1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận ảnh hưởng của algimun đến tỷ lệ mắc bệnh và khả năng sản xuất của gà broiler cobb 500 nuôi chuồng hở vụ đông xuân tại thái nguyên

64 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 881,4 KB

Cấu trúc

  • 1.1 Mở đầu (10)
  • 1.2. M ục đích của đề tài (11)
  • 1.3. Ý nghĩa củ a đề tài (11)
    • 1.3.1. Ý nghĩa khoa họ c (11)
    • 1.3.2. Ý nghĩa thự c ti ễ n (11)
    • 2.1.1. Vài nét gi ớ i thi ệ u v ề Algimun (12)
    • 2.1.2. Đặc điể m c ấ u t ạ o b ộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa c ủ a gà (16)
    • 2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưở ng c ủ a gia c ầ m (21)
    • 2.1.4. Đặc điể m ngo ạ i hình và kh ả năng sả n xu ấ t c ủ a gà Cobb 500 (25)
    • 2.1.5. Ch ế độ chi ế u sáng (27)
    • 2.1.6. M ộ t s ố b ệnh thườ ng g ặ p trên gà broiler (28)
  • 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (0)
    • 2.2.1. Tình hình nghiên c ứu trong nướ c (31)
    • 2.2.2. Tình hình nghiên c ứ u trên th ế gi ớ i (32)
  • 3.1. Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u (34)
  • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (34)
  • 3.3. N ộ i dung nghiên c ứ u (34)
  • 3.4. Phương pháp nghiên cứ u và các ch ỉ tiêu theo dõi (34)
    • 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghi ệ m (34)
    • 3.4.2. Các ch ỉ tiêu và Phương pháp theo dõi (35)
    • 3.4.3. Phương pháp xử lý s ố li ệ u (40)
  • 4.1. K ế t qu ả ph ụ c v ụ s ả n xu ấ t (41)
  • 4.2. K ế t qu ả chuyên đề nghiên c ứ u khoa h ọ c (46)
    • 4.2.1. Ảnh hưởng của Algimun tới hiệu quả điều trị bệnh (46)
    • 4.2.2. T ỷ l ệ nuôi s ố ng c ủ a gà thí nghi ệ m (47)
    • 4.2.3. Sinh trưở ng c ủ a gà thí nghi ệ m qua các tu ầ n tu ổ i (48)
    • 4.2.4. Kh ả năng thu nhậ n và chuy ể n hoá th ức ăn củ a gà thí nghi ệ m (52)
    • 4.2.5. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm (55)
    • 4.2.6. K ế t qu ả m ổ kháo sát c ủ a gà thí nghi ệ m (55)
    • 4.2.7. Chi phí tr ự c ti ế p cho 1 kg gà xu ấ t bán (56)
  • 5.1. K ế t lu ậ n (58)
  • 5.2. T ồ n t ạ i (59)
  • 5.3. Đề ngh ị (59)

Nội dung

M ục đích của đề tài

- Đánh giá ảnh hưởng của việc dùng Algimun đến gà broiler Cobb 500 nuôi chuồng hở vụĐông Xuân tại Thái Nguyên

- Bản thân làm quen với các nghiên cứu khoa học.

Ý nghĩa củ a đề tài

Ý nghĩa khoa họ c

- Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở phục vụ các nghiên cứu tiếp theo cho cán bộ, giảng viên và sinh viên khoa Chăn nuôi Thú y.

Ý nghĩa thự c ti ễ n

Chế phẩm Algimun đã được đánh giá có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tiêu hóa của gà broiler nuôi trong chuồng hở, từ đó làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi Việc sử dụng Algimun không chỉ cải thiện sức khỏe của gà mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi.

- Từ kết quả nghiên cứu ta có thể sử dụng Algimun để áp dụng vào thực tiễn sản xuất

Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Cơ sở khoa học của đề tài

Vài nét gi ớ i thi ệ u v ề Algimun

Algimun là một sản phẩm bột pha vào nước uống, bao gồm bốn thành phần thiết yếu: acid hữu cơ, enzyme, chất điện giải và vi khuẩn acid lactic Sự kết hợp này giúp cải thiện sức khỏe tiêu hóa và cung cấp dưỡng chất cần thiết cho cơ thể.

Algimun® hoạt động hiệu quả nhờ sự kết hợp của MSP®BARRIER, giúp tăng cường chức năng phòng vệ của tế bào biểu mô đường tiêu hóa, từ đó giảm thiểu sự xâm nhập của vi khuẩn có hại Đồng thời, MSP®IMMUNITY hỗ trợ điều hòa đáp ứng miễn dịch bẩm sinh và miễn dịch thu được, góp phần nâng cao sức đề kháng của cơ thể.

- Đối tượng sử dụng: Lợn, gia cầm, bò thịt, nuôi trồng thủy sản, thú cưng.

- Thành phần và chức năng của Algimun

Axit citric (C6H8O7) Đóng vai trò trung gian vô cùng quan trọng trong quá trình trao đổi chất xảy ra trong cơ thế sống

+ Là một axit hữu cơ yếu, tồn tại trong một loạt các loại rau củ (chanh, cam, bưởi)

+ Cấy nấm Aspergillus niger trong môi trường glucoz lọc ra được dung dịch + Ca(OH)2muối Canxi citrate + acid sulfuric acid citric.

+ Các chấtđệm của các citrat được sử dụng để kiểm soát pH, đồng thời có khả năng làm mềm nước cứng, rất tốt để sử dụng trong chăn nuôi.

+ Axit citric còn là một chất bảo quản tự nhiên và cũng được sử dụng để bổ sung vị chua

Trong hóa sinh, nó đóng vai trò là tác nhân trung gian quan trọng trong chu trình axit citric, do đó xuất hiện trong quá trình trao đổi chất của hầu hết các sinh vật.

Axit citric không chỉ cải thiện hệ số tiêu hóa thức ăn mà còn nâng cao khả năng sản xuất của vật nuôi Nó giúp ngăn ngừa ỉa chảy, thúc đẩy sự sinh trưởng và nâng cao hiệu suất chuyển hóa thức ăn hiệu quả.

+ Ngoài ra acid citric còn được sử dụng như thành phần hoạt hóa trong sản xuất mô kháng virut.

Tác dụng của axit hữu cơ:

 Ngăn chặn sự phát triển của nấm men, nấm mốc và vi khuẩn.

 Làm giảm hệ đệm của thức ăn, cải thiện khả năng tiêu hóa thức ăn. + Trong đường tiêu hóa

 Giảm pH trong dạ dày, đặc biệt ở ruột non, cải thiện việc giữ lại nitơ và làm tăng khả năng tiêu hóa.

 Phân ly trong tế bào vi khuẩn và sự tích lũy các anion muối ức chế sự phát triển của những vi khuẩn gram âm.

Các vi khuẩn gây bệnh như Salmonella và E Coli bị ức chế khi pH dưới 5 Các acid hữu cơ có khả năng xâm nhập qua màng tế bào vi khuẩn, phân ly trong tế bào chất, từ đó làm thay đổi hoạt động của enzym và quá trình trao đổi chất, dẫn đến sự ức chế phát triển của các vi sinh vật này.

Các acid hữu cơ và muối của chúng đóng vai trò quan trọng như nguồn cung cấp năng lượng thô cho thức ăn của vật nuôi, với acid citric cung cấp 2.460 kcal/kg và acid formic cung cấp 1.385 kcal/kg.

NaCl không chỉ làm tăng tính ngon miệng mà còn cải thiện khả năng tiêu hóa và hấp thu protein Nó đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định độ toan kiềm của máu và tham gia vào hệ đệm của máu Ngoài ra, NaCl giúp duy trì áp suất thẩm thấu của máu và mô bào, ổn định nhịp tim và hô hấp, đồng thời hỗ trợ chức năng của các dây thần kinh và cơ bắp Cuối cùng, nó còn giúp giảm stress do nhiệt.

ZnSO4: Đóng vai trò quan trọng trong trao đổi chất Protein, carbohydrate, lipit Có vai trò trong phát triển xương, duy trì sức sinh sản, chống sừng hóa

Magie sulfate là một thành phần quan trọng cấu tạo nên xương và răng, đồng thời đảm bảo hoạt động hiệu quả của hệ thống thần kinh và cơ bắp Nó cũng tham gia vào cấu trúc của một số enzyme và có vai trò trong việc điều hòa phản ứng photphoryl-oxy hóa cũng như thân nhiệt.

Sắt sulfat: Tham gia vào quá trình hình thành Hemoglobin trong hồng cầu máu Tham gia tạo nên cơ, da và lông

Dried yeast extracts, including Aspergillus niger, Bacillus subtilis, Lactobacillus acidophilus fermentation products, and Enterococcus faecium extracts, are all available in a dehydrated form.

