Tính cấp thiết của đề tài
Từ xa xưa, cây dược liệu đã được sử dụng trong các phương thuốc chữa bệnh nhờ vào các thành phần dược tính có lợi cho sức khỏe Những loại cây này không chỉ có khả năng bồi bổ cơ thể mà còn hỗ trợ điều trị nhiều loại bệnh Vậy cây thuốc là gì, đặc điểm của chúng ra sao và vai trò của chúng đối với sức khỏe con người như thế nào?
Cây thuốc là những loại thực vật có khả năng chữa bệnh và bồi bổ cơ thể, tự sản sinh các chất hóa học để bảo vệ bản thân khỏi côn trùng, nấm và động vật ăn thực vật Những hợp chất hóa học này không chỉ giúp cây tồn tại trong tự nhiên mà còn mang lại nhiều tác dụng tích cực cho sức khỏe con người, tương đương với các phương thuốc Tây hiện đại.
Trong quá trình chữa bệnh từ xưa đến nay, nhiều loại cây thuốc quý đã được phát hiện, không chỉ bồi bổ sức khỏe mà còn có tác dụng chữa bệnh, bao gồm cả các bệnh nan y Với sự phát triển của khoa học công nghệ, chúng ta có khả năng nghiên cứu và phân tích chính xác các thành phần trong cây thuốc Trên thế giới, có hàng ngàn cây thuốc được công nhận, như 1482 loại ở Châu Âu và 3650 loại ở Châu Á nhiệt đới Tại Việt Nam, có khoảng 12.000 loài thực vật, trong đó có khoảng 4.000 loài cây thuốc, cho thấy sự đa dạng và phong phú của cây thuốc theo từng đặc điểm và đặc trưng.
Dược liệu đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe, bồi bổ cơ thể và điều trị bệnh Hiện nay, 80% thành phần dược tính từ cây thuốc được sử dụng để sản xuất các loại thuốc Tây như aspirin, mao địa hoàng và quinine Xu hướng sử dụng sản phẩm thuốc và thực phẩm chức năng từ thiên nhiên để phòng ngừa và chữa bệnh ngày càng trở nên phổ biến.
Sói rừng - danh pháp hai phần Sarcandra glabra là một loại thực vật có hoa thuộc họ Hoa sói (Chloranthaceae) (dẫn theo tài liệu [14])
Cây Sói rừng, loài cây bụi thường xanh có nguồn gốc từ Đông Nam Á, hiện phân bố rộng rãi tại nhiều quốc gia như Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Ấn Độ, Việt Nam và Malaysia Tại Việt Nam, cây có mặt ở các khu vực như Lạng Sơn, Bắc Thái, Hòa Bình, Hà Tây đến Kon Tum, Lâm Đồng, thường mọc hoang ở vùng núi đất, bìa rừng và ven đồi ẩm Cây Sói rừng cao từ 1-2 mét, có thân nhẵn và các mấu hơi phồng Nhánh cây tròn, không có lông, với lá mọc đối, phiến lá dài hình bầu dục hoặc ngọn giáo, dài từ 7–20 cm và rộng 2–8 cm, có 5-7 cặp gân bên, mép lá có răng cưa nhọn và thô, kèm theo các tuyến Cuống lá dài khoảng 5 cm.
Cây có bông kép, ít nhánh, với nhánh ngắn mang hoa nhỏ màu trắng không cuống và chỉ một nhị Bầu nhụy hình trứng, không có vòi, và cây cho ra quả mọng nhỏ, gần tròn với đường kính 3-4 mm, khi chín có màu đỏ hoặc đỏ gạch Thời gian ra hoa của cây là vào tháng 6-7, trong khi quả chín vào tháng 8-9.
Chưa có nghiên cứu khoa học nào tại Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tập trung vào sự sinh trưởng và phát triển của cây sói rừng, cũng như thực trạng và đề xuất phát triển loại cây này phục vụ đời sống con người Do đó, việc lựa chọn đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây Sói rừng (Sarcandra glabra) tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” là cần thiết để đáp ứng nhu cầu lý luận và thực tiễn.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định chế độ che sáng thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây Sói rừng trong quá trình nghiên cứu là nền tảng khoa học quan trọng để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả trồng cây Sói rừng.
Ý nghĩa nghiên cứu
- Vận dụng những kiến thức thực tế của bản thân làm quen với quá trình nghiên cứu trong thực tế
- Tích lũy những kinh nghiệm, những hiểu biết từ đó thấy được những điểm mạnh, điểm yếu cảu bản thân khi đi làm
- Nâng cao kiển thức, hiểu biết về loài cây dược liệu Sói rừng cho bản thân
- Rèn luyện các kỹ năng tổng hợp, phân tích, tổng hợp số liệu tiếp thu và hỏi những kinh nghiệm từ thực tế
- Xác định được sự sinh trưởng, phát triển của loài cây sói rừng trong các điều kiện che sáng khác nhau
- Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng, số liệu thu thập phải khách quan, trung thực và chínhxác
- Đề xuất một số giải pháp kiến nghị phải có tính khả thi, thực tế phù hợp với điều kiện thực tế
- Nâng cao kiến thức thực tế, sự hiểu biết của bản thân để phục vụ cho công tác sau khi ra trường.
Tình hình nghiên cứu dược liệu trên Thế giới và Việt Nam
Tình hình trên Thế giới
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (2005), 80% dân số ở các nước đang phát triển vẫn sử dụng y học cổ truyền và thuốc từ dược thảo để bảo vệ sức khỏe Trong những thập kỷ gần đây, nhiều quốc gia đã tăng cường nghiên cứu và sản xuất các chế phẩm thiên nhiên từ cây dược liệu nhằm hỗ trợ, phòng ngừa và điều trị bệnh Theo thống kê của WHO (2011), doanh số thị trường thuốc từ dược liệu tại Trung Quốc đạt 26 tỷ USD (2008, với mức tăng trưởng hàng năm trên 20%), trong khi Mỹ đạt 17 tỷ USD (2004), Nhật Bản 1,1 tỷ USD (2006), Hàn Quốc 250 triệu USD (2007), và châu Âu 4,55 tỷ Euro (2004) Tổng doanh thu toàn cầu từ thuốc dược liệu ước tính hàng năm đạt trên 80 tỷ USD.
Các quốc gia sản xuất và cung cấp dược liệu chủ yếu là những nước đang phát triển tại Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam, Thái Lan, Bangladesh; tại Châu Phi như Madagascar, Nam Phi; và tại Châu Mỹ La tinh như Brasil, Uruguay.
