuyết H0 đã bị bác bỏ, và chúng ta chấp nhận đối thuyết H1, cho thấy rằng nhân tố A có ảnh hưởng không đồng đều đến chiều cao (Hvn) của cây Sói rừng Sự tác động của nhân tố này khác nhau ở các công thức, với ít nhất một công thức có ảnh hưởng nổi bật hơn các công thức còn lại.

Theo bảng 4.5, công thức CT.3 (P.ĐT) cho thấy ảnh hưởng tích cực nhất đến sự sinh trưởng đường kính gốc của cây Sói rừng so với các công thức khác.

Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của số lá trên cây

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của số lá trên cây được tổng hợp tại bảng 4.7

Bảng 4.7: Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của số lá trên cây Sói rừng trong các CTTN Công thức

Số lá trung bình củacây Sói rừng

1 tháng tuổi 2 tháng tuổi 3 tháng tuổi

Số cây Số cây Số cây

Kết quả bảng 4.7 cho thấy, số lá trung bình ở các công thức thí nghiệm có sự thay đổi qua cácgiai đoạn tháng tuổi.

 Giai đoạn 1 tháng tuổi Ở CT.2 (P.VS) có số lá trung bình là: 5,3 lá, tiếp theo là ở CT.1

Trong nghiên cứu về số lượng lá, P.NPK có trung bình 5,4 lá, trong khi CT.3 (P.ĐT) đạt số lá trung bình cao nhất với 6,4 lá Ngược lại, CT.4 (CT.ĐC) chỉ có trung bình 4,1 lá.

 Giai đoạn 2 tháng tuổi Ở CT.2 (P.VS) có số lá trung bình là: 5,2 lá, tiếp theo là ở CT.1

Trong nghiên cứu về số lượng lá, P.NPK có trung bình 6,1 lá, trong khi CT.3 (P.ĐT) ghi nhận số lá trung bình cao nhất là 6,9 lá Ngược lại, CT.4 (CT.ĐC) chỉ đạt trung bình 4,2 lá.

 Giai đoạn 3 tháng tuổi Ở CT.2 (P.VS) có số lá trung bình là: 6,4 lá, tiếp theo là ở CT.1

Trong nghiên cứu, cây P.NPK có trung bình 6,6 lá, trong khi cây CT.3 (P.ĐT) đạt số lá trung bình cao nhất là 7,6 lá Ngược lại, cây CT.4 (CT.ĐC) chỉ có trung bình 5,2 lá.

CT3: Bón phân Đầu trâu CT4: Đối chứng

Công thức bón phân ảnh hưởng rõ rệt đến số lượng lá của cây Sói rừng trong giai đoạn 3 tháng tuổi Cụ thể, số lá trung bình của cây tăng lên theo thời gian, với 5,7 lá ở tháng tuổi thứ nhất, giảm nhẹ xuống 5,6 lá ở tháng tuổi thứ hai và đạt 6,4 lá ở tháng tuổi thứ ba.

Sử dụng các công thức phân bón khác nhau ảnh hưởng đến sự tăng trưởng số lượng lá của cây Sói rừng Sau 3 tháng theo dõi, cây Sói rừng được chăm sóc bằng công thức CT.3 (P.ĐT) đạt số lượng lá cao nhất với khoảng 8 lá, trong khi cây sử dụng công thức CT.4 (CT.ĐC) chỉ có 5 lá, cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong hiệu quả của các loại phân bón.

Nghiên cứu về sự phát triển của cây cho thấy rằng công thức 3 bón phân Đầu Trâu là lựa chọn tốt nhất, vượt trội hơn so với các loại phân khác.

Hình 4.7: Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởngcủasố lá trên cây Sói rừngsau 3 tháng tuổitại vườn ươm

Bảng 4.8 Phân tích phương sai một nhân tố đến sinh trưởng của số lá trên cây Sói rừng giai đoạn 3 tháng tuổi

Source of Variation SS df MS F P-value F crit

Total 5,974257 11 Đặt nhân tố A là các công thức phân bón ở thí nghiệm

- Đặt giả thuyết H0: nhân tố A tác động đều lên kết quả thí nghiệm

- Đặt đối thuyết H1: nhân tố A tác động không đồng đều lên kết quả thí nghiệm

So sánh: ta thấy FA = 9,531295 > F05 = 4,066181

Giả thuyết H0 đã bị bác bỏ, và chúng ta chấp nhận đối thuyết H1, cho thấy nhân tố A có tác động không đồng đều đến sự sinh trưởng của số lá Sói rừng Sự ảnh hưởng của nhân tố này giữa các công thức là khác nhau, với ít nhất một công thức thể hiện tác động vượt trội so với các công thức khác.