Chiết xuất men Aspergillus niger được sấy khô

Nấm phân bố rộng rãi trong tự nhiên, chủ yếu ở đất, xác bã thực vật, hoa quả và đặc biệt là ở những vùng có khí hậu ấm áp Chúng là những sinh vật hiếu khí, sống hoại sinh hoặc ký sinh, không có khả năng quang hợp và tồn tại nhờ vào việc hấp thụ các chất hữu cơ có sẵn từ bề mặt khuẩn tỵ.

+ Có khả năng đồng hóa các loại đường khác nhau như: Glucose, fructose, từđó tham gia quá trình sản xuất axit citric

Chiết xuất men Bacillus subtilis được sấy khô

+ B subtilis có khả năng sản sinh nhiều enzyme, nhưng quan trọng nhất là amylase và protease, 2 loại enzyme thuộc hệ thống men tiêu hóa.

Bacillus subtilis có khả năng tổng hợp nhiều loại kháng sinh, giúp ức chế sự phát triển hoặc tiêu diệt các vi sinh vật khác, bao gồm cả vi khuẩn Gram(-), Gram(+) và nấm gây bệnh.

B subtilis tồn tại dưới dạng bào tử trong sản phẩm, giúp nó không bị phá hủy bởi acid và enzym tiêu hóa trong dạ dày Khi đến ruột, bào tử nảy mầm và phát triển thành thể hoạt động, hỗ trợ cân bằng hệ vi sinh có lợi trong đường ruột và cải thiện hệ tiêu hóa, đặc biệt sau khi sử dụng kháng sinh kéo dài.

Sản phẩm lên men Lactobacillus acidophilus được sấy khô

Lactobacillus có vai trò quan trọng trong chăn nuôi, giúp sản xuất men và chất diệt khuẩn lactocidin, từ đó ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh đường ruột ở động vật Vi khuẩn này cũng tăng cường kháng sinh tự nhiên và cải thiện hệ miễn dịch đường ruột Đặc biệt, Lactobacillus acidophilus có khả năng tạo acid khoảng 2%, góp phần nâng cao sức khỏe cho vật nuôi.

Chiết xuất men Enterococcus faecium sấy khô

+ Là tăng cường enzyme tiêu hóa chất hữu cơ như tinh bột, đường, kích thích tiêu hóa cho vật nuôi

Trong quá trình kích thích tiêu hóa, việc hạn chế rối loạn tiêu hóa ở vật nuôi là rất quan trọng Điều này giúp duy trì sự cân bằng hệ vi sinh đường ruột và ngăn ngừa các dấu hiệu tiền bệnh liên quan đến bệnh đường tiêu hóa.

Các chất khác (Maltodextrin, Potassium chloride Silicon dioxide, Sodium saccharinsodium citrate)

+ Tạo vị ngọt trong các sản phẩm thức ăn chăn nuôi thú y, kích thích vị giác, có tính hòa tan, chống vón cục

Kali giúp duy trì chức năng hoạt động của dây thần kinh và cơ bắp, tăng cường cảm giác ngon miệng và tham gia vào quá trình cân bằng điện giải trong tế bào.

Đặc điể m c ấ u t ạ o b ộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa c ủ a gà

Hình 2.1 Hệ tiêu hoá của gia cầm

Sự trao đổi chất và năng lượng ở gia cầm cao hơn so với động vật có vú, nhờ vào quá trình tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng nhanh chóng Tốc độ tiêu hóa ở gà con non dao động từ 30 – 39 cm/giờ, gà con lớn hơn từ 32 – 40 cm/giờ, và gà trưởng thành từ 40 – 42 cm/giờ (Xelianxki, 1986) Thời gian giữ chất tiêu hóa trong ống tiêu hóa chỉ từ 2 – 4 giờ, ngắn hơn nhiều so với các loài động vật khác Để đảm bảo quá trình tiêu hóa thức ăn hiệu quả, thức ăn cần phù hợp với độ tuổi và trạng thái sinh lý của gia cầm, được chế biến hợp lý và có hàm lượng xơ tối thiểu.

Gia cầm sử dụng mỏ để mổ thức ăn, với số lượng thức ăn tiêu thụ trong một phút phụ thuộc vào độ hấp dẫn của thức ăn, loài và độ tuổi của chúng Trung bình, gà mổ từ 180 đến 240 lần mỗi phút, và khi đói, chúng mổ nhanh hơn với mỏ mở rộng Mặt trên lưỡi có các răng nhỏ hóa sừng giúp đẩy thức ăn về thực quản Các cơ quan thị giác và xúc giác đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận thức ăn, trong khi vị giác và khứu giác lại phát triển kém Thiếu ánh sáng cũng làm giảm khả năng ăn uống của gà.

Tuyến nước bọt gia cầm phát triển kém và không chứa enzym, chủ yếu sản xuất dịch nhầy để bọc và làm trơn thức ăn, giúp dễ nuốt Trong thực quản, các tuyến nhầy hình ống tiết ra chất nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt.

Diều có hình dạng như một túi, đóng vai trò là nơi chứa thức ăn trong hệ tiêu hóa của động vật Diều gà phát triển mạnh mẽ, hình thành một túi lớn, trong khi diều của vịt và ngỗng kém phát triển hơn Mặc dù diều không có tuyến tiết dịch tiêu hóa, nó vẫn có chức năng dự trữ, thấm ướt và làm mềm thức ăn nhờ vào niêm dịch Thức ăn trong diều vẫn được tiêu hóa một phần nhờ các enzyme và vi khuẩn có trong thực phẩm thực vật.

Thức ăn cứng lưu lại trong diều lâu hơn, với tỉ lệ thức ăn và nước 1:1, thời gian giữ lại là 5 - 6 giờ Độ pH trong diều gia cầm dao động từ 4,5 - 5,8 Sau khi ăn, diều co bóp theo dạng dãy với khoảng cách 15 - 20 phút trong 1-2 giờ đầu, và sau 5 - 12 giờ là 10 - 12 phút, trong khi đó khi đói, tần suất co bóp đạt 8 – 16 lần/giờ Men amylaza từ nước bọt giúp phân giải tinh bột thành đường đa, sau đó một phần chuyển thành đường glucoza.

Dạ dày chia ra: Dạ dày tuyến và dạ dày cơ

Dạ dày tuyến là một ống ngắn được cấu tạo từ cơ trơn, có vách dày và trọng lượng khoảng 3,5 - 6 gam, bao gồm màng nhầy, cơ và mô liên kết Dịch dạ dày chứa chlohydric, pepsin và musin, được tiết ra liên tục và tăng cường sau khi ăn Thức ăn không lưu giữ lâu trong dạ dày tuyến; sau khi được làm ướt bởi dịch dạ dày, thức ăn sẽ được chuyển xuống dạ dày cơ nhờ vào nhịp co bóp đều đặn, không vượt quá một lần mỗi phút Tại dạ dày tuyến, quá trình thủy phân protein diễn ra hiệu quả.

Protein + nước + pepsin và HCL—> albumoza + pepton

Dạ dày cơ có hình dạng tròn, dẹt như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau, được cấu tạo từ lớp cơ dày và rắn Nó không tiết dịch tiêu hóa mà nhận dịch từ dạ dày tuyến chảy vào Thức ăn được nghiền nát và trộn lẫn, sau đó tiêu hóa nhờ vào men dịch dạ dày, enzyme và các vi khuẩn.

Dạ dày cơ co bóp theo chu kỳ khoảng 20-30 giây một lần, và nhịp co bóp sẽ tăng lên khi dạ dày đầy Khi co bóp, áp lực trong dạ dày cơ có thể đạt tới 140 mmHg ở gà, giúp nghiền nát thức ăn cứng hiệu quả.

Acid Chlohydric trong dạ dày giúp phân giải pepton thành các acid amin Khi các chất dinh dưỡng được chuyển vào tá tràng, enzyme từ dịch ruột và tuyến tụy hoạt động trong môi trường kiềm, hỗ trợ phân giải protein và glucid Sỏi và dị vật trong dạ dày tăng cường khả năng nghiền của vách dạ dày Gà nên được cho ăn sỏi thạch anh vì chúng không bị phân hủy bởi Acid Chlohydric.

Ruột non là phần dài khoảng 100 – 150 cm, bắt đầu từ bên phải dạ dày cơ và bao gồm tá tràng, ruột non và hồi tràng Nó cong gập lại và đi xuống xoang chậu trước khi quay trở lại phía trên tạo thành vòng Các ống dẫn dịch tụy và gan đổ vào phần trên của ruột non Thành ruột non được cấu tạo từ ba lớp màng: màng nhầy, màng cơ và màng thanh dịch.