Liên minh châu Âu (EU) là khu vực nhập khẩu và tiêu dùng dược liệu và gia vị chủ yếu, chiếm tới 60% tổng lượng nhập khẩu toàn cầu Hàng năm, các nước EU tiêu thụ khoảng 750 triệu đến 800 triệu USD dược liệu và gia vị, với nguồn cung chính đến từ Indonesia, Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Brazil và Đức.
Nhu cầu về dược liệu và thuốc từ dược liệu đang gia tăng, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển Xu hướng toàn cầu cho thấy con người ngày càng ưa chuộng thuốc thảo dược hơn thuốc tân dược do ít độc hại và ít tác dụng phụ Nhiều triệu chứng và bệnh hiểm nghèo hiện chưa có thuốc đặc hiệu, tạo ra hy vọng từ nguồn động thực vật tự nhiên và trí tuệ bản địa có thể cung cấp hợp chất sinh học mới cho y học Nghiên cứu sàng lọc cây dược liệu đang được chú trọng trong nhiều lĩnh vực như dược liệu, công nghiệp thực phẩm và mỹ phẩm.
Theo thống kê, tỷ lệ người sử dụng YHCT trong chăm sóc sức khỏe và điều trị bệnh đang gia tăng tại nhiều quốc gia như Trung Quốc, Hàn Quốc và các nước châu Phi Cụ thể, chi phí cho YHCT tại Trung Quốc đạt khoảng 10 tỷ USD, chiếm 40% tổng chi phí y tế, trong khi Nhật Bản tiêu tốn khoảng 1,5 tỷ USD và Hàn Quốc trên 500 triệu USD.
Biểu đồ 2.1 thể hiện tỷ lệ dân số sử dụng dược liệu tại một số quốc gia trên thế giới, dựa trên nguồn từ Đề án quy hoạch phát triển cây dược liệu toàn quốc đến năm 2020 với tầm nhìn đến năm 2030.
Theo thống kê của WHO (2011), nhiều nhà sản xuất đã chuyển hướng sang sản xuất thuốc bổ trợ, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm và hương liệu Điều này đã giúp ngành sản xuất dược liệu không chỉ cung cấp nguyên liệu cho thuốc mà còn mang lại lợi ích kinh tế lớn.
Hàn Quốc Nhật Bản Các nước
Tình hình ở Việt Nam
Việt Nam, nằm gần cái nôi của nền y học nhân loại, đã tiếp thu nhiều kinh nghiệm y học dân gian từ Trung Quốc Đất nước có 54 dân tộc anh em này mang đến sự phong phú về văn hóa, góp phần làm giàu kho tàng thuốc dân tộc Y học cổ truyền Việt Nam sở hữu nhiều bài thuốc chữa bệnh hiệu quả, và qua thời gian, các kinh nghiệm dân gian đã được hệ thống hóa thành những cuốn sách có giá trị, được lưu truyền rộng rãi trong cộng đồng.
Từ thời kỳ vua Hùng, người Việt đã sử dụng cây cỏ làm gia vị và thuốc chữa bệnh, như được ghi chép trong các văn tự Hán Nôm và truyền thuyết Qua thời gian, y học cổ truyền Việt Nam phát triển mạnh mẽ, gắn liền với kinh nghiệm quý báu của người dân và các danh y nổi tiếng.
Theo Phạm Hoàng Hộ và Nguyễn Nghĩa ThìnViện Dược liệu (2010),
Việt Nam có khoảng 10.500 loài thực vật bậc cao có mạch đã được thống kê, với dự đoán lên đến 12.000 loài Trong số đó, có hơn 3.900 loài cây được sử dụng làm thuốc, thuộc 307 họ thực vật khác nhau.
Vào năm 2005, Bộ Y tế và Vụ Y học cổ truyền đã phát hành cuốn sách “Cây hoa cây thuốc”, cung cấp hướng dẫn sử dụng 29 loài cây hoa và cây cảnh có tác dụng chữa bệnh thông thường Cuốn sách nhanh chóng thu hút sự quan tâm của nhiều cán bộ và người dân, trở thành tài liệu cần thiết cho cộng đồng.
Cùng với việc nghiên cứu đặc điểm và công dụng của các loại cây thuốc tự nhiên, việc bảo vệ nguồn gen cây thuốc đang bị cạn kiệt là rất quan trọng Để cây thuốc trở thành sản phẩm hàng hóa được sử dụng rộng rãi, các cơ sở nghiên cứu và nhà khoa học đã phát triển các biện pháp kỹ thuật để gây trồng các loài cây thuốc.
Nguyễn Bá Hoạt và Nguyễn Duy Thuần (2005) đã hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt và chế biến 30 cây thuốc có nhu cầu cao, phục vụ sản xuất thuốc xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu sản xuất đại trà theo tiêu chuẩn GAP (Good Agricultural Practice) Cuốn sách cung cấp thông tin về giá trị của từng cây thuốc nhằm quảng bá và xây dựng thương hiệu sản phẩm Ngoài ra, các tác giả cũng giới thiệu phương pháp chế biến theo y học cổ truyền, giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và dễ bảo quản hơn.
Cây lâm sản ngoài gỗ đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu dược liệu tại Việt Nam và trên thế giới Dược liệu không chỉ được sử dụng để chữa bệnh mà còn góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn nguồn gen và phát triển cây dược liệu, đặc biệt là loài cây Sói rừng Điều này sẽ nâng cao đời sống cho người dân địa phương trong tương lai.
Một số nghiên cứu về cây sói rừng
Đặc điểm hình thái
Sói rừng, hay còn gọi là "sói nhẵn", "cửu tiết trà", "thảo san hô", và nhiều tên khác, có tên khoa học là Sarcandra glabra (Thunb) Nakai, thuộc họ Hoa sói (Chloranthaceae).
Cây mọc hoang phổ biến ở nhiều tỉnh như Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hòa Bình, Hà Tây (cũ), Kon Tum và Lâm Đồng, thường xuất hiện tại các vùng núi đất, bìa rừng và ven đồi ẩm ướt Ngoài ra, một số địa phương còn trồng sói rừng để thu hoạch hoa ướp trà.
Sói rừng là cây thuốc quý với nhiều dược tính, được khai thác để chữa trị nhiều bệnh Toàn cây có thể thu hái vào mùa hè, sử dụng tươi hoặc phơi khô trong bóng râm Rễ của cây có thể thu hoạch quanh năm, sau khi rửa sạch và cắt đoạn, cũng được phơi trong râm hoặc sử dụng tươi để làm thuốc.