Theo bảng 4.7, công thức CT.3 (P.ĐT) thể hiện ảnh hưởng tích cực nhất đến sự sinh trưởng đường kính gốc của cây Sói rừng so với các công thức khác.

Đánh giá chất lượ ng cây Sói r ừ ng và d ự ki ế n t ỷ l ệ cây đạ t tiêu chu ẩ n xu ấ t vườ n

Đánh giá chất lượ ng cây Sói r ừ ng

Đánh giá chất lượng cây giống trong vườn ươm là bước quan trọng trong quá trình sản xuất cây giống, giúp lựa chọn những cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn Kết quả đánh giá chất lượng cây Sói rừng và tỷ lệ dự kiến xuất vườn được trình bày chi tiết trong bảng 4.9.

Bảng 4.9 Chất lượng cây Sói rừng sau 3 tháng tuổi ở các CTTN

CTTN Số cây sống sau 4 tháng tuổi

Kết quả từ bảng 4.9 cho thấy cây Sói rừng có chất lượng khác nhau khi sử dụng các công thức phân bón khác nhau, với tỷ lệ cây tốt, trung bình và xấu không đồng đều Cụ thể, công thức CT.3 (P.ĐT) ghi nhận tỷ lệ cây chất lượng tốt cao nhất đạt 96,47%, trong khi tỷ lệ cây chất lượng xấu chỉ là 3,53% Ngược lại, công thức CT.4 (CT.ĐC) có tỷ lệ cây tốt thấp nhất, chỉ đạt 11,39%, và tỷ lệ cây chất lượng xấu là 10,13%.

Hình 4.8 Biểu đồ thể hiện phẩm chất của cây Sói rừng

Dự kiến tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn

Cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn cần có bộ rễ khỏe mạnh và tỷ lệ sống cao khi trồng ngoài thực địa Tuy nhiên, qua quá trình theo dõi, tôi nhận thấy không phải tất cả cây sống trong thí nghiệm đều đạt yêu cầu xuất vườn do chưa đảm bảo chất lượng.

Bảng 4.10 Dự kiến tỷ lệ xuất vườn của cây Sói rừng sau 3 tháng theo dõi CTTN Tỷ lên cây con đạt tiêu chuẩn xuất vườn(Tốt + TB)

Qua kết quả đánh giá chất lượng cây giống có thể thấy rằng CT.3

(P.ĐT) có tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn cao nhất đạt 96,47%, CT.4

(CT.ĐC)có tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn thấp nhất đạt 89,87%.

Hình 4.9 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ xuất vườn dự kiến cây Sói rừng

K ế t lu ậ n

Tỷ lệ sống của các đối tượng nghiên cứu có sự giảm dần theo từng tháng tuổi, cụ thể là 96,95% ở tháng thứ nhất, 94,45% ở tháng thứ hai và 91,94% ở tháng thứ ba.

Sau 3 tháng theo dõi có thể nhận thấy CT.3 (P.ĐT) cho tỷ lệ sống cao nhất đạt 94,44%, CT 4 (CT.ĐC)có tỷ lệ sống thấp nhất là 87,78%

Sau 3 tháng tuổi theo dõi cây Sói rừng sử dụng CT.3 (P.ĐT) và CT.1

(P.NPK) có cùng đường kính gốc trung bình lớn nhất đạt 0,28 (cm), thí nghiệm sử dụng CT.4 (CT.ĐC) có đường kính gốc trung bình nhỏ nhất đạt 0,22 (cm)

Sau 3 tháng theo dõi thí nghiệm, cây Sói rừng ở CT.3 (P.ĐT) đạt chiều cao trung bình lớn nhất là 4,4 cm, trong khi cây ở CT.4 (CT.ĐC) có chiều cao trung bình thấp nhất là 3,0 cm.

Sau 3 tháng theo dõi thí nghiệm sử dụng CT.3 (P.ĐT), cây Sói rừng có số lá nhiều nhất là 8 lá, trong khi ở CT.4 (CT.ĐC), cây Sói rừng có số lá ít nhất chỉ đạt 5 lá.