Ruột già của gia cầmgồm manh tràng và trực tràng

Dịch ruột gà lỏng, đục, kiềm tính, pH = 7,42 với độ đặc 1.0076 và chứa các men proteolyse, amonlitic, lypolitic và men enterokinaza

Dịch tuyến tụy là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có pH khoảng 6 ở gà và 7,2 - 7,5 ở các gia cầm khác Chất khô trong dịch này chứa các enzyme như tripsin, carboxin peptidaza, mantaza và lipaza, cùng với các acid amin, lipid và khoáng chất như CaCl2, NaCl, NaHCO3 Các enzyme này hoạt động để phân giải protein, polysacarit và lipid thành các thành phần đơn giản hơn như acid amin, monosacarit glucoza, glyxerin và acid béo.

Gan gà nặng 30 – 40 g, tức là chiếm 1/25 –1/30 khối lượng cơ thể Gan tiết ra dịch mật đổ vào tá tràng, gan tích lũy glycogen và một số vitamin.

Túi mật, có hình cầu hoặc dài, nằm ở thùy phải của gan và tiết mật liên tục vào đường ruột, mật có màu sáng hoặc xanh đậm, có tính kiềm với pH từ 7,3 đến 8,5 Gan không chỉ tham gia vào quá trình tiêu hóa mà còn đóng vai trò quan trọng trong trao đổi protein, gluxit, lipit và khoáng chất Trong gan, các axit uric, chất cặn bã, hồng cầu chết và chất độc hại được trung hòa và thải ra ngoài qua nước tiểu Ngoài ra, gan còn chứa glycogen, là nguyên liệu cần thiết để tạo ra các vitamin quan trọng như vitamin A.

Phần dưỡng chất không được hấp thu ở ruột non chuyển xuống manh tràng và van hồi manh tràng của ruột già

Quá trình tiêu hóa trong ruột già chủ yếu nhờ vào tác động của hệ vi sinh vật, mặc dù một phần cũng do enzyme từ ruột non Tại đây, cellulose và protein được tiêu hóa, tạo ra các acid béo bay hơi và amino acid, những chất này sẽ được hấp thu vào cơ thể.

Quá trình hấp thu ở gia cầm chủ yếu diễn ra tại ruột non, nơi mà các sản phẩm phân giải cuối cùng của protein, lipid và glucid, cùng với nước, khoáng chất và vitamin được hấp thu hiệu quả.

Hấp thu nitơ chủ yếu diễn ra dưới dạng các acid amin, và cường độ hấp thu không bị ảnh hưởng bởi khối lượng phân tử của chúng.

Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưở ng c ủ a gia c ầ m

Khi còn là hợp tử nhỏ, cơ thể động vật dần lớn lên theo thời gian, với kích thước và khối lượng của các cơ quan tăng lên Sự phát triển này xảy ra nhờ vào việc tích lũy các chất hữu cơ thông qua quá trình trao đổi chất, được gọi là sự tăng trưởng hay sinh trưởng.

Trần Đình Miên và Cs (1992) đã định nghĩa sinh trưởng là quá trình tích lũy chất hữu cơ thông qua đồng hóa và dị hóa Quá trình này bao gồm sự tăng trưởng về chiều cao, chiều dài, bề ngang và khối lượng của các bộ phận cũng như toàn bộ cơ thể của động vật, dựa trên đặc điểm di truyền.

Theo Chambers J R (1990), sinh trưởng là quá trình sinh lý và sinh hóa phức tạp, bắt đầu từ khi phôi hình thành và kéo dài cho đến khi con vật đạt đến giai đoạn trưởng thành.

Tóm lại, thực chất của quá trình sinh trưởng là sự tăng lên về số lượng và kích thước tếbào trong cơ thể

2.1.3.2 Những chỉ tiêu sản xuất của gà thịt

Tỷ lệ nuôi sống là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả chăn nuôi gia cầm, phản ánh sức sống và khả năng chống bệnh của chúng Yếu tố di truyền và môi trường bên ngoài đều có tác động đáng kể đến tỷ lệ nuôi sống của gia cầm (Trần Thanh Vân và cs 2015).

Sinh trưởng tích lũy là tổng khối lượng, kích thước và thể tích của cơ thể hoặc từng bộ phận tại các thời điểm sinh trưởng, thường được xác định theo tuần tuổi Các thông số này được thu thập qua việc cân và đo, phản ánh sự sinh trưởng tích lũy Đồ thị biểu diễn sinh trưởng tích lũy thường có hình dạng chữ S.

Sự tăng trưởng của cơ thể được đo bằng khối lượng, kích thước và thể tích trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát (T.C.V.N.2, 40 – 77) [8] Đồ thị sinh trưởng tương đối cho thấy hình dạng hyperbol, trong đó gà con có mức tăng trưởng tương đối cao, nhưng sẽ giảm dần theo độ tuổi.

Sinh trưởng tuyệt đối (%) là tỷ lệ phần trăm tăng trưởng về khối lượng, kích thước và thể tích cơ thể tại thời điểm khảo sát so với thời điểm ban đầu Đồ thị biểu diễn sinh trưởng tuyệt đối thường có hình dạng Parabola.

Hệ số chuyển hóa thức ăn là tỷ lệ thức ăn cần thiết để sản xuất 1kg thịt, đặc biệt quan trọng đối với gà broiler, vì thức ăn chủ yếu được sử dụng để tăng khối lượng Hệ số chuyển hóa thức ăn thấp đồng nghĩa với hiệu quả kinh tế cao hơn.

- Thành phần và tỷ lệ cấu thành thân thịt gà khi giết mổ:

+ Tỷ lệ thân thịt (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng thân thịt và khối lượng sống

Để lấy tỷ lệ thịt lườn, bạn cần rạch một đường dọc theo xương lưỡi hái đến xương ngực, sau đó tiếp tục cắt từ xương đòn đến vai Tiếp theo, hãy bỏ da ngực và tách cơ ngực nông cùng cơ ngực sâu bên trái, cuối cùng là loại bỏ xương và cân đo.

+ Tỷ lệ thịt đùi và thịt ngực (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng thịt đùi, thịt ngực với khối lượng thân thịt

Tỷ lệ mỡ bụng (%) được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng mỡ bụng và khối lượng sống, hoặc giữa khối lượng mỡ bụng và khối lượng thân thịt.

Chỉ số sản xuất (Performance index - PI) là một đại lượng quan trọng thể hiện mối quan hệ tổng hợp giữa khối lượng cơ thể, tỷ lệ nuôi sống, hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) và thời gian nuôi.

- Chỉ số kinh tế (Economic number – EN): EN càng cao thể hiện hiệu quả kinh tế càng lớn

2.1.3.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và sức sản xuất thịt của gia cầm

- Ảnh hưởng của giống, loài, tính biệt và tuổi

Năng suất thịt của các dòng giống gà khác nhau có sự chênh lệch đáng kể Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Mỵ (1997) cho thấy, sau 49 ngày nuôi tại Thái Nguyên, khối lượng trung bình của giống gà AA đạt 2501,09 g, giống gà Avian đạt 2423,28 g, và giống BE88 đạt 2305,14 g.

Các loài gia cầm có khả năng sinh trưởng khác nhau, với trọng lượng trưởng thành như sau: gà tây từ 14-18 kg, ngỗng 6-8 kg, vịt hướng thịt 3-4 kg, gà Phi 1,5-2,4 kg và bồ câu 0,5-1 kg Tốc độ sinh trưởng giữa hai giới cũng có sự khác biệt do trao đổi chất, đặc điểm sinh lý và khối lượng cơ thể Thông thường, con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái, điều này được giải thích bởi sự ảnh hưởng của các gen liên kết giới tính.

Theo North, 1990 [12] kết luận: lúc mới sinh gà trống nặng hơn gà mái

1 %, tuổi càng tăng sự sai khác càng lớn, ở 2 tuần tuổi là 5 %, 3 tuần tuổi là

>11 %, 5 tuần tuổi là >17 %, 6 tuần tuổi là >20 %, 7 tuần tuổi là >23 %, 8 tuần tuổi là >27 %

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương và cộng sự (2017) cho thấy, gà H’Mông nuôi theo phương thức công nghiệp đạt khối lượng 967,6 g đối với con trống và 822,6 g đối với con mái ở tuổi 10 tháng Đến 12 tháng tuổi, khối lượng của gà trống tăng lên 1206,7 g và gà mái đạt 1026,7 g.

- Ảnh hưởng của chế độdinh dưỡng

Chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng sâu sắc đến từng loại mô, gây ra những biến đổi trong quá trình phát triển giữa các mô khác nhau Ngoài ra, dinh dưỡng còn tác động đến sự biến động di truyền liên quan đến sinh trưởng.

Đặc điể m ngo ạ i hình và kh ả năng sả n xu ấ t c ủ a gà Cobb 500

2.1.4.1 Đặc điểm sinh học và khảnăng sản xuất của gà cobb 500

Giống gà Cobb 500 được công ty

Emivest nhập từ Mỹ năm 1997 Gà Cobb

Công ty nuôi 500 bố mẹ để sản xuất gà con, những gà con này sau đó được chuyển đến các trang trại gia công hoặc bán ra thị trường.

Gà Cobb 500 là giống gà thịt cao sản với lông màu trắng và thân hình bầu đẹp, rất phù hợp cho nuôi công nghiệp Giống gà này nổi bật với chất lượng thịt thơm ngon, được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng Gà Cobb 500 có khả năng thích ứng tốt với cả điều kiện khí hậu nóng và lạnh, có thể nuôi trong môi trường được kiểm soát hoặc chuồng hở Sau 42 ngày nuôi, gà trống đạt trọng lượng từ 2,8 - 2,9 kg, trong khi gà mái nặng từ 2,4 - 2,5 kg.

Hình 2.2 Gà Cobb 500 chuyển hóa thức ăn (FCR) thấp ở con trống là 1,7 và con mái 1,82 (từ 1 ngày tuổi đến 42 ngày tuổi).

Khi giết thịt ở khối lượng 2,800 g so với khối lượng sống, thì tỷ lệ thân thịt đạt khoảng 72,23%; tỷ lệ cơ ngực là 19,19 - 19,60%; tỷ lệ cơ đùi + cẳng là 22,99 - 23,45%

Chỉ tiêu sản xuất của Gà Cobb 500 được thể hiện ở bảng 2.1

Bảng 2.1 Chỉ tiêu sản xuất của gà Cobb 500

Khối lượng bình quân (g) Khảnăng chuyển hóa thức ăn

Gà mái Gà trống Bình quân Gà mái Gà trống Bình quân

Ch ế độ chi ế u sáng

Theo Bùi Đức Lũng (1993) [2], chế độ chiếu sáng của gà broiler như sau:

Tuần đầu: 24 giờ/ngày đêm

Tuần thứ 2: 23 giờ/ngày đêm

Tuần thứ 3 trở đi: 22 –23 giờ/ngày đêm.

 Cường độ chiếu sáng (bóng đèn dây tóc):

Sau 5 tuần tuổi 0,2 – 0,5 w/m 2 nền chuồng

Có thể chiếu sáng ngắt quãng không quá 30 phút/lần để kích thích gà ăn thức ăn

Chế độ chiếu sáng được điều chỉnh hợp lý để khuyến khích gà ăn nhiều hơn Trong giai đoạn 0-4 tuần tuổi, gà cần ánh sáng mạnh để phát triển, do đó cường độ chiếu sáng thường cao Từ 4 tuần tuổi trở đi, cần giảm cường độ ánh sáng để hạn chế việc gà vận động quá mức, giúp tăng trưởng nhanh hơn và tránh hiện tượng gà mổ nhau.

M ộ t s ố b ệnh thườ ng g ặ p trên gà broiler

Nguyên nhân gây bệnh do ký sinh trùng đơn bào, đặc biệt là Eimeria tenella, ký sinh ở túi cuối ruột già (manh tràng).

Eimeria necatrix ký sinh ởđầu ruột non của gà

- Triệu chứng: Gà tất cả các lứa tuổi đều có thể mắc cầu trùng, nhưng tuổi hay bị bệnh nhất là 2 – 3 tuần tuổi

Gà trưởng thành thường mắc bệnh mãn tính, với triệu chứng ban đầu là bỏ ăn, khát nước, lông xù và đi lại loạng choạng Phân gà trở nên lỏng, ban đầu có màu xanh, sau đó chuyển sang màu nâu và có thể lẫn máu Lỗ huyệt thường bẩn do dính phân, và vào giai đoạn cuối của bệnh, gà có thể bị liệt Trong trường hợp bệnh cấp tính, gà có thể chết nhanh chóng trong vòng 2 đến 7 ngày, nhưng cũng có thể hồi phục chậm sau thời gian dài.

Bệnh tích ở gia cầm thường biểu hiện qua mào, tích và cơ bắp nhợt nhạt Khi mổ khám, nếu phát hiện cầu trùng mang tràng, manh tràng sẽ ứ đầy máu và sưng to Ngược lại, nếu là cầu trùng ruột non, tá tràng sẽ sưng to, ruột phình to từng đoạn, niêm mạc tá tràng viêm và trên bề mặt xuất hiện các ổ tròn màu xám.

+ Thường xuyên vệ sinh cuồng trại: Không để nền chuồng ẩm ướt, dọn sạch phân

Gà nên được cho uống thuốc phòng bệnh cầu trùng từ 7 ngày tuổi, với liều lượng phòng là một nửa liều điều trị Mỗi đợt uống thuốc kéo dài 2 ngày và cách nhau 3 ngày để đảm bảo hiệu quả phòng bệnh.

- Điều trị: Sử dụng Bio - Anticoc: Liều 1 g/1 lít nước uống.

Cho gà uống liên tục trong 3 - 5 ngày thì gà khỏi bệnh và trở lại dùng liều phòng, sử dụng thuốc theo liệu trình 2 ngày dùng thuốc 3 ngày nghỉ

Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu do vi khuẩn Gram âm Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum, lây lan qua đường tiêu hóa và hô hấp Gà đã khỏi bệnh vẫn tiếp tục thải vi khuẩn qua phân, tạo ra nguồn lây lan quan trọng và nguy hiểm.

Gà con từ lúc mới nở đến 2 tuần tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao nhất trong khoảng thời gian 24 - 28 giờ sau khi nở Các triệu chứng bao gồm gà yếu ớt, bụng phình do lòng đỏ không tiêu hóa, thường tụ tập thành từng nhóm, kêu la, ủ rũ, lông xù, và tiêu chảy với phân trắng có mùi hôi, đôi khi có lẫn máu Phân thường bết quanh hậu môn, và gà có thể chết sau 2 - 3 ngày kể từ khi phát bệnh.

+ Ở gà lớn: Gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mãn tính) Gà biểu hiện gầy yếu, ủrũ, lông xù, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt, …

- Bệnh tích: Ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ, tím ở lách, tim, phổi có các hoại tử

Để đảm bảo chất lượng giống, việc nhập giống từ các cơ sở gà bố mẹ không nhiễm bệnh Salmonella là phương pháp tối ưu Tuy nhiên, thực tế cho thấy các cơ sở cung cấp giống thường không cam kết bảo đảm điều này.

+ Nuôi dưỡng chăm sóc tốt đểtăng sức đề kháng cho gà

+ Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những phân gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh

+ Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh

+ Dùng dung dịch Profil (0,2%) khử trùng toàn bộ khu chuồng nuôi và khu vực xung quanh

- Điều trị: Amoxicillin pha vào nước hoặc trộn vào thức ăn, vitamin B - Complex: 1 g/1 lit nước, vitamin C: 1 g/1 lit nước Dùng liên tục 3 - 5 ngày

- Nguyên nhân: Do Mycoplasma gallisepticum gây ra

Gà 2 – 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác, thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độẩm không khí cao

+ Thời gian ủ bệnh từ 6 - 21 ngày

Gà trưởng thành và gà đẻ có dấu hiệu tăng trưởng chậm, thở khò khè và chảy nước mũi, dẫn đến việc ăn ít và trở nên gầy ốm Mặc dù gà đẻ giảm sản lượng trứng, nhưng vẫn duy trì ở mức độ thấp.

Gà thịt thường gặp bệnh từ 4 đến 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các loại gà khác, do sự kết hợp với các mầm bệnh khác, thường là E coli Tình trạng này được gọi là thể kết hợp E coli - CRD (C - CRD), với các triệu chứng điển hình như âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt và viêm kết mạc.

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

Tình hình nghiên c ứu trong nướ c

Hội thảo thu hút sự tham gia của các nhà dinh dưỡng, kỹ thuật viên và đại diện từ các nhà máy thức ăn chăn nuôi cũng như trang trại chăn nuôi heo và gia cầm lớn tại miền Bắc và miền Nam Việt Nam Chương trình tập trung vào kháng khuẩn và miễn dịch của vật nuôi, với sự góp mặt của Olmix, mang đến những kiến thức và giải pháp tối ưu từ các chuyên gia Pháp và Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.

Trong bối cảnh kháng sinh trong chăn nuôi đang là vấn đề được quan tâm, nhu cầu tìm kiếm giải pháp thay thế ngày càng cấp thiết Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng kháng sinh giúp vật nuôi tăng trưởng nhanh hơn và giảm hệ số tiêu tốn thức ăn Kháng sinh đóng vai trò quan trọng trong sức khỏe của cả con người và vật nuôi, vì vậy việc bảo vệ hiệu quả của kháng sinh là điều cần thiết.

Việc sử dụng kháng sinh cần tuân thủ quy định, hợp lý và có kiểm soát, chỉ khi nào kháng sinh là phương pháp điều trị cuối cùng Đồng thời, cần áp dụng hiệu quả các chất kháng khuẩn thay thế để đảm bảo sức khỏe cộng đồng.

Trong những năm gần đây, nhiều quốc gia đã hạn chế việc sử dụng kháng sinh kích thích tăng trưởng nhằm ngăn chặn tình trạng kháng thuốc ở người Tại Việt Nam, vấn đề kháng kháng sinh đang gia tăng do việc sử dụng kháng sinh không hợp lý, liều lượng không chính xác và thiếu kiểm soát trong ngành chăn nuôi.

Trong quá trình nuôi, vật nuôi thường gặp phải nhiều vấn đề như stress, nhiễm bệnh, tăng trưởng kém, và hạn chế dinh dưỡng từ thức ăn khác, dẫn đến khả năng miễn dịch suy giảm.

Kháng sinh đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích sinh trưởng, phòng bệnh và điều trị bệnh trong chăn nuôi Trong hiện tại cũng như trong 10 đến 20 năm tới, việc loại bỏ hoàn toàn kháng sinh khỏi ngành chăn nuôi vẫn là một điều khó đạt được, và chăn nuôi không kháng sinh vẫn còn là một mục tiêu xa vời.

Trong bối cảnh ngành chăn nuôi Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức, Olmix đã giới thiệu giải pháp tự nhiên từ công nghệ "sinh học xanh" nhằm thay thế kháng sinh và tăng cường hệ miễn dịch cho vật nuôi Với chủ đề "Sinh khối biển trong điều hòa kháng khuẩn và miễn dịch", Olmix mang đến công nghệ chiết xuất tảo biển tiên tiến nhất, hỗ trợ hiệu quả trong việc điều hòa miễn dịch và kháng khuẩn cho động vật nuôi.

Tình hình nghiên c ứ u trên th ế gi ớ i

Bà Daniele Marzin, Giám đốc Marketing Tập đoàn Olmix, Pháp, đã giới thiệu Algimun, một giải pháp bảo vệ sức khỏe đường ruột cho vật nuôi, giúp tăng trưởng hiệu quả Với công nghệ MSP độc đáo, Algimun tạo ra hàng rào phòng vệ tự nhiên vững chắc, cải thiện năng suất chăn nuôi Sản phẩm này được chiết xuất hoàn toàn từ tảo biển tái sinh và đã đạt chứng nhận bằng sáng chế toàn cầu Cơ chế tác động của Algimun đã được công bố khoa học, chứng minh hiệu quả trong việc tăng cường hàng rào phòng vệ của vật nuôi, đảm bảo tính nguyên vẹn đường ruột và hỗ trợ miễn dịch bẩm sinh cũng như thích ứng Công nghệ chiết xuất tảo biển độc quyền của Olmix là điểm nổi bật của giải pháp này.

Tiến sĩ Pi NYVAL, Giám đốc nghiên cứu và phát triển của Tập đoàn Olmix, Pháp, đã khẳng định rằng MSP ® đã được cấp bằng sáng chế thế giới WO2015071502 với sự đăng ký từ tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới Các polysaccharides sulfate hóa (MSP) có cấu trúc 3D phân nhánh, chứa đường hiếm rhamnose và gốc sulfate, có tính tương đồng về nguồn gốc phát sinh loài với glycosaminoglycan từ động vật như heparin, và đặc biệt là duy nhất ở tảo biển.

Kỹ thuật chiết xuất đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hoạt tính của MSP Hiện nay, polysaccharide được kỳ vọng sẽ có đặc tính dược động học nổi bật, bao gồm khả năng kháng khuẩn, kháng vi-rút, điều hòa miễn dịch và ngăn ngừa hình thành khối u.

Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u

- Đối tượng nghiên cứu: Gà broiler Cobb 500 nuôi từ 1- 42 ngày tuổi

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: xã Quyết Thắng – TP Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên

- Thời gian tiến hành: Từ ngày 20/11/2018 đến ngày 27/05/2019.

N ộ i dung nghiên c ứ u

- Ảnh hưởng của việc bổ sung Algimun đến tỷ lệ mắc bệnh và khảnăng sản xuất thịt của gà broiler Cobb 500

- Sơ bộ tính toán hiệu quả kinh tế khi sử dụng Algimun trong chăn nuôi gà broiler Cobb 500 nuôi chuồng hở, vụđông xuân.

Phương pháp nghiên cứ u và các ch ỉ tiêu theo dõi

Phương pháp bố trí thí nghi ệ m

Thí nghiệm được thiết kế theo phương pháp phân lô so sánh với 3 lần lặp lại, đảm bảo đồng đều tất cả các yếu tố, chỉ khác biệt ở yếu tố thí nghiệm là việc bổ sung Algimun.

Cách pha 1g chế phẩm Algimun với 20ml nước trộn với thức ăn, liều lượng 1g/1kg thức ăn

Sơđồ bố trí thí nghiệm được thể hiện ở bảng 3.1:

Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Diễn giải Lô Thí nghiệm (Lô TN) Lô Đối chứng (Lô ĐC)

Mật độ nuôi nhốt 7 gà/m 2

Cách dùng Algimun Trộn vào thức ăn 1gam/kg -

Ghi chú: F19, F20, F21, là thức ăn gà thịt của công ty Jafa.

Các ch ỉ tiêu và Phương pháp theo dõi

Thí nghiệm được tiến hành trong 6 tuần, gà được nuôi bắt đầu từ 1 cho đến 42 ngày tuổi.

Theo Bùi Hữu Đoàn và Hoàng Thanh (2011), các chỉ tiêu theo dõi gà thí nghiệm bao gồm tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ nuôi sống, sinh trưởng tuyệt đối và tương đối, khả năng chuyển hóa thức ăn, chi phí thức ăn cho tăng khối lượng, chỉ số sản xuất (PI), chỉ số kinh tế (EI) và các chỉ tiêu khảo sát năng suất thịt.

Hằng ngày theo dõi, quan sát biểu hiện lâm sàng xác định số con mắc bệnh theo công thức:

Tỷ lệ mắc bệnh = ∑ số gà bị mắc bệnh (con) x 100

∑ số gà theo dõi (con)

Hằng tuần theo dõi, thống kê tổng số gà chết của từng lô thí nghiệm để xác định số con còn sống theo công thức:

Số gà còn sống = Số gà đầu kỳ - Số gà chết

Tỷ lệ nuôi sống được tính theo từng tuần và toàn bộ kỳ nuôi, với đơn vị tính là tỷ lệ phần trăm Công thức tính tỷ lệ nuôi sống như sau:

Tỷ lệ nuôi sống = ∑ số gà cuối kỳ (con) x 100

Khả năng sinh trưởng là một chỉ tiêu quan trọng trong chăn nuôi gia cầm lấy thịt, ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng thịt Những giống gia cầm có tốc độ sinh trưởng nhanh cho phép vỗ béo và giết thịt sớm, mang lại lợi ích kinh tế cao Để đánh giá sức sinh trưởng, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu như sinh trưởng tích lũy, sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối.

Sinh trưởng tích lũy của gia cầm được xác định qua khối lượng cơ thể trong từng giai đoạn nuôi Để theo dõi, gà sẽ được cân trước khi đưa vào thí nghiệm và sau đó cân hàng tuần vào sáng đầu tuần trước khi cho ăn Dữ liệu cân nặng sẽ được sử dụng để tính khối lượng trung bình (X), sai số trung bình và hệ số biến dị (Cv %).

Sinh trưởng tuyệt đối được xác định theo từng tuần (khối lượng tuần sau trừ khối lượng tuần trước liền kề) và tính trung bình mỗi ngày trong tuần

Sinh trưởng tuyệt đối được tính theo công thức TCVN -2-39-77 m x

A: Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày) P2: Khối lượng cơ thể cuối kỳ (g)

P1: Khối lượng cơ thể đầu kỳ (g) t: Thời gian giữa 2 kỳ cân ( ngày )

Là khối lượng gia cầm tăng lên tương đối trong khoảng thời gian 2 lần khảo sát tính theo công thức TCVN-2-40-77

R: Là sinh trưởng tương đối

P1: Khối lượng cơ thể của gà lần khảo sát trước (g)

* Lượng thức ăn thu nhận (g/con/ngày)

Gà thí nghiệm được cho ăn tự do

Xác định lượng thức ăn cho gà ăn: Hàng ngày, vào một giờ nhất định, cân chính xác lượng thức ăn đổ vào máng cho gà ăn

Để xác định lượng thức ăn thừa, vào một giờ cố định (giờ cân thức ăn của ngày hôm trước) trong ngày hôm sau, cần vét sạch thức ăn còn lại trong máng và cân lại lượng thức ăn thừa.