Cây nhỏ cao từ 1 đến 2 mét, có đốt phồng lớn và nhánh tròn không lông, mọc đối Lá cây mọc đối, có phiến dài hình xoan bầu dục, kích thước từ 7 đến 18cm chiều dài và 2 đến 7cm chiều rộng, với đầu nhọn và mép có răng nhọn, gân phụ gồm 5 cặp Cuống lá ngắn từ 5 đến 8mm Hoa của cây nhỏ, màu trắng, không cuống và thường mọc thành bông kép với ít nhánh Quả cây có kích thước nhỏ, màu đỏ gạch, mọng nước và gần tròn với kích thước 6x4mm Thời gian ra hoa vào tháng 6 đến tháng 7 và mùa quả từ tháng 8 đến tháng 9.
Công năng, tác dụng dược lý của cây Sói rừng
Theo Đông y, cây Sói rừng có vị đắng cay, tính hơi ấm và có độc, với tác dụng hoạt huyết giảm đau, khư phong trừ thấp, tiêu viêm giải độc Rễ cây được ngâm rượu và dùng để chữa đau tức ngực, trong khi lá được sắc uống để trị bệnh lao hoặc giã đắp chữa rắn cắn Ngoài ra, cây còn được dùng để ngâm rượu xoa bóp chữa vết thương, mụn nhọt, phong thấp và đau nhức xương Theo Perrot và Hurrier (1906), toàn bộ cây sói rừng cũng có công dụng chữa bệnh động kinh Tại Trung Quốc, cây được sử dụng để điều trị ung thư tuỵ, dạ dày, trực tràng, gan, cuống họng và viêm não.
Bệnh truyền nhiễm, lỵ trực trùng, viêm ruột thừa cấp, bệnh nhọt, chấn thương do ngã, gãy xương, thấp khớp tạng khớp và đau lưng đều là những vấn đề sức khỏe cần chú ý Liều dùng khuyến nghị là từ 15-30 gam, có thể được sắc uống hoặc tán thành bột pha với rượu để sử dụng.
Nghiên cứu hiện đại đã chỉ ra rằng sói rừng có khả năng ức chế nhiều loại vi khuẩn gây hại, bao gồm tụ cầu khuẩn vàng Staphylococcus aureus, trực khuẩn lỵ, trực khuẩn Bacillus coli, trực khuẩn mủ xanh Bacillus pyocyaneus, cũng như trực khuẩn thương hàn và phó thương hàn Salmonella typhosa.
Lá có khả năng kháng khuẩn mạnh, trong khi rễ và cành tươi hiệu quả hơn so với rễ và cành khô Chúng có tác dụng ức chế đối với tụ cầu khuẩn và trực khuẩn, với hiệu suất trung bình đạt từ 75% đến 80% trong các thử nghiệm trên bệnh nhân viêm phổi, viêm phế quản, viêm dạ dày ruột cấp tính và lỵ trực trùng.
Một số bệnh nhân, chỉ sau 1 – 2 ngày dùng thuốc, thân nhiệt khôi phục bình thường.
Cách sử dụng cây Sói rừng
Dưới dạng sắc nước uống từ 10 – 15g khô (30 – 40g tươi) Hoặc ngâm rượu Dùng ngoài giã đắp hoặc nấu nước rửa
Kiêng kỵ việc sử dụng cây sói rừng đối với người âm hư hỏa vượng và phụ nữ mang thai Hiện nay, chưa có nghiên cứu đầy đủ và khoa học nào về cây sói rừng ở Việt Nam và trên thế giới, điều này đặt ra nhu cầu cấp thiết về việc điều tra, khai thác và bảo tồn loài cây này tại Cao Bằng Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Cao Bằng đã bắt đầu nghiên cứu ứng dụng cây sói rừng (Sarcandra Glabra (Thunb) Nakai) nhằm hỗ trợ điều trị một số loại bệnh ung thư.
Qua 3 năm nghiên cứu, nhóm nghiên cứu kết luận: thành phần hóa học của bột sói rừng không chứa Alcaloid, ddooid, Flavonoid, sói rừng có tác dụng điều trị các bệnh lý về xương khớp, bệnh lý về tiêu hóa Từ cao chiết
Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh đã tiến hành phân lập 3 hợp chất từ MeOH của cây sói rừng (Sarcandra glabra) bằng phương pháp sắc ký kết hợp, cùng với việc sử dụng phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) và phổ khối lượng (ESI - MS) Qua nghiên cứu, cấu trúc hóa học của 3 hợp chất được xác định là Chloranoside A, tertorigenin 7-glucoside và 1β; 3β-Dihydroxylup-20(29)-en.
Trong thành phần hóa học của bột sói rừng không chứa thành phần
Glycosid tim khẳng định rằng sói rừng không ảnh hưởng đến bệnh lý tim mạch khi sử dụng trong lâm sàng Bột sói rừng không chứa acid amin, nhưng lại có chứa acid béo và nhiều nguyên tố vi lượng có lợi cho cơ thể, đồng thời không có các nguyên tố có hại như chì (Pb), cobalt (Co) hay arsen (As) Sói rừng thể hiện tác dụng kháng sinh đối với các chủng nấm mốc như F oxysporum với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) là 200 µg/ml và nấm men S cerevisiae với MIC là 100 µg/ml Tuy nhiên, nó không có tác dụng kháng lại các vi sinh vật kiểm định khác như vi khuẩn Gram âm (E coli, P aeruginosa), vi khuẩn Gram dương (B subtilis, S aureus), nấm mốc Asp Niger và nấm men C albicans.
Nghiên cứu về tác dụng kháng ung thư của cây sói rừng cho thấy nó không gây độc tế bào đối với ba dòng tế bào ung thư người, bao gồm tế bào ung thư phổi, tế bào ung thư gan và tế bào ung thư cơ vân tim.
Bột sói rừng có khả năng kháng gốc tự do trên hệ DPPH, cho thấy tiềm năng ứng dụng trong điều trị các bệnh viêm và ung thư Bệnh viện Y học cổ truyền đã nghiên cứu quy trình bào chế và phát triển nhiều dạng sản phẩm từ cây sói rừng, bao gồm viên nén, thuốc bột và cao thuốc Sản phẩm cốm tan được chế biến theo phương pháp sát hạt ướt và sấy khô ở nhiệt độ phù hợp, đóng gói trong bao bì không hút ẩm Nghiên cứu tác dụng điều trị ung thư của cốm sói rừng trên chuột nhắt trắng gây u S180 cho thấy bốn dạng phản ứng khác nhau: từ khối u tăng trưởng bình thường đến khối u không tăng kích thước và giảm thể tích so với ban đầu.