Các công thức khác nhau sử dụng trong thí nghiệm có ảnh hưởng khác nhau đến quá trình sinh trưởng của cây Sói rừng

Công thức 3 (P.ĐT) và công thức 1 (P.NPK) mang lại hiệu quả tối ưu cho tỷ lệ sống cao, thúc đẩy cây phát triển nhanh về đường kính gốc, chiều cao và số lượng lá Sử dụng các cây giống chất lượng cao giúp tăng tỷ lệ xuất vườn.

Công thức 2 (P.VS) và công thức 4 (CT.ĐC) cho thấy cây có tỷ lệ sống thấp, sinh trưởng kém về đường kính gốc và chiều cao, đồng thời ít lá hơn Việc cấy giống có phẩm chất tốt rất hạn chế, dẫn đến nhiều cây có chất lượng trung bình và xấu, làm giảm tỷ lệ xuất vườn.

Ngày đăng: 24/11/2021, 13:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Quỳnh Anh (2013), “Nghiên cứu ứng dụng cây Sói rừng (Sarcandra Glabra (Thunb) Nakai) ở Cao Bằng để hỗ trợ điều trị một số bệnh ung thư”, đề tài nghiên cứu khoa học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ứng dụng cây Sói rừng (Sarcandra Glabra (Thunb) Nakai) ở Cao Bằng để hỗ trợ điều trị một số bệnh ung thư
Tác giả: Nguyễn Quỳnh Anh
Năm: 2013
3. FAO (1994), “Sổ tay phân phối phân bón”, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay phân phối phân bón
Tác giả: FAO
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 1994
6. Trần Công Khanh (2011), “Cây Sói rừng và Lan Kim Tuyến”, tạp chí Thuốc & Sức khỏe số 431, tr. 13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây Sói rừng và Lan Kim Tuyến
Tác giả: Trần Công Khanh
Năm: 2011
2. Nguyễn Tuấn Bình (2002), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng cây con Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre) một năm tuổi trong giai đoạn vườn ươm Khác
4. Nguyễn Văn Sở (2004), Kỹ thuật sản xuất cây con tại vườn ươm. Tủ sách Trường Đại học Nông lâm Tp. Hồ Chí Minh Khác
5. Nguyễn Bá Hoạt (2005), Kỹ thuật trồng, sử dụng và chế biến cây thuốc, Nxb NN, Hà Nội Khác
7. Viện Dược Liệu (2005), Kỹ thuật trồng cây thuốc, Nxb Y học Hà Nội Khác
8. Viện Dược Liệu (2010), Phương pháp nghiên cứu thuốc từ thảo dược, Nxb KH&KT H à Nội Khác
9. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội Khác
10. Trương Thị Tố Uyên (2010), Nghiên cứu tính đa dạng thực vật và tài nguyên cây thuốc trong một số trạng thái thảm thực vật tại xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Đại học sư phạm Thái Nguyên Khác
11. Nguyễn Thị Yến (2017), Thực trạng về khả năng tiếp cận và sử dụng thuốc thiết yếu của con người dân trên Thế giới và Việt Nam.B. Tài liệu Tiếng Anh Khác
12. Paul E. Berry (2008), Natural characteristics of the Wolf family Khác
13. China Pharmacopoeia Committee (2015), Pharmacopoeia of the People’s Khác
14. SARCANDRA Gardner, Calcutta J. Nat (1845), Hist. 6: 348 Khác
15. Lin PL (2013), Quality evaluation and relevant pharmacodynamics of sarcandra glabra. M pharm thesis. China: Fujian University of Chinese Medicine Khác
16. Smitinand, T. & Larsen, K (1975), Thai flora 2: 1-484. Herbarium Forest, National Park, Department of Wildlife and Plant Conservation, Bangkok Khác
17. Deng SS, Ma HX, Liu ZJ, Xu RQ, Hu MF (2000 – 2003), Content determination of isofraxidin, rosmarinic acid and astilbin from Herba Sarcandrae in different artificial cultivate. J Pharm Prac. 2011;29 Khác
18. Fang YZ, Zheng RL (2002), Theory and application of free radical biology. 2. Beijing: Science Press Khác
20. Institute of Traditional Medicine, National Yang-Ming University (2017), Sarcandra glabra (Thunb) Nakai (Chloranthaceae) is a medicinal plant used as herbal tea or food supplement to promote human health Khác
22. Http://baochinhphu.vn/Kinh-te/Lam-san-ngoai-go-nhan-to-cho-bao-ton-rung-tu-nhien/343097.vgp Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN