ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
- Giống dưa lê Hàn Quốc “Geum Je” của công ty sản xuất ASEAN SEED nhập nội từ Hàn Quốc
Bảng 3.1 Danh mục các loại thuốc BVTV sử dụng trong thí nghiệm STT Tên Thuốc Tên hoạt chất Hình ảnh bao bì
2 Microtech Bacillus subtilis 10 9 CFU/ml +
3 Nanobac Nano bạc 500 mg/l + Nano đồng
5 Ridomil Gold Mancozeb 640g/kg + Metalaxyl
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm được bố trí tại khu cây trồng cạn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
- Thời gian tiến hành: từ tháng 9/2018 đến tháng 11/2018.
Nội dung nghiên cứu
- Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sinh trưởng và phát triển của giống dưa lê Hàn Quốc vụ Thu Đông 2018
- Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến tình hình sâu, bệnh hại của giống dưa lê Hàn Quốc vụ Thu Đông 2018
- Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống dưa lê Hàn Quốc vụ Thu Đông 2018
- Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến chất lượng của giống dưa lê Hàn Quốc vụ Thu Đông 2018.
Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi
Thí nghiệm gồm 6 công thức (5 công thức thuốc BVTV và 1 công thức đối chứng) với 3 lần nhắc lại được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD)
- Diện tích 1 ô thí nghiệm: 12,8 m 2 , mặt luống phủ nilong, mỗi ô thí nghiệm trồng một hàng ở giữa luống
- Khoảng cách trồng: cây cách cây 60 cm
- Nền: 30 tấn phân hữu cơ + 110 kg N + 60kg P2O5 + 110kg K2O + Vôi bột (bón khi xử lý đất)
Công thức 1: Biobac (Bacillus subtilis 50% w/W)
Công thức 2: Microtech (Bacillus subtilis 10 9 CFU/ml + Steptomyces sp.) Công thức 3: Nanobac (Nano bạc 500 mg/l + Nano đồng 500 mg/l)
Công thức 5: Ridomil Gold (Mancozeb 640g/kg + Metalaxyl M 40g/kg) Công thức 6: Phun nước lã (Đối chứng)
- Trước khi trồng 1 - 2 ngày: phun đẫm bề mặt luống, sau đó phủ nilong
- Sau trồng 7 ngày: phun ướt đẫm toàn bộ cây và đất xung quanh vùng rễ
Sau 15 ngày trồng, cần phun thuốc lên toàn bộ cây trồng và vùng đất xung quanh rễ Tiếp tục xử lý thuốc bảo vệ thực vật mỗi 10 ngày cho đến 15 ngày trước khi thu hoạch.
3.4.3 Các chỉ tiêu theo dõi Được tiến hành theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01- 91:2012/BNNPTNT về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống dưa hấu [2]
* Chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển:
- Thời gian sinh trưởng (ngày): tính từ khi trồng đến từng giai đoạn
+ Thời gian từ gieo đến mọc mầm: tính từ khi gieo đến khi có 50% số cây/ô mọc đủ 2 lá mầm
+ Thời gian từ trồng đến ra hoa cái: thời gian được tính từ trồng đến khi ra hoa cái đầu
+ Thời gian từ trồng đến thu quả lần đầu: thời gian tính từ khi trồng đến khi thu quả lần đầu
+ Thời gian từ trồng đến kết thúc thu quả: thời gian tính từ khi trồng đến thời kỳ thu quả
- Số nhánh cấp 1, cấp 2: sau trồng 10 ngày bắt đầu theo dõi, cứ 7 ngày theo dõi 1 lần đến khi cây đậu quả
- Đường kính gốc (cm): đo đường kính gốc vào giai đoạn trước thu hoạch quả
- Số hoa cái/cây (hoa): đếm tổng số hoa cái/cây, theo dõi từ khi hoa cái nở ( 2 ngày theo dõi 1 lần trong 15 ngày)
- Số quả đậu/cây (quả): theo dõi số quả đậu/cây sau khi hoa cái nở rộ 7 ngày, tiếp tục định kỳ 7 ngày/lần
- Tỷ lệ đậu quả (%): theo dõi 5 cây/ô
Tỷ lệ đậu quả (%) = 𝑆ố 𝑞𝑢ả đậ𝑢
* Chỉ tiêu về kích thước quả:
- Chiều dài quả (cm): đo bằng thước đo cm, đo 5 quả/ô/nhắc lại
- Đường kính quả (cm): đo bằng thước kẹp panme, đo 5 quả/ô/nhắc lại
* Chỉ tiêu về sâu bệnh hại trên đồng ruộng:
Để quản lý hiệu quả sâu bệnh hại, cần theo dõi diễn biến của chúng trong suốt quá trình sinh trưởng của cây Việc đánh giá thành phần sâu bệnh nên được thực hiện định kỳ từ 3 đến 5 ngày một lần, nhằm nắm bắt tần suất xuất hiện và tình hình phát triển của chúng.