Cốm sói rừng cho thấy khả năng ức chế sự phát triển khối u ở 70% chuột với liều 20g/kg và 50% với liều 10g/kg, đồng thời làm giảm thể tích khối u tới 42% ở liều 20g/kg và 50% ở liều 10g/kg Ngoài ra, cốm sói rừng còn làm tăng khối lượng các cơ quan miễn dịch như tuyến ức và lách lên 30% và 27% so với nhóm đối chứng Đặc biệt, cốm sói rừng có tác dụng làm tăng tỷ lệ lympho CD8+ ở cả hai liều, điều này quan trọng vì lympho CD8+ đóng vai trò thiết yếu trong việc nhận diện và tiêu diệt tế bào ung thư Hơn nữa, sản phẩm này không ảnh hưởng đến tỷ lệ tế bào lympho biểu hiện CD19 và hoạt tính CD8, đồng thời tăng tiết IL-2 mà không có tác động rõ rệt lên sự biểu hiện của TNF-a.
Tổng quan khu vực nghiên cứu
Điều kiện tự nhiên
Thí nghiệm đã được thực hiện tại vườn ươm của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tọa lạc tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên.
- Phía Bắc giáp với phường Quán Triều
- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán
- Phía Tây giáp với xã Phúc Hà
- Phía Đông giáp với khu dân cư trường ĐHNL Thái Nguyên
Địa hình của trường chủ yếu là đồi bát úp với độ dốc trung bình từ 10-15 độ và độ cao trung bình từ 50-70 mét, thấp dần từ hướng Tây Bắc xuống Đông Nam.
Khí hậu thủy văn Điều kiện ngoại cảnh có liên quan trực tiếp đến đời sống cây rừng nói chung và cây Sa mộc dầu nói riêng
Vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nằm tại xã Quyết Thắng, có khí hậu đặc trưng của thành phố Thái Nguyên với nhiệt độ trung bình khoảng 25°C Chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9°C) và tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2°C) là 13,7°C Nhiệt độ cao nhất từng ghi nhận là 41,5°C và thấp nhất là 3°C Thành phố này có tổng số giờ nắng hàng năm từ 1.300 đến 1.750 giờ, phân bổ đều trong các tháng Khí hậu Thái Nguyên được chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5, với lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1.
Khí hậu nơi đây đặc trưng bởi sự nóng ẩm, với lượng mưa lớn và độ ẩm cao, tạo điều kiện lý tưởng cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng tại vườn thực vật.
Vườn ươm trường Đại học Nông Lâm tọa lạc dưới chân đồi với đất feralit phát triển trên đá sa thạch, có chất lượng dinh dưỡng thấp và ít màu mỡ Để phục vụ công tác gieo ươm, bầu củ chủ yếu được lấy từ các đồi khác trong trường nhằm cải thiện chất lượng đất Thông tin chi tiết về hàm lượng các yếu tố dinh dưỡng trong đất được thể hiện trong bảng 2.3.
Bảng 2.3 Kết quả phân tích mẫu đất Độ sâu tầng đất(cm)
Chỉ tiêu Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất Mùn N P 2 0 5 K 2 0 N P 2 0 5 K 2 0 Ph
(Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL-TN)
Biểu phân tích cho thấy độ pH của đất ở độ sâu 10 – 30 cm chỉ đạt 3,9, cho thấy đất có độ pH thấp Hơn nữa, hàm lượng mùn, N, K2O và P2O5 đều ở mức thấp, chứng tỏ đất nghèo dinh dưỡng.
Điều kiện kinh tế - xã hội
Thái Nguyên, nằm trong vùng trung du và miền núi phía bắc, được xem là một trong những khu vực nghèo và chậm phát triển nhất tại Việt Nam Tuy nhiên, tỉnh này có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, với công nghiệp giữ vai trò chủ yếu Thái Nguyên xếp thứ hai cả nước về tăng trưởng và thứ ba về giá trị kim ngạch xuất khẩu GDP bình quân đầu người và giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh lần lượt đứng thứ tư và thứ ba trong số 10 tỉnh thuộc vùng Thủ đô Môi trường đầu tư kinh doanh cũng được cải thiện, với chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đứng thứ bảy trong số 63 tỉnh, thành phố vào năm 2016 Trong ba năm liên tiếp, Thái Nguyên nằm trong top 10 tỉnh, thành có chất lượng điều hành tốt nhất.
Thống kê năm (2016).Dân số tỉnh Thái Nguyên là 1.227.400 người, trong đó nam có 602.700 người và nữ là 624.700 người Tổng dân số đô thị là
421.100 người (34,31%) và tổng dân cư nông thôn là 806.300 người (65,69%) Cũng theo Tổng cục Thống kê, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2016 của Thái Nguyên là 0,99%
Dân cư Thái Nguyên có sự phân bố không đồng đều, với vùng cao và núi có mật độ dân số thưa thớt, trong khi thành phố và đồng bằng lại có mật độ dân cư dày đặc Huyện Võ Nhai ghi nhận mật độ dân số thấp nhất với 72 người/km², trong khi thành phố Thái Nguyên có mật độ cao nhất.
Nguyên có mật độ dân số đạt 1.627 người/km², theo tổng điều tra dân số và nhà ở vào ngày 1/4/2009 Trong giai đoạn 1999-2009, dân số tỉnh tăng trung bình 0,7% mỗi năm, thấp hơn mức trung bình toàn quốc là 1,2% Nguyên nhân chính là do nhiều người di chuyển đến các tỉnh khác, đặc biệt ba huyện Định Hóa, Đại Từ và Phú Bình ghi nhận sự giảm dân số.
Vật liệu, địa điểm, thời gian nghiên cứu
Cây Sói rừng, với tên khoa học là Sarcandra glabra, được nhân giống từ hom và đã được nghiên cứu với kích thước trung bình là đường kính 0,18 cm và chiều cao 6,1 cm, cho thấy chất lượng tốt.
- Địa điểm nghiên cứu: tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01/01 đến 30 /05/2019.
Nội dung nghiên cứu
- Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến tỷ lệ sống của cây
- Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng đường kính (Do) của cây
- Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng chiều cao (Hvn) của cây
- Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của số lá trên cây.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa các kết quả nghiên cứu liên quan đến cây Sói rừng, bài viết tổng hợp thông tin về đặc điểm sinh thái, hình thái, sinh trưởng, năng suất và chọn giống Đồng thời, nghiên cứu cũng xem xét các biện pháp kỹ thuật trong việc gây trồng và chăm sóc cây Tài liệu thu thập từ các cơ quan, cán bộ ngành và người dân trong khu vực nghiên cứu cung cấp cái nhìn sâu sắc về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tài nguyên rừng.
- Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
- Xử lý số liệu thống kê trên Excel.