Công thức tính lượng thức ăn thu nhận (TĂTN)

TĂ cho ăn (g) –TĂ thừa (g) TĂTN Sốđầu gia cầm

* Khả năng chuyển hóa thức ăn

Khả năng chuyển hóa thức ăn được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu như sức sinh trưởng và lượng thức ăn tiêu thụ Tiêu tốn thức ăn để tăng 1 kg khối lượng trong tuần (F.C.Rw) là một chỉ số quan trọng trong việc xác định hiệu quả chuyển hóa thức ăn.

Khối lượng thức ăn tiêu thụ trong tuần (kg)

F.C.Rw Khối lượng gà tăng trong tuần ( kg)

Tiêu tốn thức ăn (kg)/ kg tăng khối lượng cộng dồn (F.C.Rcum)

F.C.Rcum Khối lượng thức ăn tiêu tốn cộng dồn tính đến thời điểm tính kg

Khối lượng gà tăng cộng dồn đến thời điểm tính (kg)

* Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng

Cách tính chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng:

Chi phí thức ăn = Hệ số chuyển hoá thức ăn x giá thức ăn (đ)

* Chỉ số sản xuất PI (Performance Index)

Chỉ số sản xuất là đại lượng phản ánh mối quan hệ tổng hợp giữa khối lượng cơ thể, tỷ lệ nuôi sống, FCR và thời gian nuôi, được tính theo một công thức cụ thể.

A (g/con/ngày) x Tỷ lệ nuôi sống (%)

Tăng khối lượng tuyệt đối (A), Hệ số chuyển hoá thức ăn (FCR) và tỷ lệ nuôi sống là những giá trị quan trọng được cộng dồn đến thời điểm tính Chỉ số PI càng cao cho thấy sức sản xuất càng lớn.

* Chỉ số kinh tế EN (Economic Number)

Chỉ số sản xuất (PI)

Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng (đ)

EN càng cao thể hiện hiệu quả kinh tế càng lớn

*Đánh giá năng suất thịt

Tiến hành mổ khảo sát gà thí nghiệm lúc 42 ngày tuổi với tất cả các lô thí nghiệm theo phương pháp của Trần Thanh Vân và Cs (2015) [7]

Chọn mỗi lô thí nghiệm 3 trống 3 mái có khối lượng tương đương với khối lượng trung bình của lô tại thời điểm mổ khảo sát

Khối lượng sống: Không cho gà ăn chỉ cho gà uống nước trước khi cân 12 giờ, sau đó cân lên ta được khối lượng sống

Khối lượng và tỷ lệ thân thịt

Để xác định khối lượng thân thịt, trước tiên cần cắt tiết, vặt lông và rạch bụng theo xương lườn để loại bỏ ruột, phối, khí quản, lá lách Tiếp theo, tách mật khỏi gan, lấy thức ăn và màng sừng ra khỏi mề, sau đó bỏ mề và gan vào bụng Cuối cùng, cắt bỏ đầu ở đoạn xương chẩm và đốt xương cổ đầu tiên, cắt chân ở đoạn khuỷu, rồi tiến hành cân để có được khối lượng thân thịt.

Tỷ lệ thân thịt (%) = Khối lượng thân thịt (g) x 100 Khối lượng sống (g)

Khối lượng và tỷ lệ cơ đùi

Cách xác định khối lượng cơ đùi: Rạch một đường cắt từ khớp xương trái song song với xương sống dẫn đến chỗ xương đùi gắn vào xương mình

Lột da ở đùi và bụng theo đường rạch giữa cơ đùi và cơ ngực, sau đó cắt bỏ toàn bộ lớp da Tiến hành cắt dọc theo xương chày và xương mác để lấy xương cùng với xương bánh chè và xương sụn Cuối cùng, cân khối lượng cơ đùi trái và nhân đôi để có được khối lượng cơ đùi tổng thể.

Tỷ lệ cơ đùi (%) = Khối lượng cơ đùi (g) x 100 Khối lượng thân thịt (g)

Khối lượng và tỷ lệ cơ ngực

Để xác định khối lượng cơ ngực, bạn cần rạch một đường dọc theo xương ức từ ngực trái, sau đó cắt tiếp từ xương đòn đến xương vai Tiếp theo, loại bỏ da từ cơ ngực đến xương vai và tách cơ ngực ra khỏi xương Cuối cùng, cân khối lượng cơ ngực trái và nhân đôi kết quả để có được khối lượng cơ ngực tổng thể.

Tỷ lệ cơ ngực (%) = Khối lượng cơ ngực (g) x 100 Khối lượng thân thịt (g)

Tỷ lệ cơ ngực + cơ đùi (%)

Tỷ lệ cơ ngực + cơ đùi (%) = KL cơ ngực + KL cơ đùi (g) x 100 Khối lượng thân thịt (g)

Tỷ lệ mỡ bụng (%) = Khối lượng mỡ bụng (g) x 100 Khối lượng thân thịt (g)

Phương pháp xử lý s ố li ệ u

Các số liệu thu được từ thí nghiệm được quản lý bằng Microsoft Excel, bao gồm giá trị trung bình, sai số trung bình (m) và hệ số biến dị (Cv%).

K ế t qu ả ph ụ c v ụ s ả n xu ấ t

Trong suốt quá trình thực tập, nhờ sự hỗ trợ tận tình từ thầy cô và nỗ lực cá nhân, tôi đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu và đạt được những kết quả đáng ghi nhận.

- Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà

Trước khi nhận gà vào nuôi, cần chuẩn bị chuồng trại và các dụng cụ chăn nuôi như khay ăn, máng ăn nhỏ, máng ăn lớn, máng uống, bạt che, đèn chiếu sáng và thiết bị sưởi ấm Chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi nên được khử trùng bằng dung dịch OMNICID với nồng độ 1:125 Sau khi phun sát trùng, cần để chuồng trống từ 12 – 15 ngày trước khi nhập gà Đệm lót sử dụng là trấu khô, sạch và cần được phun thuốc khử trùng trước khi đưa gà vào một ngày, với độ dày tùy thuộc vào điều kiện thời tiết.

Trước khi đưa gà con vào chuồng nuôi, cần đảm bảo chuồng sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát vào mùa hè và ấm áp vào mùa đông Chuồng nuôi cần có rèm che có thể điều chỉnh, hệ thống đèn chiếu sáng, đèn sưởi và quạt để kiểm soát nhiệt độ hiệu quả.

Con giống cần phải khỏe mạnh, nhanh nhẹn, có mắt sáng, lông mượt và chân bóng Đặc biệt, không có hiện tượng hở rốn, khoèo chân hay vẹo mỏ Khi mới nhập chuồng, trọng lượng trung bình của con giống nên đạt từ 35 đến 40 gam.

- Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng

Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình nuôi dưỡng cho phù hợp

Giai đoạn úm gà con là rất quan trọng, vì vậy trước khi nhập gà, cần chuẩn bị đầy đủ nước uống sạch và pha đường glucozo 5%, đồng thời thắp bóng đèn chụp sưởi trước 2 tiếng để đảm bảo nhiệt độ trong quây Khi gà về, cần cân khối lượng và ghi chép lại, sau đó cho gà con vào ô úm gần các máng nước để chúng tập uống Sau khoảng 2 tiếng uống nước, bắt đầu cho gà ăn Lúc đầu, nên cho gà ăn ít, chia thành nhiều bữa, giữ thức ăn luôn khô và sạch; mỗi lần cho ăn, cần thu khay ăn và sàng thức ăn để loại bỏ phân và trấu.

Nhiệt độ trong giai đoạn đầu đời của gà rất quan trọng Trong tuần đầu tiên, nhiệt độ cần duy trì ở mức 33°C Từ tuần thứ hai trở đi, nhiệt độ sẽ giảm dần theo từng ngày tuổi, và khi gà lớn, nhiệt độ lý tưởng sẽ là 22°C.

Để đảm bảo sự phát triển tối ưu cho đàn gà, cần thường xuyên theo dõi và điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng Các thiết bị như ô úm, máng uống và rèm che cần được điều chỉnh phù hợp với độ tuổi và kích thước của gà Đồng thời, ánh sáng cũng phải được đảm bảo để gà có thể hoạt động bình thường.

Gà thịt ăn nhiều, uống nhiều, lớn nhanh vì vậy việc chăm sóc, vệ sinh thức ăn, nước uống và môi trường là rất quan trọng

Trong mùa hè nóng bức, việc quản lý tiểu khí hậu trong chuồng nuôi gà là rất quan trọng Để giảm nhiệt độ, cần sử dụng quạt gió và giàn mát nhân tạo, giữ nhiệt độ trong chuồng ở khoảng 22 độ C Khi nhiệt độ quá cao, gà dễ bị stress nhiệt, do đó nước uống cần pha thêm vitamin C, vitamin nhóm B và đường glucoz Nguồn nước uống phải luôn sạch, mát và đầy đủ Ngoài ra, việc thường xuyên đảo trấu sẽ giúp nền chuồng luôn khô ráo, sạch sẽ, giảm độ ẩm trong chuồng nuôi.