Nếu tần suất bắt gặp < 5%: - Rất ít gặp
Nếu tần suất bắt gặp 5 - 25%: + Ít phổ biến
Nếu tần suất bắt gặp 25 - 50%: ++ Phổ biến
Nếu tần suất bắt gặp > 50%: +++ Rất phổ biến
* Chỉ tiêu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất:
- Số quả/cây (quả): đếm tổng số quả của 5 cây theo dõi khi thu hoạch rồi quy ra quả/cây (số quả thương phẩm thu được/cây)
- Khối lượng trung bình quả (gram): cân 10 quả đại diện tính khối lượng TB
- Năng suất lý thuyết (tạ/ha): số quả/cây * KLTB quả * Mật độ/ha
- Năng suất thực thu (tạ/ha): thu cả ô tính năng suất thực thu quy từ kg/ô ra tấn/ha
* Chỉ tiêu về chất lượng:
- Độ Brix (%): đo bằng máy Brix kế
- Hương vị: đánh giá bằng phương pháp cảm quan
- Độ giòn (bở): đánh giá bằng phương pháp cảm quan
* Các chỉ tiêu BVTV: Áp dụng theo phương pháp của trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Châu Á(AVRDC) [27]
- Điều tra thành phần và tần suất bắt gặp sâu bệnh hại: được theo dõi định kỳ 5 ngày/lần
- Điều tra tỷ lệ bệnh, chỉ số bệnh của các công thức thí nghiệm Điều tra
3 điểm/ ô thí nghiệm, ô điều tra 1 m 2 Thời gian điều tra: 5 ngày/lần Tính hiệu lực của thuốc sau xử lý theo công thức Henderson-Tilton
- Phương pháp điều tra: điều tra theo ô 1m 2 Đếm tổng số lá và số lá bị bệnh từng cấp
A: Số lá (cây) bị bệnh B: Tổng số lá (cây) điều tra
Trong đó: a: Cấp bệnh n: Số lá bị bệnh ở cấp tương ứng N: Tổng số lá điều tra
5: Cấp bệnh cao nhất Mức độ bệnh được đánh giá dựa theo tỉ lệ lá bị nhiễm để đánh giá theo thang điểm từ 0- 5 Các cấp bệnh gồm:
Cấp 0: Cây không bị bệnh
Cấp 1: Có vết bệnh đến 1 - 10% diện tích lá bị bệnh
Cấp 2: Có vết bệnh 10% - 25% diện tích lá bị bệnh
Cấp 3: Có vết bệnh 25% - 50% diện tích lá bị bệnh
Cấp 4: Có vết bệnh 50% - 75% diện tích lá bị bệnh
Cấp 5: Có vết bệnh từ 75% diện tích lá bị bệnh trở lên
* Đánh giá hiệu lực phòng trừ của thuốc - chế phẩm: Đánh giá hiệu quả của thuốc thí nghiệm ngoài ruộng theo công thức Henderson- Tilton [19]:
Q (%): Hiệu quả của thuốc tính bằng (%)
Chỉ số bệnh của công thức thí nghiệm sau xử lý (Ta) được so sánh với chỉ số bệnh của công thức thí nghiệm trước xử lý (Tb) để đánh giá hiệu quả Đồng thời, chỉ số bệnh của công thức đối chứng sau xử lý (Ca) cũng được đối chiếu với chỉ số bệnh của công thức đối chứng trước xử lý (Cb) nhằm xác định sự khác biệt và tác động của các phương pháp xử lý.
Phương pháp xử lý số liệu
- Xử lý số liệu theo chương trình thống kê SAS 9.1
- Đồ thị biểu thị các số liệu trung bình được vẽ theo chương trình Microsolf Word 2010 và Excel 2010 trên máy vi tính.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến tình hình sâu bệnh hại trên giống dưa lê Hàn Quốc vụ Thu Đông 2018
Tỷ lệ đậu quả là yếu tố quan trọng quyết định năng suất cây trồng, với kết quả thí nghiệm dao động từ 39,11% đến 45,13% (P>0,05) Điều này cho thấy việc phun thuốc bảo vệ thực vật không ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu quả trên cây.
4.2 Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến tình hình sâu, bệnh hại trên giống dưa lê Hàn Quốc vụ Thu Đông 2018
4.2.1 Thành phần, tần suất xuất hiện sâu, bệnh hại dưa lê
Sâu hại là nguyên nhân chính làm giảm năng suất cây trồng và có thể dẫn đến thiệt hại hoàn toàn Trên cây dưa lê, các loại sâu gây hại chủ yếu bao gồm bọ dưa, sâu xanh và ruồi đục quả.
Qua theo dõi thu được kết quả như sau:
Bảng 4.4 Thành phần và tần suất xuất hiện các loại sâu hại chính trên dưa lê thí nghiệm
STT Sâu hại Tên khoa học Tần suất xuất hiện
2 Ruồi đục quả Bactrocera cucurbitae +
3 Sâu xanh ăn lá Diaphania indica +
Nếu tần suất bắt gặp < 5%: - Rất ít gặp
Nếu tần suất bắt gặp 5 - 25%: + Ít phổ biến
Nếu tần suất bắt gặp 25 - 50%: ++ Phổ biến
Nếu tần suất bắt gặp > 50%: +++ Rất phổ biến
Bọ dưa thường ít xuất hiện trên cây dưa lê, nhưng khi có mặt, chúng gây hại chủ yếu trong giai đoạn cây con, từ lúc có 2 lá mầm cho đến khi cây phát triển được 4 lá.
Vào những ngày thời tiết khô nóng, mật độ bọ dưa gây hại nhiều hơn so với thời tiết mát mẻ Bọ dưa thường tấn công vào giai đoạn cây con, nhưng việc áp dụng biện pháp thủ công bắt giết giúp hạn chế tác động tiêu cực đến sự sinh trưởng của dưa lê.
Ruồi đục quả là loài ruồi trưởng thành có kích thước từ 6 đến 8 mm, màu vàng với các vạch đen trên ngực và bụng, đặc biệt có vòi dài ở cuối bụng để chích vào quả Chúng xuất hiện rải rác và gây hại từ giai đoạn quả đạt 2/3 kích thước tối đa cho đến khi chín Nghiên cứu cho thấy, tần suất gặp phải loài ruồi này là không phổ biến.
Sâu xanh ăn lá gây hại chủ yếu vào giai đoạn cây bắt đầu ra nhánh, mặc dù tần suất xuất hiện không phổ biến Chúng phá hoại lá bằng cách cuốn các đọt non lại và cắn phá bên trong Tại Thái Nguyên, sâu xanh có thể gây hại ở bất kỳ giai đoạn nào của cây, đặc biệt khi cây có lá và quả non Tuy nhiên, trong các thí nghiệm, sâu xanh ăn lá đã được phòng trừ kịp thời bằng biện pháp thủ công, giúp bảo vệ sinh trưởng và năng suất dưa lê.
Một số hình ảnh gây hại xác định hình thái sâu hại:
Hình 4.1 Bọ dưa Hình 4.2 Ruồi đục quả Hình 4.3 Sâu xanh ăn lá
Trong quá trình phát triển, dưa lê thường bị tác động bởi nhiều loại bệnh hại khác nhau Mức độ ảnh hưởng của các bệnh này phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, giống cây, kỹ thuật canh tác và trình độ thâm canh.
Bảng 4.5 Thành phần và tần suất xuất hiện các bệnh hại chính trên dưa lê thí nghiệm
STT Bệnh hại Tên Khoa học Tần suất xuất hiện
3 Khảm lá virus Watermelon mosaic virus +
4 Nứt thân chảy nhựa Mycosphaerella melonis +
Nếu tần suất bắt gặp < 5%: - Rất ít gặp
Nếu tần suất bắt gặp 5 - 25%: + Ít phổ biến
Nếu tần suất bắt gặp 25 - 50%: ++ Phổ biến
Nếu tần suất bắt gặp > 50%: +++ Rất phổ biến
Qua bảng 4.5 ta thấy, tần suất gây hại của bệnh sương mai là rất phổ biến và bệnh phấn trắng là phổ biến
Bệnh sương mai thường tấn công mạnh vào cuối vụ Thu Đông, khi nhiệt độ không khí thấp và độ ẩm cao, tạo điều kiện lý tưởng cho nấm phát triển Bệnh chủ yếu xuất hiện trên lá, với những đốm bệnh ban đầu nhỏ, màu xanh nhạt, sau đó chuyển sang màu vàng.
Bệnh phấn trắng là một loại bệnh gây hại nghiêm trọng cho lá, thân và cành của cây Bệnh thường xuất hiện trong giai đoạn cây ra nhánh, với những đốm nhỏ màu xanh vàng và lớp nấm xám giống như bột phấn bao phủ Nếu không được kiểm soát, bệnh có thể lan rộng và làm giảm khả năng phát triển của cây.
- Bệnh khảm lá virus: xuất hiện ít phổ biến Bệnh này được chuyền từ cây bệnh sang cây khỏe bởi nhóm côn trùng chích hút như rệp dưa
Bệnh nứt thân chảy nhựa là một tình trạng ít phổ biến nhưng gây hại chủ yếu trên thân cây Ban đầu, trên thân xuất hiện những đốm hình bầu dục, màu vàng nhạt và hơi lõm, sau đó dẫn đến việc chảy ra những giọt nhựa màu đỏ.
Một số hình ảnh đặc điểm hình thái bệnh:
Hình 4.4 Bệnh phấn trắng Hình 4.5 Bệnh sương mai
Hình 4.6 Bệnh khảm lá virus Hình 4.7 Bệnh nứt thân chảy nhựa
4.2.2 Tỷ lệ bệnh phấn trắng và sương mai qua các giai đoạn sinh trưởng của dưa lê Hàn Quốc
Bệnh phấn trắng và sương mai là hai bệnh chính gây hại cho cây dưa lê, đặc biệt trong giai đoạn cây ra hoa Hai loại bệnh này thường phát sinh và ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất của cây.
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ bệnh sương mai qua các giai đoạn sinh trưởng của dưa lê Hàn Quốc
Biểu đồ 4.1 cho thấy rằng trong giai đoạn cây con đến giai đoạn đẻ nhánh, bệnh chưa xuất hiện Tuy nhiên, tỷ lệ bệnh bắt đầu tăng từ giai đoạn đẻ nhánh đến giai đoạn ra hoa cái Các công thức phun thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) ở giai đoạn ra hoa cái cho thấy hiệu quả phòng trừ bệnh tốt hơn so với công thức đối chứng, với công thức 5 - Ridomil Gold có tỷ lệ bệnh chỉ 3,11%, thấp hơn so với các công thức khác Từ giai đoạn ra hoa cái đến giai đoạn đậu quả, tỷ lệ bệnh tăng mạnh, đạt 25,86% ở công thức 3 (Nanobac) Tuy nhiên, từ giai đoạn đậu quả đến thu hoạch, tỷ lệ bệnh có xu hướng giảm, cho thấy hiệu quả của các công thức phun thuốc BVTV.
Cây con Đẻ nhánh Ra hoa cái Đậu quả Trước thu hoach
CT1, CT2, CT3, CT4, và CT5 cho thấy hiệu quả vượt trội hơn so với công thức đối chứng (phun nước lã) Đặc biệt, công thức 5 - Ridomil Gold đã giảm tỷ lệ bệnh từ 22,72% ở giai đoạn đậu quả xuống còn 16,62% ở giai đoạn trước thu hoạch.
Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ bệnh phấn trắng qua các giai đoạn sinh trưởng của dưa lê Hàn Quốc
Theo biểu đồ 4.2, trong giai đoạn cây con, bệnh phấn trắng chưa xuất hiện Tỷ lệ bệnh bắt đầu gia tăng từ giai đoạn đẻ đến ra hoa cái, với các công thức phun thuốc BVTV ở giai đoạn ra hoa cái cho hiệu quả tốt hơn so với công thức đối chứng (công thức 5 - Ridomil Gold có tỷ lệ bệnh là 3,06%, thấp hơn các công thức khác) Từ giai đoạn ra hoa cái đến đậu quả, tỷ lệ bệnh tăng mạnh, từ 5,87% lên đến 22,09% ở công thức 3.
Giai đoạn đậu quả đến thu hoạch, tỷ lệ bệnh giảm cho thấy hiệu quả vượt trội của các công thức phun thuốc BVTV so với công thức đối chứng (phun nước lã), đặc biệt là công thức 5.
Cây con Đẻ nhánh Ra hoa cái Đậu quả Trước thu hoạch
CT1CT2CT3CT4CT5CT6
Ridomil Gold có tỷ lệ bệnh từ 14,95% ở giai đoạn đậu quả giảm xuống còn 13,62% ở giai đoạn trước thu hoạch
4.2.3 Hiệu lực phòng trừ của thuốc BVTV đối với bệnh sương mai trên giống dưa lê Hàn Quốc vụ Thu Đông 2018