Phương pháp bố trí thí nghiệm
Bước 1: Công tác chuẩn bị:
- Giàn che (lưới đen, cọc tre)
- Thước 2 loại (thước đo chiều cao; thước kẹp kính)
Bước 2:Bố trí thí nghiệm:
Để nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sáng đến sinh trưởng của cây con, nghiên cứu đã thử nghiệm 4 công thức với 30 cây cho mỗi công thức Mục tiêu là xác định mức độ ảnh hưởng của che bóng đến sự phát triển của cây và chọn ra công thức che bóng hiệu quả nhất.
+ CT 1: không che bóng (Đối chứng)
+ CT 2: che 25% ánh sáng trực xạ
+ CT 3: che 50% ánh sáng trực xạ
+ CT4: che 75% ánh sáng trực xạ
Mẫu Bảng 3.1-Sơ đồ bố trí thí nghiệm che sáng
Lần lặp 1 CT 2 CT1 CT 4 CT 3
Lần lặp 2 CT 4 CT 3 CT 2 CT 1
Lằn lặp 3 CT 2 CT 3 CT 1 CT4
Phương pháp theo dõi thí nghiệm được thực hiện theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với ba lần lặp lại, mỗi lần lặp có 30 cây cho mỗi công thức Việc theo dõi được tiến hành định kỳ mỗi tháng, trong đó các chỉ tiêu sinh trưởng của cây con sẽ được đo đếm và ghi nhận theo các chỉ tiêu đã được liệt kê trong bảng kèm theo.
Mẫu bảng 3.2 -Các chỉ tiêu sinh trưởng H vn , D 00 chất lượng của cây Sói rừng
STT D 00 H vn Số lá Chất lượng Ghi chú
Bước 3: Thực hiện gieo ươm và chăm sóc thí nghiệm
Thí nghiệm che sáng được thực hiện theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ với một nhân tố và 3 lần lặp ở 4 mức che bóng khác nhau: không che phủ (CS), che 25% (CS 25%), che 50% (CS 50%) và che 75% (CS 75%) Giàn che sử dụng lưới nion đen, cao khoảng 1m so với mặt luống và rộng hơn mép luống 40cm Mức che sáng (CS%) của giàn che được xác định dựa trên công thức của Nguyễn Hữu Thước (1964).
Trong đó: CS% Tỷ lệ cần che sáng (%)
X- Khoảng giữa các nan a- Bề rộng các nan (X+a) 2 Diện tích cần che bóng Trong thời gian thí nghiệm (5 tháng), các biện pháp chăm sóc áp dụng đồng nhất cho các công thức thí nghiệm, gồm tưới nước định kỳ hàng ngày, làm cỏ định kỳ hàng tháng, bón bằng phân đạm ((NH2)2CO) với nồng độ 0,01% ở dạng dung dịch định kỳ 2 tuần 1 lần bắt đầu từ tháng thứ 3 Các chỉ tiêu về tỷ lệ sống, sinh trưởng đường kính gốc (D00), chiều cao vút ngọn (Hvn) Những biện pháp chăm sóc (làm cỏ, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh…) cây con được thực hiện giống nhau trên tất cả các lô thí nghiệm Thời gian theo dõi thí nghiệm là 5 tháng; Trong đó định kỳ đánh giá là mỗi tháng một lần
Bước 4: Theo dõi thí nghiệm và thu thập số liệu
Thời gian đo đếm các chỉ tiêu thí nghiệm được thực hiện vào cuối đợt thí nghiệm, trong mối ô tiêu chuẩn theo dõi 30 cây được đánh số từ 1 đến 30.
- Đo đường kính cổ rễ (D00): Dùng thước đo đường kính ở vị trí cổ rễ
- Đo chiều cao (Hvn) sử dụng thước đo chiều cao với độ chính sác của thước là ± 0,1cm, đặt thước sát miệng đến hết ngọn cây
- Số lá: Đếm số lá theo thứ tự của các cây đo chiều cao, đường kính cổ rễ của các công thức.
Biện pháp kỹ thuật
Khu vực bố trí thí nghiệm được chọn là đất thuộc quản lý của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, nằm trong xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên.
Giống cây Sói rừng được nhân giống từ hom có kích thước trung bình với đường kính 0,18 cm và chiều cao 6,1 cm Cây giống này không bị sâu bệnh và có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt.
+ Thời vụ thí nghiệm: Được thí nghiệm vào ngày 01/01/2019 đến
- Đất có tầng canh tác dày trên 40 cm, thoát nước tốt; không ngập úng
- Đất được làm kỹ, sạch cỏ, tơi xốp Lên luống cao 25-30 cm
+ Làm giàn, đóng cọc : Được bố trí bằng các giàn tre, cọc tre Độ cao của giàn tre cách mặt luống là 1,2m
+ Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh: Sau khi trồng xong tiến hành tướinước đủ ẩm để cây có thể bén rễ nhanh, tiến hành làm cỏ dại.
Các chỉ tiêu sinh trưởng được theo dõi trên vườn ươm
- Chỉ tiêu sinh trưởng về đường kính: 30 ngày đo 1 lần, dùng thước kẹp kính để đo
- Chỉ tiêu sinh trưởng về chiều cao: 30 ngày đo 1 lần, dùng thước xăng- ti-mét (cm) để đo
- Chỉ tiêu sinh trưởng của lá: 30 ngày theo dõi lần – Đếm số lá trên cây, đánh dấu những lá đã đếm.
Phương pháp xử lý số liệu
Từ những số liệu thu thập được qua công tác ngoại nghiệp, tiến hành tổng hợp trên Excel
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1.Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến tỷ lệ sống của cây Sói rừng tại khu vực nghiên cứu
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến tỷ lệ cây sống của cây Sói rừng
Thời gian định kỳ theo dõi (ngày)
Theo dữ liệu từ bảng 4.1, tỷ lệ sống của cây Sói rừng phụ thuộc vào các công thức thí nghiệm khác nhau Tỷ lệ sống giảm theo thời gian, với mức trung bình đạt 95,27% vào ngày 30, 93,60% vào ngày 60, và 91,93% vào ngày 90 Đặc biệt, công thức 2 cho tỷ lệ sống cao nhất là 97,77% nhờ được che sáng ở mức phù hợp, giúp cây phát triển tốt hơn Ngược lại, công thức 4 có tỷ lệ sống thấp nhất là 84,44% do bị che sáng quá dày, dẫn đến thiếu ánh sáng và sinh trưởng kém.
- Tỉ lệ % cây sống 4 công thức che sáng có sự giảm nhẹ Công thức 2 có tỷ lệ sống cao nhất là 98,88%, thấp nhất là công thức 4 có tỷ lệ 91,11%
Sau 60 ngày theo dõi, trong bốn công thức che sáng, tỉ lệ cây sống cao nhất thuộc về công thức 2 (che sáng 25%) và công thức 3 (che sáng 50%), đạt 97,77% qua ba lần lặp Ngược lại, công thức 4 (che sáng 75%) có tỉ lệ sống thấp nhất, chỉ đạt 87,77% trên cả ba lần lặp.