Gà thịt có nhu cầu ăn uống cao và cường độ hô hấp lớn, vì vậy cần chú ý đến mật độ nuôi nhốt và đảm bảo môi trường thông thoáng Điều này giúp giảm thiểu tình trạng gà mổ nhau và ngăn ngừa bệnh báng nước ở gà.

Bảng 4.1 Chương trình sử dụng vắc-xin cho gà thịt

Ngày tuổi Loại vắc-xin Phương pháp sử dụng

7 ngày tuổi IB - ND lần 1 Nhỏ mắt 1 giọt

Gumboro lần 1 Nhỏ miệng 4 giọt

21 ngày tuổi IB - ND lần 2 Nhỏ mắt 1 giọt

Gumboro lần 2 Nhỏ miệng 4 giọt

Gà thí nghiệm đều được tiêm các loại vắc-xin phòng bệnh theo đúng quy trình kỹ thuật.

- Công tác điều trị bệnh:

Trong quá trình nuôi gà hàng ngày, việc theo dõi sức khỏe của đàn gà là rất quan trọng để phát hiện bệnh kịp thời và có phương án điều trị thích hợp Tại cơ sở của em, em đã gặp phải một số bệnh trong quá trình nuôi dưỡng gà.

Nguyên nhân gây bệnh thường do kí sinh trùng đơn bào, đặc biệt là Eimeria tenella, ký sinh ở túi cuối ruột già (manh tràng).

Eimeria necatrix ký sinh ởđầu ruột non của gà

Trong quá trình nuôi gà, tôi đã gặp phải tình trạng một số con có biểu hiện kém ăn, lông xù và mào nhợt nhạt Phân của chúng thường loãng hoặc sệt, có màu socola, và trong một số trường hợp, phân còn lẫn máu Sau vài ngày, những con gà này gầy đi và chết.

Mổ khám quan sát thấy có nhiều điểm trắng trên niêm mạc ruột, niêm mạc ruột dày lên, manh tràng bị sưng to

Các triệu chứng được nêu trên tương tự như triệu chứng và tổn thương của bệnh cầu trùng Do đó, tôi đã chẩn đoán gà mắc bệnh cầu trùng và tiến hành điều trị cho toàn bộ đàn gà.

Liệu trình điều trị cụ thể như sau:

Dùng Rigercocin 1gam/4 lít nước, cho uống 3 - 5 -7 ngày thì khỏi bệnh và trở lại dùng liều phòng, sử dụng thuốc theo liệu trình 2 ngày dùng thuốc 3 ngày nghỉ

Kết quảđiều trị như sau:

Bảng 4.2 Kết quảđiều trị bệnh Cầu trùng

Gà chết có triệu chứng và bệnh tích bệnh

Gà chết có triệu chứng và bệnh tích bệnh Cầu trùng

SL (con) Tỷ lệ (%) SL (con) Tỷ lệ (%)

- Nguyên nhân: Do Mycoplasma gallisepticum gây ra

Gà từ 2 đến 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ có nguy cơ nhiễm bệnh cao hơn so với các lứa tuổi khác Chúng thường dễ phát bệnh trong điều kiện thời tiết ẩm ướt, như khi có mưa phùn, gió mùa và độ ẩm không khí tăng cao.

+ Thời gian ủ bệnh từ 6 - 21 ngày

Gà trưởng thành và gà đẻ có dấu hiệu tăng trưởng chậm, thở khò khè và chảy nước mũi, dẫn đến việc ăn ít và cơ thể trở nên gầy ốm Đặc biệt, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn duy trì ở mức độ thấp.

K ế t qu ả chuyên đề nghiên c ứ u khoa h ọ c

Ảnh hưởng của Algimun tới hiệu quả điều trị bệnh

Bệnh CRD do vi khuẩn Mycoplasma gây nên, bệnh xảy ra ởgiai đoạn 1 –

Gà thí nghiệm 3 tuần tuổi dễ bị nhiễm Mycoplasma, một tác nhân bệnh phổ biến ở gia cầm (Russell và cs, 1998) Việc bổ sung axit hữu cơ vào thức ăn hoặc nước uống có thể ngăn chặn sự phát triển của Mycoplasma (Kopecký J và Cs, 2012) Sử dụng algimun đã cho thấy hiệu quả tích cực trong việc phòng và điều trị bệnh Mycoplasma ở gà broiler Cobb 500, như được thể hiện trong bảng 4.4.

Bảng 4.4 Ảnh hưởng của Algimun tới hiệu quảđiều trị bệnh CRD

S ố con ch ế t có b ệ nh tích b ệ nh CRD

S ố con ch ế t có b ệ nh tích b ệ nh CRD

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm bệnh ở đàn gà thí nghiệm có bổ sung Algimun thấp hơn so với đàn đối chứng, cụ thể là 16,66% ở tuần tuổi đầu tiên Sử dụng kháng sinh Amoxicillin kết hợp với chất bổ trợ, đàn gà bổ sung Algimun đạt tỷ lệ sống cao với tỷ lệ chết do bệnh chỉ 0,66%, trong khi đàn đối chứng có tỷ lệ chết do bệnh CRD là 1,33% trong giai đoạn 1-7 ngày tuổi và 0,67% trong giai đoạn 8-21 ngày tuổi Điều này chứng tỏ Algimun có tác dụng nâng cao sức đề kháng và hiệu quả điều trị bệnh cho gà Cobb 500.

T ỷ l ệ nuôi s ố ng c ủ a gà thí nghi ệ m

Tỷ lệ nuôi sống là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng, phản ánh sức sống và tình trạng sức khỏe của gia cầm, đồng thời cho thấy khả năng chống chịu bệnh tật và thích nghi với điều kiện ngoại cảnh Các yếu tố như di truyền, chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh thú y đều ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống, quyết định hiệu quả chăn nuôi và giá thành sản phẩm Để đạt tỷ lệ nuôi sống cao, cần có giống tốt và thực hiện nghiêm túc quy trình vệ sinh thú y, phòng và điều trị bệnh, nhằm phát huy tối đa tiềm năng di truyền của con giống Tỷ lệ nuôi sống gà Cobb 500 được thể hiện qua bảng 4.5.

Bảng 4.5 Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà thí nghiệm

LÔ TN LÔ ĐC ± S Cv% ± S Cv%

Algimun giúp tăng cường sự phát triển của vi sinh vật sản sinh acid lactic trong đường ruột, đồng thời ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, từ đó nâng cao tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm, mặc dù sự khác biệt này so với gà ở lô đối chứng không đạt ý nghĩa thống kê.

Sinh trưở ng c ủ a gà thí nghi ệ m qua các tu ầ n tu ổ i

4.2.3.1 Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi

Chỉ tiêu sinh trưởng tích lũy trong chăn nuôi gia cầm hướng thịt là yếu tố kinh tế quan trọng, được các nhà chăn nuôi chú trọng, vì nó giúp đánh giá khả năng sinh trưởng và sản xuất thịt của một dòng hoặc giống gà thông qua việc tăng trọng lượng Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 4.6.

Bảng 4.6 Sinh trưởng tích lũy gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (gam)

Lô TN Lô ĐC ± mx Cv% ± mx Cv%

Theo bảng 4.6, từ tuần tuổi 2 đến tuần tuổi 6, sinh trưởng tích lũy của lô thí nghiệm cao hơn lô đối chứng, với trọng lượng ở lô thí nghiệm đạt 2130,40g vào ngày 35 tuổi, vượt trội hơn lô đối chứng là 190,85g (tổng 1939,55g) Đến ngày 42 tuổi, lô thí nghiệm đạt 2787,62g, trong khi lô đối chứng chỉ đạt 265,27g Điều này cho thấy việc bổ sung algimun vào thức ăn có tác động tích cực đến sinh trưởng tích lũy của gà thịt Hình 4.1 minh họa rõ hơn về sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm.

Hình 4.1 Đồ thịsinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm

4.2.3.2 Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm

Sinh trưởng tuyệt đối là sự gia tăng khối lượng cơ thể trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát Nghiên cứu của tôi tập trung vào ảnh hưởng của Algimun đến tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm theo các tuần tuổi khác nhau, được thể hiện qua bảng 4.7 và biểu đồ 4.2.

Bảng 4.7 Tăng khối lượng tuyệt đối theo tuần của gà thí nghiệm

(Đơn vị tính: g/con/ngày)

Sinh trưởng tuyệt đối của gà ở lô thí nghiệm và lô đối chứng từ tuần tuổi thứ 2 có sự khác biệt rõ rệt Đến 42 ngày tuổi, gà ở lô thí nghiệm đạt sinh trưởng 91,32 g/con/ngày, trong khi lô đối chứng chỉ đạt 83,26 g/con/ngày, cho thấy sự tăng trưởng cao hơn 8,06 g/con/ngày so với lô không bổ sung Algimun Tuy nhiên, kết quả này thấp hơn so với số liệu 93 g/con/ngày mà hãng Cobb – Vantress (2015) công bố.