- Nhìn chung sau 90 ngày theo dõi thì tỷ lệ sống trung bình là 91,93%
Sau 90 ngày theo dõi có thể nhận thấy công thức 2 (che sáng 25%) cho tỷ lệ sống cao nhất đạt 97,77%, công thức 4 (che sáng 75%) có tỷ lệ sống thấp nhất đạt 84,44%
Hình 4.1.Tỷ lệ % cây Sói rừng sống sau 90 ngày
Hình 4.2 Hình ảnh minh họa
TỶ LỆ % sống cây Sói rừng SAU 90 NGÀY THEO DÕI
Bảng 4.2 Phân tích phương sai một nhân tố đối với tỉ lệ sống của cây Sói rừng sau 90 ngày theo dõi
Source of Variation SS df MS F P-value F crit
Trong thí nghiệm, nhân tố A được xác định là các công thức che sáng Giả thuyết H0 được đặt ra cho rằng nhân tố A tác động đều lên kết quả thí nghiệm, trong khi đối thuyết H1 cho rằng nhân tố A tác động không đồng đều lên kết quả thí nghiệm.
So sánh: ta thấy FA ,84553> F05 = 4,066181
Giả thuyết H0 bị bác bỏ và chấp nhận H1 cho thấy nhân tố A tác động không đồng đều đến tỷ lệ sống của cây Sói rừng Các công thức khác nhau có ảnh hưởng khác nhau, với ít nhất một công thức vượt trội hơn Cụ thể, theo bảng 4.1, CT2 cho thấy ảnh hưởng tốt nhất đến tỷ lệ sống của cây Sói rừng so với các công thức còn lại.
Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng đường kính (Do) của cây Sói rừng tại khu vực nghiên cứu
cây Sói rừng tại khu vực nghiên cứu
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng đường kính của cây Sói rừng tại vườn ươm
Công thức TN Đường kính (D oo ) cm
Kết quả từ bảng 4.3 cho thấy sinh trưởng đường kính gốc của cây Sói rừng tăng theo thời gian theo dõi, với đường kính gốc trung bình lần lượt là 0,33cm, 0,53cm và 0,67cm vào các ngày 30, 60 và 90 Các công thức che sáng khác nhau đã có ảnh hưởng khác nhau đến kích thước đường kính gốc Sau 90 ngày, cây Sói rừng sử dụng công thức 2 đạt đường kính gốc trung bình lớn nhất là 0,81cm, trong khi công thức 4 có đường kính gốc trung bình nhỏ nhất là 0,53cm.
Trong giai đoạn 30 ngày, chỉ số D00 ở CT1 (không che sáng) là 0,31 cm CT2 (che sáng 25%) đạt chỉ số D00 cao nhất với 0,37 cm Tiếp theo, CT3 (che sáng 50%) có chỉ số D00 là 0,35 cm, trong khi CT4 (che sáng 75%) ghi nhận chỉ số D00 thấp nhất là 0,30 cm.
Trong giai đoạn 60 ngày, chỉ số D00 ở CT1 (không che sáng) đạt 0,52 cm CT2 (che sáng 25%) có chỉ số D00 cao nhất là 0,62 cm, tiếp theo là CT3 (che sáng 50%) với chỉ số D00 0,58 cm, và cuối cùng, CT4 (che sáng 75%) ghi nhận chỉ số D00 thấp nhất là 0,41 cm.
Trong giai đoạn 90 ngày, chỉ số D00 ở CT1 (không che sáng) đạt 0,64 cm, trong khi CT2 (che sáng 25%) có chỉ số cao nhất là 0,81 cm Tiếp theo, CT3 (che sáng 50%) ghi nhận chỉ số D00 là 0,72 cm, và cuối cùng, CT4 (che sáng 75%) có chỉ số D00 là 0,53 cm Qua các giai đoạn khác nhau, chỉ số D00 có sự biến đổi rõ rệt, cụ thể là tăng lên, với mức trung bình của các công thức theo dõi trong 30 ngày đạt 0,33 cm.
60 ngày tuổiđạt 0,53 (cm) và đến giai đoạn 90 ngày tuổi thì đạt 0,67(cm)
Nghiên cứu theo dõi sự phát triển đường kính gốc của cây Sói rừng cho thấy CT2 (che sáng 25%) và CT3 (che sáng 50%) là những phương pháp tối ưu, mang lại kết quả vượt trội nhất.
Hình 4.3 Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của công thức che sáng đến sinh trưởng đường kính gốc cây Sói rừng sau 90 ngày
Hình 4.4 Hình ảnh minh họa
CT1 CT2 CT3 CT4 Đường kính của cây Sói rừng sau 90 ngày theo dõi
Bảng 4.4 Phân tích phương sai một nhân tố đối với đường kính gốc cây
Sói rừng sau 90 ngày theo dõi
Source of Variation SS df MS F P-value F crit
Total 0,190963 11 Đặt nhân tố A là các công thức che sáng ở thí nghiệm
- Đặt giả thuyết H0: nhân tố A tác động đều lên kết quả thí nghiệm
- Đặt đối thuyết H1: nhân tố A tác động không đồng đều lên kết quả thí nghiệm
So sánh: ta thấy FA =5,532101> F05 = 4.066181
Giả thuyết H0 bị bác bỏ, cho thấy rằng nhân tố A tác động không đồng đều đến sinh trưởng đường kính gốc cây Sói rừng Mỗi công thức có ảnh hưởng khác nhau, và ít nhất một công thức có tác động vượt trội hơn các công thức khác Theo bảng 4.3, công thức CT2 cho thấy ảnh hưởng tốt nhất đối với sinh trưởng đường kính gốc cây Sói rừng so với các công thức còn lại.
Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng chiều cao (Hvn) của cây Sói rừng tại khu vực nghiên cứu
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng chiều cao của cây Sói rừng tại vườn ươm Công thức
Kết quả từ bảng 4.5 cho thấy sự khác biệt trong chiều cao của cây Sói rừng khi áp dụng các công thức che sáng khác nhau Sau 90 ngày theo dõi, cây Sói rừng ở công thức 2 đạt chiều cao trung bình lớn nhất là 12,14cm, trong khi công thức 4 ghi nhận chiều cao trung bình thấp nhất là 9,24cm.
+ Giai đoạn 30 ngày Ở CT1 (không che sáng) có chỉ số Hvn là: 5,12 (cm), tiếp theo là ở CT2
Trong nghiên cứu, che sáng 25% đạt chỉ số Hvn cao nhất với 6,04 cm, tiếp theo là che sáng 50% (CT3) với chỉ số Hvn 5,24 cm, và cuối cùng là che sáng 75% (CT4) với chỉ số Hvn 4,68 cm.
+Giai đoạn 60 ngày Ở CT1 (không che sáng) có chỉ số Hvn là: 6,69 (cm), tiếp theo là ở
CT2 (che sáng 25%) đạt chỉ số Hvn cao nhất với 8,57 cm, tiếp theo là CT3 (che sáng 50%) với chỉ số Hvn 7,15 cm, và cuối cùng là CT4 (che sáng 75%) với chỉ số Hvn 6,79 cm.
+Giai đoạn 90 ngày Ở CT1 (không che sáng) có chỉ số Hvn là: 9,33 (cm), tiếp theo là ở
CT2 (che sáng 25%) có chỉ số Hvn cao nhất là 12,14 cm, tiếp theo là CT3 (che sáng 50%) với chỉ số Hvn 10,35 cm, và cuối cùng là CT4 (che sáng 75%) có chỉ số Hvn 9,24 cm Chỉ số Hvn biến đổi theo các giai đoạn, cụ thể là tăng lên: ở giai đoạn 30 ngày tuổi đạt trung bình 5,27 cm, đến 60 ngày tuổi đạt 7,3 cm, và đến 90 ngày tuổi đạt 10,27 cm.
Nghiên cứu theo dõi sự phát triển chiều cao của cây Sói rừng cho thấy CT2 (che sáng 25%) và CT3 (che sáng 50%) là những phương pháp tối ưu nhất, mang lại kết quả vượt trội.
Hình 4.5 Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của các công thức che sáng đến sinh trưởng chiều cao cây Sói rừng sau 90 ngày theo dõi
Hình 4.6 Hình ảnh minh họa
SINH TRƯỞNG CHIỀU CAO CỦA CÂY SÓI RỪNG
Bảng 4.6 Phân tích phương sai một nhân tố đối với chiều cao cây Sói rừng sau 90 ngày theo dõi
Variation SS df MS F P-value F crit
Total 23,76971 11 Đặt nhân tố A là các công thức che sáng ở thí nghiệm
- Đặt giả thuyết H0: nhân tố A tác động đều lên kết quả thí nghiệm
- Đặt đối thuyết H1: nhân tố A tác động không đồng đều lên kết quả thí nghiệm
So sánh: ta thấy FA = 5.804278 > F05 = 4,066181
Giả thuyết H0 bị bác bỏ, cho thấy nhân tố A có tác động không đồng đều đến chiều cao cây Sói rừng Các công thức khác nhau có ảnh hưởng khác biệt, với ít nhất một công thức nổi bật hơn hẳn Theo bảng 4.5, công thức CT2 cho thấy ảnh hưởng tốt nhất đến sự sinh trưởng chiều cao của cây Sói rừng so với các công thức còn lại.
Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng số lá cây Sói rừng tại
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng số lá của cây Sói rừng tại vườn ươm Công thức TN
Số lá trung bình cây Sói rừng
Kết quả từ bảng 4.7 cho thấy các công thức che sáng có ảnh hưởng khác nhau đến động thái ra lá của cây Sói rừng Sau 90 ngày theo dõi, công thức 2 đạt số lá trung bình cao nhất với 11,27 lá/cây, trong khi công thức 1 có số lá trung bình thấp nhất là 7,49 lá/cây.
Trong giai đoạn 30 ngày, chỉ số lá của các điều kiện khác nhau cho thấy sự khác biệt rõ rệt: CT1 (không che sáng) đạt 4,8, CT2 (che sáng 25%) có chỉ số cao nhất là 6,63, tiếp theo là CT3 (che sáng 50%) với chỉ số 5,58, và cuối cùng là CT4 (che sáng 75%) với chỉ số 5,07.
+Giai đoạn 60 ngày Ở CT1 (không che sáng) có chỉ số lá là: 6,1,tiếp theo là ở CT2(che sáng
25%) có chỉ số lá cao nhất: 9,24 ,tiếp đến là CT3 (che sáng 50%) có chỉ số lá là: 7,72 và cuối cùng là CT4 (che sáng 75%) có chỉ số lálà: 7,28
Trong giai đoạn 90 ngày, chỉ số lá ở CT1 (không che sáng) đạt 7,49, trong khi CT2 (che sáng 25%) có chỉ số cao nhất là 11,27 CT3 (che sáng 50%) ghi nhận chỉ số lá 9,18, và CT4 (che sáng 75%) có chỉ số là 8,21 Qua các giai đoạn, chỉ số lá có sự biến đổi rõ rệt, với trung bình theo dõi 30 ngày đạt 5,52, tăng lên 7,58 ở giai đoạn 60 ngày và đạt 9,04 vào giai đoạn 90 ngày.
Trong nghiên cứu về sự phát triển số lá của cây Sói rừng, kết quả cho thấy CT2 (che sáng 25%) và CT3 (che sáng 50%) là hai điều kiện tối ưu, mang lại sự phát triển vượt trội nhất cho cây.
Hình 4.7 Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của các công thức che sáng đến động thái ra lá cây Sói rừng sau 90 ngày theo dõi
Hình 4.8 Hình ảnh minh họa
Bảng 4.8 Phân tích phương sai một nhân tố đối với động thái ra lá của cây Sói rừng sau 90 ngày theo dõi
Source of Variation SS df MS F P-value F crit
CT1 CT2 CT3 CT4 ĐỘNG THÁI RA LÁ CỦA CÂY SÓI RỪNG SAU 90
NGÀY THEO DÕI Đặt nhân tố A là các công thức che sáng ở thí nghiệm
- Đặt giả thuyết H0: nhân tố A tác động đều lên kết quả thí nghiệm
- Đặt đối thuyết H1: nhân tố A tác động không đồng đều lên kết quả thí nghiệm
So sánh: ta thấy FA = 10,74828 > F05 = 4,066181
Giả thuyết H0 đã bị bác bỏ, cho thấy rằng nhân tố A có tác động không đồng đều đến động thái ra lá của cây Sói rừng Các công thức khác nhau thể hiện ảnh hưởng khác nhau, với ít nhất một công thức có tác động vượt trội hơn các công thức còn lại Cụ thể, theo bảng 4.7, CT2 là công thức có ảnh hưởng tốt nhất đến động thái ra lá của cây Sói rừng so với các công thức khác.
Đánh giá chất lượng cây Sói rừng và dự kiến tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn
Đánh giá chất lượng cây sói rừng
Đánh giá chất lượng cây giống trong vườn ươm là một bước quan trọng trong quy trình sản xuất cây giống, giúp lựa chọn những cây giống đạt tiêu chuẩn để xuất vườn.
Bảng 4.9 Chất lượng cây Sói rừng ở các công thức che sáng
Số cây sống sau 90 ngày
Kết quả từ bảng 4.9 cho thấy cây Sói rừng có chất lượng khác nhau tùy thuộc vào các công thức che sáng được áp dụng Cụ thể, công thức 2 cho tỷ lệ cây chất lượng tốt cao nhất, đạt 85,22%, trong khi công thức 4 ghi nhận tỷ lệ cây chất lượng xấu là 18,42%.
Hình 4.9 Biểu đồ thể hiện phẩm chất của cây Sói rừng
Dự kiến tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn
Các cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn cần có bộ rễ khoẻ mạnh và đảm bảo tỷ lệ sống cao khi trồng ngoài thực địa Tuy nhiên, qua quá trình theo dõi, tôi nhận thấy không phải tất cả các cây sống trong thí nghiệm đều đạt tiêu chuẩn xuất vườn do chưa đảm bảo chất lượng.
Bảng 4.10 Dự kiến tỷ lệ xuất vườn cây Sói rừng CTTN Tỷ lệ xuất vườn dự kiến (%)
Hình 4.10 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn
TỶ LỆ XUẤT VƯỜN DỰ KIẾN SAU 90
Kiến nghị
Mặc dù nghiên cứu đã đạt được một số kết quả nhất định, nhưng do hạn chế về thời gian và trình độ, vẫn còn tồn tại những vấn đề cần khắc phục trong kết quả nghiên cứu.
Cần thực hiện các thí nghiệm sâu hơn về kỹ thuật che sáng và chế độ tưới nước cho cây Sói rừng, vì các nghiên cứu hiện tại chỉ mang tính chất thăm dò ban đầu.
- Cần tiếp tục theo dõi các chỉ số sinh trưởng và phát triển để hoàn thiện hơn quy trình kỹ thuật gây trồng loài cây Sói rừng
- Cần có những nghiên cứu đánh giá sâu hơn về việc gây trồng loài cây Sói rừng bằng hom chồi, hom thân và từ hạt
- Mở rộng phạm vi nghiên cứu trong các môi trường khí hậu và nền đất khác nhau để xác định khả năng thích nghi của loài cây Sói rừng
Tôi hy vọng trong tương lai sẽ tiếp tục nghiên cứu về chế độ che sáng và kỹ thuật trồng, chăm sóc cây trồng tại các mô hình lớn hơn Mục tiêu của tôi là lựa chọn và phát triển các phương pháp kỹ thuật chăm sóc hiệu quả, nâng cao năng suất và cải thiện đời sống cho người dân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO I.TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1 Nguyễn Quỳnh Anh (2013), “Nghiên cứu ứng dụng cây Sói rừng Sarcandra
Glabra (Thunb) Nakai ở Cao Bằng để hỗ trợ điều trị một số bệnh ung thư”
2 Nguyễn Bá Hoạt, Nguyễn Văn Thuần (2005), Kỹ thuật trồng, sử dụng và chế biến cây thuốc, NXB NN, Hà Nội
3 Trần Công Khanh (2011), “Cây Sói rừng & Lan kim tuyến”, trên tạp chí
Thuốc & Sức khỏe số 431(2011), ISSN 1859-1922, tr 13
Nguyễn Văn Tập (1996) đã thực hiện nghiên cứu về bảo tồn các cây thuốc quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng tại Việt Nam Luận án phó tiến sỹ khoa học sinh học của ông được trình bày tại Trường ĐH Quốc Gia Hà Nội, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ và duy trì nguồn gen thực vật quý giá này.
5 Bộ y tế(2005), dược liệu, NXB Y học, Hà Nội
6 Viện Dược liệu (2006), Nghiên cứu thuốc từ thảo dược NXB Khoa học và kỹ thuật
7 Viện Dược Liệu (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập
1, NXB Khoa học và kỹ thuật
8 Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học,
9 Viện Dược Liệu (2005), Kỹ thuật trồng cây thuốc, NXB Y học Hà Nội
10 Phạm Thị Nhật Trinh (2013), Nghiên cứu thành phần hóa học và thử nghiệm hoạt tính sinh học hai loài thực vật thuộc chi Ráng (Drynaria) họ Dương xỉ (Polypodiaceae)
Trương Thị Tố Uyên (2010) thực hiện nghiên cứu về tính đa dạng thực vật và tài nguyên cây thuốc tại xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Luận văn Thạc sĩ Sinh học của cô được trình bày tại Đại học Sư phạm Thái Nguyên, góp phần làm rõ sự phong phú của thảm thực vật trong khu vực này.
II.TÀI LIỆU TIẾNG ANH
In a study by Li et al (2011), the chemical profiling of bioactive constituents in Sarcandra glabra and its preparations was conducted using ultra-high-pressure liquid chromatography coupled with LTQ Orbitrap mass spectrometry The findings, published in Rapid Communications in Mass Spectrometry, highlight the significance of advanced analytical techniques in understanding the chemical composition of this plant, which may have implications for its medicinal properties The research emphasizes the importance of precise mass spectrometry methods in profiling complex natural products.
13 Lin PL (2013), Quality evaluation and relevant pharmacodynamics of sarcandra glabra M pharm thesis China: Fujian University of Chinese Medicine; 2013
III.TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ
15 https://caythuoc.org/cay-soi-rung.html
16 https://vi.wikipedia.org/wiki/sói_rừng
17.www.pearson.com/us/higher-education/product/SPSS-SPSS-13-0-for-
18 www.microsoft.com/vi-vn
20 https://toc.123doc.org/trang-chu.htm
21 https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A1i_Nguy%C3%AAn
PHỤ LỤC 1 Phân tích phương sai ANOVA đối với tỷ lệ sống cây Sói rừng
Groups Count Sum Average Variance
Variation SS df MS F P-value F crit
Phân tích phương sai ANOVA đối với sinh trưởng đường kính cổ rễ(D00) cây Sói rừng sau 3 tháng theo dõi
Anova: đường kính cổ rễ
Groups Count Sum Average Variance
Variation SS df MS F P-value F crit
Phân tích phương sai ANOVA đối với sinh trưởng chiều cao vút ngọn Hvn củacây Sói rừng sau 3 tháng theo dõi
Groups Count Sum Average Variance
Variation SS df MS F P-value F crit
Phân tích phương sai ANOVA đối với động thái ra lá cây Sói rừng sau 3 tháng theo dõi
Groups Count Sum Average Variance
Variation SS df MS F P-value F crit