Lô TN Lô ĐC ± mx Cv% ± mx Cv% ss – 1 22,86 0,15 0,93 23,04 0,30 1,83

Hình 4.2 Biểu đồsinh trưởng tuyệt đối

Sinh trưởng tương đối là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng tăng thêm so với khối lượng trung bình của đàn gà trong hai lần khảo sát Chỉ số này thể hiện tốc độ sinh trưởng của đàn gà sau một thời gian nuôi dưỡng.

Kết quả theo dõi về sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi được thể hiện qua bảng 4.8 và biểu đổ 4.3

Bảng 4.8 Sinh trưởng tương đối theo tuần của gà thí nghiệm (%) Giai đoạn

Sinh trưởng tuyệt đối TNSinh trưởng tuyệt đối ĐC

Theo số liệu bảng 4.8, sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm cao nhất ở tuần 0 – 1, sau đó giảm dần theo quy luật sinh trưởng chung của gia cầm Cụ thể, ở tuần thứ nhất, sinh trưởng tích lũy đạt 131,47% ở lô TN và 131,50% ở lô ĐC, nhưng đến tuần thứ 6, chỉ còn 26,73% (lô TN) và 26,12% (lô ĐC) Mặc dù có sự giảm dần, nhưng không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê nào Do đó, Algimun không ảnh hưởng đến sinh trưởng tương đối của gà broiler Cobb 500.

Hình 4.3 Biểu đồsinh trưởng tương đối

Kh ả năng thu nhậ n và chuy ể n hoá th ức ăn củ a gà thí nghi ệ m

Gà broiler chủ yếu tiêu thụ thức ăn để tăng khối lượng, với thức ăn chiếm 70-80% giá thành sản phẩm, điều này là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất Khả năng sử dụng và chuyển hóa thức ăn của gia cầm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, điều kiện môi trường, phương pháp nuôi dưỡng và chất lượng thức ăn.

4.2.4.1 Tiêu thụ thức ăn của gà qua các tuần tuổi

Lượng thức ăn mà gà tiêu thụ hàng ngày là chỉ số quan trọng phản ánh tình trạng sức khỏe của chúng Điều này liên quan đến chất lượng thức ăn, trình độ chăm sóc và nuôi dưỡng, cũng như khả năng sinh trưởng của gà.

Chúng tôi đã tiến hành theo dõi và tính toán lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày của gà thí nghiệm trong các giai đoạn khác nhau, với kết quả được trình bày trong bảng 4.9 Sinh trưởng tương đối của gia cầm cho thấy sự phát triển đáng kể, phản ánh hiệu quả của chế độ dinh dưỡng.

Bảng 4.9 Thu nhận thức ăn theo tuần của gà thí nghiệm

Tuần tuổi TN ĐC ± mx Cv% ± mx Cv%

Theo bảng 4.9, mức thu nhận thức ăn của gà từ 1 đến 42 ngày tuổi ở lô bổ sung Algimun luôn cao hơn so với lô không bổ sung Đến tuần thứ 6, mức tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm đạt 185,62 g/con/ngày, cao hơn lô đối chứng (181,87 g/con/ngày) Đồng thời, sinh trưởng tuyệt đối của gà lô thí nghiệm cũng vượt trội hơn với 91,32 g/con/ngày so với 83,25 g/con/ngày ở lô đối chứng Điều này cho thấy Algimun đã góp phần nâng cao khả năng thu nhận và tiêu hóa thức ăn của gà thịt.

4.2.4.2 Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng

Trong chăn nuôi gà thịt, việc giảm tiêu tốn thức ăn cho mỗi kg tăng trọng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế Các nhà chọn giống luôn chú trọng đến chỉ tiêu này, vì mọi biện pháp kỹ thuật nhằm giảm lượng thức ăn tiêu thụ đều mang lại lợi ích kinh tế cho người chăn nuôi.

Kết quả theo dõi hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm được thể hiện qua bảng 4.10

Bảng 4.10 Tiêu tốn thức ăn cộng dồn cho 1 kg khối lượng (kg)

Tuần tuổi Lô TN Lô ĐC ± mx Cv% ± mx Cv%

Khẩu phần bổ sung Algimun đã cho thấy ảnh hưởng tích cực đến khả năng chuyển hóa thức ăn, với hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) của lô bổ sung Algimun thấp hơn lô không bổ sung Cụ thể, FCR ở lô thí nghiệm là 1,62, thấp hơn lô đối chứng 1,74 và tương đương với số liệu của Cobb – Vantress (2015) là 1,675 Tại thời điểm kết thúc thí nghiệm, lượng thức ăn tiêu tốn để tăng khối lượng cho lô thí nghiệm là 1,62, so với 1,74 của lô đối chứng Kết quả FCR trong nghiên cứu này cũng thấp hơn so với nghiên cứu của Bùi Phương Thảo (2015) với FCR là 2,07 khi sử dụng EM cho gà broiler CP707 nuôi trong chuồng kín, cho thấy Algimun có tác động tích cực trong việc giảm lượng thức ăn tiêu thụ, từ đó tăng hiệu quả kinh tế.

Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm

Chỉ số sản xuất PI (Performance - Index) là một chỉ tiêu tổng hợp quan trọng, giúp đánh giá nhanh chóng và chính xác hiệu quả kinh tế cũng như quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng gà thịt.

Bảng 4.11 Chỉ số sản xuất (PI) và chỉ số kinh tế (EN) tuần của gà thí nghiệm

(tuần tuổi) Chỉ số Lô TN Lô ĐC

Ghi chú: Theo hàng ngang, các s ố trung bình mang các ch ữ cái khác nhau thì sai khác gi ữa chúng có ý nghĩa thố ng kê; P

Ngày đăng: 24/11/2021, 13:37

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. H ệ  tiêu hoá c ủ a gia c ầ m - Khoá luận ảnh hưởng của algimun đến tỷ lệ mắc bệnh và khả năng sản xuất của gà broiler cobb 500 nuôi chuồng hở vụ đông xuân tại thái nguyên
Hình 2.1. H ệ tiêu hoá c ủ a gia c ầ m (Trang 16)
Hình 2.2. Gà Cobb 500 - Khoá luận ảnh hưởng của algimun đến tỷ lệ mắc bệnh và khả năng sản xuất của gà broiler cobb 500 nuôi chuồng hở vụ đông xuân tại thái nguyên
Hình 2.2. Gà Cobb 500 (Trang 25)
Hình 4.2. Bi ểu đồ sinh trưở ng tuy ệt đố i - Khoá luận ảnh hưởng của algimun đến tỷ lệ mắc bệnh và khả năng sản xuất của gà broiler cobb 500 nuôi chuồng hở vụ đông xuân tại thái nguyên
Hình 4.2. Bi ểu đồ sinh trưở ng tuy ệt đố i (Trang 51)
Hình  ả nh 4: Cân gà thí nghi ệ m  ở - Khoá luận ảnh hưởng của algimun đến tỷ lệ mắc bệnh và khả năng sản xuất của gà broiler cobb 500 nuôi chuồng hở vụ đông xuân tại thái nguyên
nh ả nh 4: Cân gà thí nghi ệ m ở (Trang 63)
Hình  ả nh 3: Chu ồ ng nuôi gà - Khoá luận ảnh hưởng của algimun đến tỷ lệ mắc bệnh và khả năng sản xuất của gà broiler cobb 500 nuôi chuồng hở vụ đông xuân tại thái nguyên
nh ả nh 3: Chu ồ ng nuôi gà (Trang 63)
Hình  ả nh 1: Ch ế  ph ẩ m Algimun - Khoá luận ảnh hưởng của algimun đến tỷ lệ mắc bệnh và khả năng sản xuất của gà broiler cobb 500 nuôi chuồng hở vụ đông xuân tại thái nguyên
nh ả nh 1: Ch ế ph ẩ m Algimun (Trang 63)
Hình  ả nh 2: Th ức ăn hỗ n h ợ p cho - Khoá luận ảnh hưởng của algimun đến tỷ lệ mắc bệnh và khả năng sản xuất của gà broiler cobb 500 nuôi chuồng hở vụ đông xuân tại thái nguyên
nh ả nh 2: Th ức ăn hỗ n h ợ p cho (Trang 63)
Hình  ả nh 6: M ổ  khám gà - Khoá luận ảnh hưởng của algimun đến tỷ lệ mắc bệnh và khả năng sản xuất của gà broiler cobb 500 nuôi chuồng hở vụ đông xuân tại thái nguyên
nh ả nh 6: M ổ khám gà (Trang 64)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN