1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây sâm cau (curculigo orchioides gaertn ) tại vườn ươm trường đại học nông lâm thái nguyên

60 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 0,93 MB

Cấu trúc

  • sau 90 ngày theo dõi (0)
  • PHẦN 1 MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Đặt vấn đề (10)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
    • 1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu (11)
      • 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học (11)
      • 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn (12)
  • PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (13)
    • 2.1. Cơ sở khoa h ọ c (13)
    • 2.2. Tài nguyên cây dượ c li ệ u trên Th ế gi ớ i (13)
      • 2.2.1. Lịch sử nghiên cứu cây dược liệu trên Thế giới (13)
      • 2.2.2. Tình hình nghiên cứu cây dược liệu trên Thế giới (14)
    • 2.3. Tài nguyên cây dược liệu ở Việt Nam (16)
      • 2.3.1. Lịch sử nghiên cứu cây dược liệu ở Việt Nam (16)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu cây dược liệu ở Việt Nam (19)
    • 2.4. Tổng quan về cây Sâm cau (22)
      • 2.4.1. Phân loại khoa học (22)
      • 2.4.2. Đặc điểm hình thái (22)
      • 2.4.3. Đặc điểm sinh thái (23)
      • 2.4.4. Phân bố địa lý (24)
    • 2.5. Kết quả của việc nghiên cứu cây Sâm cau (24)
      • 2.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (24)
      • 2.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước (25)
    • 2.6. Tổng quan khu vực nghiên cứu (26)
      • 2.6.1. Điều kiện tự nhiên (26)
  • PHẦN 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (29)
    • 3.1. Vật liệu, địa điểm, thời gian nghiên cứu (29)
      • 3.1.1. Vật liệu nhiên cứu (29)
      • 3.1.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu (29)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (30)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (30)
      • 3.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu (30)
      • 3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm (30)
      • 3.3.3. Các chỉ tiêu sinh trưởng được theo dõi trên vườn ươm (33)
    • 4.1. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến tỷ lệ sống của cây (37)
    • 4.2. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng đường kính của cây (39)
    • 4.3. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng chiều cao của cây (42)
    • 4.4. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của số lá trên cây (45)
    • 4.5. Đánh giá chất lượng cây Sâm cau và dự kiến tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn (48)
      • 4.5.1. Đánh giá chất lượng cây Sâm cau (48)
      • 4.5.2. Dự kiến tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn (48)
  • PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (37)
    • 5.1. Kết luận (50)
    • 5.2. Kiến nghị (51)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (52)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Cơ sở khoa h ọ c

Từ xa xưa, ông cha ta đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của phân bón trong nông, lâm nghiệp thông qua câu nói “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” và “Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân” Những câu tục ngữ này thể hiện sự cần thiết của phân bón trong việc đảm bảo sự phát triển cân đối và ổn định của cây trồng.

Phân bón cung cấp dinh dưỡng thiết yếu cho sự phát triển của cây trồng, giúp thúc đẩy quá trình sinh trưởng, đẻ nhánh và phát triển cành lá Việc sử dụng phân bón cân đối và hợp lý không chỉ làm tăng số lượng hoa và tỷ lệ đậu quả mà còn tạo điều kiện cho rễ cây phát triển sâu và rộng, từ đó hạn chế tình trạng đổ ngã Đồng thời, phân bón cũng nâng cao sức đề kháng và khả năng chống chịu của cây trồng.

Phân bón không chỉ cung cấp dưỡng chất thiết yếu mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ hệ sinh thái nông, lâm nghiệp Nó thúc đẩy các quá trình phân hủy và chuyển hóa chất, tăng cường khả năng hấp thụ dinh dưỡng của cây trồng Bằng cách phân giải các chất khó hấp thụ thành các dạng dễ hấp thụ, phân bón tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng phát triển khỏe mạnh.

Thiếu hụt phân bón sẽ khiến cây trồng phát triển kém, biểu hiện qua tình trạng còi cọc, khả năng đẻ nhánh thấp, cành lá ít, lá nhỏ và vàng Cây có thể không ra hoa hoặc ra hoa ít, tỷ lệ đậu quả thấp và bộ rễ kém phát triển, dẫn đến dễ bị sâu bệnh tấn công và khả năng chống chịu yếu với các yếu tố bất lợi.

Theo FAO (1994), việc sử dụng phân hóa học cho cây con chỉ nên diễn ra trong thời gian ngắn Để đạt hiệu quả tối ưu, phân bón cần được kết hợp với các biện pháp lâm sinh như nhổ cỏ, tưới nước và phòng trừ sâu bệnh một cách thường xuyên.

Tài nguyên cây dượ c li ệ u trên Th ế gi ớ i

2.2.1 Lịch sử nghiên cứu cây dược liệu trên Thế giớ i

Sự kết hợp giữa con người, động vật và thực vật bắt nguồn từ sự khởi đầu của sự sống trên trái đất, khi cây cỏ cung cấp nơi trú ẩn, oxy, thức ăn và thuốc men cho các dạng sống cao hơn Trong giai đoạn đầu của xã hội, con người đã dành thời gian để nhận biết và phân loại thực vật nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu Việc sử dụng thảo mộc và chiết xuất từ thảo dược với khả năng chữa bệnh đã được ghi chép qua huyền thoại, truyền thống và các bài viết Sự phát triển của các hệ thống y tế dựa trên thực vật đã tạo ra những y học cổ truyền nổi tiếng như Ayurvedic và Unani ở Ấn Độ, cũng như các hệ thống y học khác ở Trung Quốc, Tây Tạng, Bắc Mỹ, Amazonian và một số khu vực ở Châu Phi.

Năm 2838 Trước công nguyên, Thần Nông đã biên soạn cuốn sách

"Thần nông bản thảo" là một cuốn sách quan trọng ghi chép 364 vị thuốc và phương pháp sử dụng của chúng Đây được coi là nền tảng cho sự phát triển của ngành y học dược thảo Trung Quốc cho đến ngày nay.

Năm 1595, Lý Thời Trân đã biên soạn cuốn “Bản thảo cương mục”, tổng hợp kinh nghiệm về cây thuốc và cách sử dụng chúng Đây là tác phẩm vĩ đại nhất của Trung Quốc trong lĩnh vực dược liệu, mô tả 1.094 loại cây thuốc và vị thuốc từ thiên nhiên.

Vào khoảng năm 348 – 322 trước Công nguyên, Aristote đã ghi chép về thực vật Hy Lạp, mở đầu cho nghiên cứu thực vật Tiếp theo, vào năm 340, Theophrate cho ra đời tác phẩm “Lịch sử vạn vật”, giới thiệu gần 480 loài cây và công dụng của chúng Mặc dù tác phẩm chỉ dừng lại ở việc mô tả đặc điểm của thực vật, nhưng nó đã đặt nền tảng vững chắc cho các ngành khoa học nghiên cứu thực vật sau này.

2.2.2 Tì nh hình nghiên cứu cây dược liệu trên Thế giớ i

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 1985, trong số 250.000 loài thực vật đã biết, khoảng 20.000 loài được sử dụng làm thuốc Ấn Độ có hơn 6.000 loài, Trung Quốc trên 5.000 loài, và riêng một số nước Đông Nam Á đã ghi nhận tới 2.000 loài thực vật có hoa được sử dụng làm cây thuốc.

Năm 2004, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã phát hành tài liệu hướng dẫn thực hành nông nghiệp tốt cho cây thuốc, cung cấp các chỉ dẫn chi tiết về việc chọn lựa cây thuốc, vùng trồng, kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản Tài liệu này không chỉ là hướng dẫn mà còn là tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm dược liệu khi được thương mại hóa toàn cầu Trung Quốc và Nhật Bản đã áp dụng những hướng dẫn này để xây dựng quy định cho sản xuất cây dược liệu, nhằm thúc đẩy sự phát triển và thương mại hóa các sản phẩm dược liệu trên thị trường quốc tế.

Trong vài thập kỷ qua, nghiên cứu về các chế phẩm mới từ cây thuốc đã được các quốc gia trên thế giới chú trọng Tại Mỹ, 25% đơn thuốc tại các hiệu thuốc chứa các chất chiết xuất từ thực vật, 13% từ vi sinh vật và 3% từ động vật, với nhu cầu lên đến hàng tỷ USD mỗi năm Ở Trung Quốc, có tới 940 xí nghiệp và xưởng sản xuất thuốc từ cây cỏ, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngành dược liệu.

6266 mặt hàng; doanh thu các thuốc từ cây cỏ chiếm 33,1% thị trường thuốc năm 1995; tổng giá trị xuất khẩu dược liệu và thuốc cổ truyền từ năm 1997 đạt

Trung Quốc hiện đang đẩy mạnh đầu tư vào nghiên cứu dược liệu, với khả năng tự cung tự cấp khoảng 90% nhu cầu thuốc trong nước, trong đó thuốc từ nguồn gốc thực vật chiếm ưu thế.

Nguồn gen cây thuốc đang bị đe dọa nghiêm trọng do mất môi trường sống, nạn phá rừng, thiên tai và khai thác cạn kiệt Sự đa dạng nguồn gen thực vật, đặc biệt là cây thuốc, đang suy giảm nhanh chóng ở nhiều quốc gia, đặc biệt ở những nơi có mật độ dân số cao và tốc độ đô thị hóa nhanh Các quốc gia sở hữu nguồn gen cây thuốc phong phú cần nỗ lực bảo tồn và giữ gìn nguồn gen quý này để phục vụ cho nghiên cứu và sử dụng hiệu quả trong tương lai.

Trên thế giới, nhiều loài thực vật quý hiếm đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng do hoạt động khai thác bừa bãi của con người Theo nghiên cứu của Raven (1987) và Ole Harmann (1988), trong hơn 100 năm qua, khoảng 1.000 loài thực vật đã bị tuyệt chủng, và có tới 60.000 loài có nguy cơ cao sẽ biến mất vào giữa thế kỷ tới nếu tình trạng này tiếp tục Đặc biệt, nhiều loài trong số đó được sử dụng làm thuốc, cho thấy sự cần thiết phải bảo vệ và bảo tồn chúng.

Hiện nay, tình trạng suy giảm nhanh chóng tính đa dạng sinh học, đặc biệt là nguồn cây thuốc, đang trở thành mối lo ngại lớn Theo Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên (IUCN), trong số 43.000 loài thực vật được ghi nhận, gần 30.000 loài đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng ở nhiều mức độ khác nhau.

Bài viết "Các loài thực vật bị đe dọa ở Ấn Độ" xuất bản năm 1980 đã chỉ ra rằng có tới 200 loài thực vật, chủ yếu là cây thuốc, đang gặp nguy cơ Tương tự, trong bộ "Trung Quốc thực vật hồng bì thư" năm 1996, gần 200 loài thực vật cũng được ghi nhận là có giá trị sử dụng làm thuốc và cần được bảo vệ.

Tài nguyên cây dược liệu ở Việt Nam

2.3.1 Lịch sử nghiên cứu cây dược liệu ở Việ t Nam

Việt Nam, nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, sở hữu nguồn tài nguyên thực vật phong phú và đa dạng Từ xa xưa, ông cha đã biết khai thác các loài cây thuốc tự nhiên qua nhiều phương pháp bào chế để chữa bệnh Trải qua hàng nghìn năm, kinh nghiệm lâm sàng đã được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, hình thành lý luận về các phương pháp phòng và chữa bệnh.

Từ thời Hồng Bàng và các Vua Hùng (2879-257 TCN), người dân đã duy trì tục ăn trầu và nhuộm răng đen nhằm bảo vệ và làm chắc răng Việc sử dụng các gia vị như gừng, tỏi, ớt, và sả trong bữa ăn hàng ngày không chỉ giúp tiêu hóa tốt mà còn phòng ngừa các bệnh đường ruột.

Cuối thế kỷ III TCN, vùng Nam Việt Giao Chỉ đã khám phá và ứng dụng nhiều loại cây thuốc như sắn dây, gừng, riềng, đậu khấu, ích trí, lá lốt, sả, quế và vông nem để chữa bệnh.

Dưới thời phong kiến, các ty Thái y và viện Thái y được thành lập để chữa bệnh cho vua, quan và nhân dân Danh y Tuệ Tĩnh (Nguyễn Bá Tĩnh) dưới triều Trần đã nhấn mạnh nguyên tắc “Nam dược trị Nam nhân” và khuyến khích việc trồng cây thuốc cũng như chữa bệnh cho nhân dân Ông còn biên soạn cuốn sách về y học.

“Nam dược thần hiệu” là một tài liệu y học quan trọng, mô tả 499 vị thuốc và phương thuốc điều trị 184 bệnh Vào năm 1717, tài liệu này được đổi tên thành “Hồng nghĩa giác lĩnh tư y thư” với tổng cộng 590 vị thuốc.

Dưới triều đại nhà Lê, danh y Hải Thượng Lãn Ông – Lê Hữu Trác đã có những đóng góp quan trọng cho nền y học Việt Nam Ông để lại bộ sách “Hải Thượng y tông tâm lĩnh” với 28 tập và 66 quyển, chứa đựng nhiều kinh nghiệm quý báu về việc sử dụng dược liệu trong chữa bệnh.

Y học cổ truyền Việt Nam có một lịch sử lâu dài và phong phú, với sự đóng góp của nhiều dân tộc trong việc sử dụng các loại cây cỏ làm thuốc Cộng đồng các dân tộc Việt Nam đã tích lũy nhiều kinh nghiệm quý báu trong lĩnh vực này.

Theo Phạm Hoàng Hộ (1991), Việt Nam có khoảng 10.500 loài thực vật bậc cao có mạch, với dự đoán lên tới 12.000 loài Trong số đó, có hơn 3.900 loài cây được sử dụng làm thuốc.

Trương Thị Tố Uyên (2010) đã nghiên cứu tính đa dạng thực vật và tài nguyên cây thuốc tại xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, phát hiện 56 họ, 107 chi, và 135 loài cây, đồng thời phân loại 13 nhóm cây thuốc Nghiên cứu chỉ ra rằng có 28 loại cây thuốc thông tiểu, 27 loại chữa tê thấp, 22 loại chữa bệnh tiêu hóa, 21 loại chữa ho hen, 16 loại có tác dụng cầm máu, 17 loại giải độc, và 16 loại chữa cảm sốt.

Trong bài viết này, chúng tôi giới thiệu 14 loại cây thuốc hiệu quả trong việc chữa mụn nhọt và mẩn ngứa, cùng với 9 loại cây thuốc hỗ trợ điều trị bệnh dạ dày Ngoài ra, có 6 loại cây thuốc giúp trị giun sán, 3 loại cây thuốc giúp hạ huyết áp, và 3 loại cây thuốc chữa bệnh về mắt Cuối cùng, chúng tôi cũng đề cập đến 2 loại cây thuốc có tác dụng trong việc hỗ trợ điều trị ung thư.

Năm 2005, Bộ Y tế và Vụ Y học cổ truyền đã phát hành cuốn sách “Cây hoa cây thuốc”, cung cấp hướng dẫn về 29 loài cây hoa cảnh có khả năng chữa bệnh thông thường Sau khi ra mắt, cuốn sách nhanh chóng thu hút sự quan tâm của nhiều cán bộ và người dân, trở thành tài liệu cần thiết cho cộng đồng.

Các nghiên cứu về đặc điểm và công dụng của cây thuốc tự nhiên đang được tiến hành nhằm bảo vệ nguồn gen đang bị suy giảm Để cây thuốc trở thành sản phẩm hàng hóa và được sử dụng rộng rãi, các cơ sở nghiên cứu và nhà khoa học đã phát triển các biện pháp kỹ thuật để trồng các loài cây thuốc.

Nguyễn Bá Hoạt và Nguyễn Văn Thuần (2005) đã hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt và chế biến 30 loại cây thuốc có nhu cầu cao, phục vụ sản xuất thuốc phòng và chữa bệnh xuất khẩu Họ nhấn mạnh việc đáp ứng nhu cầu sản xuất đại trà trên diện tích lớn và xây dựng vùng dược liệu an toàn theo tiêu chuẩn GAP (Good Agricultural Practice) Cuốn sách cũng cung cấp thông tin cơ bản về giá trị của từng loại cây, nhằm quảng bá và xây dựng thương hiệu sản phẩm.

Trong phần chế biến, bài viết nêu bật một số phương pháp chế biến theo y học cổ truyền, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và cải thiện khả năng bảo quản cho cơ sở trồng trọt.

2.3.2 Tình hình nghiên cứu cây dược liệu ở Việ t Nam

Nền y học cổ truyền Việt Nam đã được hình thành qua quá trình lao động và sản xuất của 53 dân tộc trong lịch sử Nhiều cây thuốc và bài thuốc dân gian đã được áp dụng hiệu quả trong việc chữa bệnh Những kinh nghiệm quý báu này đã được ghi chép và lưu truyền rộng rãi, tạo thành những cuốn sách có giá trị trong kho tàng y học cổ truyền.

 Đỗ Tất Lợi (2004) “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”

 Phạm Hoàng Hộ (1999) “Cây cỏ Việt Nam”

 Võ Văn Chi (1999) “Cây cỏ có ích ở Việt Nam”

Tổng quan về cây Sâm cau

Tên khoa học Curculigo orchioides Gaertn

Tên khác: Ngải cau, Tiên mao, Cồ nốc lan, Thài lèng, Sọong cà (Tày) Nam sáng ton (Dao)

Cây thân thảo, có tuổi thọ lâu năm, thường cao từ 20-30 cm và đôi khi có thể cao hơn Thân rễ của cây có hình trụ dài, mọc thẳng và thót ở hai đầu, với nhiều rễ phụ nhỏ Vỏ cây có màu nâu thô, trong khi phần thịt bên trong có màu vàng ngà.

Lá cây có nguồn gốc từ thân rễ, có hình dạng xếp nếp giống lá cau, với phiến lá thuôn dài từ 25-50 cm (bao gồm cả cuống) và rộng từ 2,5-3 cm Gốc lá thuôn và đầu lá nhọn, hai bên gần như có màu sắc đồng nhất, song song rõ rệt, trong khi bẹ lá lớn và dài.

Phát hoa xuất hiện trên mặt đất với cụm hoa nằm trên một trục ngắn và mảnh, giữa các bẹ lá, thường gồm 3-5 hoa Lá bắc có hình trái xoan nhọn, trong khi bao hoa nằm ở đầu một cái mỏ dài của bầu Hoa có 3 lá đài, với lông dài ở mặt lưng, và 3 cánh hoa nhẵn, tương tự như lá đài Nhị có 6, được sắp xếp thành 2 dây, đều nhau, với chỉ nhị ngắn hơn bao phấn Bầu hoa hình thoi, có lông xồm xoàm, kéo dài thành mỏ, và đầu nhụy hình trái xoan, chia thành 3 nhánh mập.

Quả nang thuôn dài 1,2-1,5 cm, chứa 1-4 hạt phình ở đầu phía dưới có một phần phụ hình liềm.

Hình 2.1: Cây Sâm cau trong vườn ươm

Sâm cau là cây ưa ẩm và sáng, thường mọc ở những nơi đất màu mỡ như thung lũng và chân núi đá vôi Cây phát triển tốt trong mùa mưa ẩm, có thân rễ dạng củ cắm sâu xuống đất Hoa của cây nở hàng năm và khi chín sẽ tự mở để phát tán hạt xung quanh.

Sâm cau phân bố rộng rãi ở một số tỉnh phía nam Trung Quốc, Lào, Việt Nam và một số quốc gia khác ở Đông Nam Á Tại Việt Nam, sâm cau chủ yếu mọc ở miền Bắc, từ Hà Tây (nay là Hà Nội) cho đến Lâm Đồng.

Trước năm 1980, các tỉnh Sơn La và Hòa Bình đã khai thác nhiều cây thuốc quý, nhưng hiện nay chúng ngày càng trở nên hiếm Gần đây, cây thuốc này đã được đưa vào Danh mục đỏ cây thuốc Việt Nam.

Kết quả của việc nghiên cứu cây Sâm cau

2.5.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Loài Sâm cau (Curculigo orchioides Gaertn) là một loại thảo dược truyền thống, nổi tiếng với vị ngọt, tính mát và khả năng tăng cường Kapha, đồng thời giảm Pitta Daha (cảm giác nóng rát) Thân rễ của Sâm cau chứa các thành phần có tác dụng kích thích tình dục và được sử dụng để điều trị nhiều bệnh lý như hen suyễn, còi cọc, vàng da, tiêu chảy, cũng như có tác dụng chống oxy hóa và hỗ trợ sinh sản.

Khi nghiên cứu về tác dụng của thân rễ loài Sâm cau Bhattacharjee

Cây Sâm cau không chỉ được sử dụng để điều trị còi cọc, vàng da, hen suyễn, tiêu chảy, và hạ đường huyết, mà còn có đặc tính chống ung thư và là một loại thuốc bổ cho sức khỏe Điều này được chứng minh bởi sự hiện diện của glycosides flavnone trong cây, mang lại lợi ích cho sức sống và sức khỏe của con người.

Sâm cau (Curculigo orchioides Geartn) là một loại thảo dược sống lâu năm và đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng ở Ấn Độ Loài cây này thường xuất hiện trong rừng sau mùa mưa và tàn lụi vào cuối mùa gió mùa Tỷ lệ tái sinh tự nhiên của Sâm cau rất thấp, điều này gây ra lo ngại về sự tồn tại của nó trong tự nhiên.

Một số phương pháp nhân giống vô tính hiệu quả trong ống nghiệm của loài Sâm cau bao gồm việc sử dụng mô phân sinh đỉnh Nhiều mầm cây đã được nhân lên từ đỉnh sinh trưởng và phát triển trên môi trường Murashige và Skoog (MS), với sự bổ sung một số thành phần như BA, sucrose, IBA, IAA Sau khi cây đã cứng cáp, chúng được chuyển ra cấy trên môi trường đất cát (SalemaValencioFracis 2007).

Nghiên cứu của nhóm tác giả Nidhi Soni và cộng sự (2012) đã trình bày kỹ thuật trồng loài Sâm cau hiệu quả Giống được lấy từ củ có kích thước 1,5 – 2 cm, có chồi đỉnh, thu hoạch từ tháng 2 đến tháng 3 Cự ly trồng tối ưu là 10 x 10 cm, với lượng củ từ 600 – 750 kg/ha Loài này phát triển tốt trong đất ẩm, giàu mùn, cần bón khoảng 20 tấn phân chuồng/ha trước khi trồng Sau 2 tháng, tỷ lệ nảy mầm đạt 70 – 80% ở vùng nhiệt đới như Kerala Mật độ trồng có thể thay đổi từ 10 x 10 cm đến 20 x 25 cm tùy vào phương pháp trồng Cây cần bóng mát, có thể trồng xen với cây ăn quả, và cần che bóng khoảng 25% Cây bắt đầu ra hoa sau 1 tháng và có thể thu hoạch rễ sau 7 – 8 tháng, với năng suất củ khô đạt từ 1.000 – 1.700 kg/ha.

2.5.2 Tình hình nghiên cứu trong nước

Từ năm 1996, loài Sâm cau đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam và Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo tồn Loài cây này luôn nằm trong danh sách các cây thuốc bị đe dọa và cần được ưu tiên bảo tồn tại Việt Nam.

Nguyễn Duy Thuần và Nguyễn Thị Phương Lan (2001) đã tiến hành nghiên cứu cây Sâm cau (Curculigo orchioides Gaertn) và xác định được loài này mọc hoang tại Sơn Dương – Tuyên Quang Kết quả nghiên cứu cho thấy dịch chiết polyphenol toàn phần (5% nước) có tác dụng chống oxy hóa in vitro tương đối cao đạt 64,1% và tăng lực cho chuột cống tráng ở liều 0,2299g/kg.

Nguyễn Thị Út và cs (2010) [24] nghiên cứu “ Ảnh hương của chất kích thích sinh trưởng đến khả năng nhân nhanh chồi in vitro cây Sâm cau

(Curculigo orchioides Gaertn) Kết quả cho thấy 6-benzyladenine (BA), Kinetin (Ki), Ảnh hưởng đến khả năng nhân nhanh chồi in vitro cây Sâm cau từ chồi đỉnh

Võ Châu Tuấn và Nguyễn Thị Út (2011) đã tiến hành nghiên cứu về việc nhân giống in vitro cây Sâm cau (Curculigo orchioides Gaertn), một loại thuốc quý Nghiên cứu này tập trung vào ảnh hưởng của hàm lượng chất kích thích tăng trưởng đến khả năng nhân nhanh chồi của cây Sâm cau.

Tổng quan khu vực nghiên cứu

Vườn ươm khoa Lâm nghiệp thuộc trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tọa lạc cách thành phố Thái Nguyên khoảng 3 km về phía Tây Vị trí cụ thể của vườn ươm có thể được xác định dựa trên bản đồ Thành phố Thái Nguyên.

Phía Bắc giáp với phường Quan Triều

Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán

Phía Tây giáp xã Phúc Hà

Phía Đông giáp khu dân cư và khu kí túc xá thuộc trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên

* Đặc điểm địa hình: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nằm nhìn chung tương đối bằng phẳng.

* Khí hậu thủy văn: Khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai màu rõ rệt mùa nóng ẩm và mùa khô lạnh

Lượng mưa trung bình từ 1500-2000mm, độ ẩm không khí trung bình 82%, mùa mưa khoảng 86%, mùa khô khoảng 70%

Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 - 25 0 C, chênh lệch giữa ngày và đêm khoảng 2 - 5 0 C, nhiệt độ cao tuyệt đối là 39 0 C, nhiệt độ thấp tuyệt đối là 3 0 C

Vườn ươm khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nằm trên loại đất Feralit phát triển trên đá Sa Thạch, với đặc điểm là đất không màu mỡ và ít dinh dưỡng Do đó, hàm lượng các yếu tố dinh dưỡng trong đất ở đây không cao, như được thể hiện qua bảng 2.1.

Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất Độ sâu tầng đất(cm)

Chỉ tiêu Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất

(Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNLTN)

Biểu phân tích cho thấy độ pH của đất ở độ sâu 10 – 30 cm chỉ đạt tối đa 3,9, cho thấy độ pH thấp Hơn nữa, đất này có hàm lượng mùn, N, K2O và P2O5 ở mức thấp, chứng tỏ đất nghèo dinh dưỡng.

Kết quả phân tích cho thấy đất ở vườn ươm của trường Đại học Nông Lâm có tính chua và nghèo dinh dưỡng, không đủ cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trong giai đoạn vườn ươm Do đó, việc bổ sung chất dinh dưỡng qua bón phân là cần thiết và hiệu quả Bón phân sẽ cung cấp lượng dinh dưỡng cần thiết, giúp cây sinh trưởng, phát triển tốt hơn và nâng cao khả năng chống chịu của cây con trong giai đoạn này.

2.6 2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Thái Nguyên, thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc, mặc dù được coi là nghèo và chậm phát triển nhất tại Việt Nam, nhưng lại có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, với công nghiệp là ngành chủ yếu Tỉnh này đứng thứ 2 cả nước về tăng trưởng và thứ 3 về giá trị kim ngạch xuất khẩu GDP bình quân đầu người và giá trị sản xuất công nghiệp lần lượt xếp thứ 4 và thứ 3 trong số 10 tỉnh thuộc vùng Thủ đô Môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện, với chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đứng thứ 7/63 tỉnh, thành phố vào năm 2016 Thái Nguyên đã liên tiếp ba năm nằm trong top 10 tỉnh, thành có chất lượng điều hành tốt nhất.

Theo thống kê năm 2016, tỉnh Thái Nguyên có tổng dân số là 1.227.400 người, trong đó nam giới chiếm 602.700 người và nữ giới là 624.700 người Dân số đô thị đạt 421.100 người, tương đương 34,31%, trong khi dân cư nông thôn là 806.300 người, chiếm 65,69% Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh trong năm 2016 là 0,99%.

Dân cư Thái Nguyên phân bố không đồng đều, với vùng cao và núi thưa thớt, trong khi thành thị và đồng bằng lại đông đúc Mật độ dân số thấp nhất ghi nhận tại huyện Võ Nhai với 72 người/km², trong khi thành phố Thái Nguyên có mật độ cao nhất lên tới 1.627 người/km² Theo tổng điều tra dân số và nhà ở vào ngày 1/4/2009, trong giai đoạn 1999-2009, dân số tỉnh Thái Nguyên tăng trung bình 0,7%/năm, thấp hơn mức bình quân cả nước là 1,2%, do nhiều người di chuyển đến các tỉnh khác, đặc biệt ba huyện Định Hóa, Đại Từ và Phú Bình ghi nhận tăng trưởng dân số âm.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Vật liệu, địa điểm, thời gian nghiên cứu

Cây Sâm cau, được nhân giống từ hom, là vật liệu nghiên cứu trong đề tài này Cây có đường kính D00 đạt 0,3 cm và chiều cao Hvn là 7,5 cm, cho thấy sự sinh trưởng tốt và không bị sâu bệnh.

Sử dụng ba loại phân bón (phân NPK; phân Đầu trâu; phân Vi sinh)

Thành phần của phân bón N-P-K-S 5:10:3-8 có (P2O5 hữu hiệu 10%, N:5%, K2O:3%, S:8-10%, CaO:18-20%, MgO:2-2.5%, SiO2: 4-5%, Cu: 20- 30ppm, Zn: 40-50ppm) Loại phân này chủ yếu dùng để bón lót.

+ Mật độ vi sinh hữu ích: 1,0-109 tb/gr

+ Hàm lượng chất hữu cơ : 30%

+ Ngoài ra còn có một số nguyên tố trung vi lượng cần thiết cho cây trồng

Phân bón đầu trâu 20-20-15+TE có thành phần hóa học bao gồm: Đạm tổng số (Nts) 20%, Lân hữu hiệu (P2O5hh) 20%, Kali hữu hiệu (K2Ohh) 15%, Kẽm (Zn) 50ppm, Bo (B) 50ppm, và độ ẩm ≤2,5%.

3.1.2 Địa điểm, thời gian nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: tại vườn ươm trường Đại học Nông lâm

- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 đến ngày 30 tháng 05 năm 2019.

Nội dung nghiên cứu

- Xác định tỷ lệ (%) cây sống của cây Sâm cau theo các công thức thí nghiệm.

- Ảnh hưởng của công thức bón phân đến sinh trưởng về chiều cao (Hvn) của cây Sâm cau ở các công thức thí nghiệm.

- Ảnh hưởng của công thức bón phân đến sinh trưởng về đường kính (D00) của cây Sâm cau ở các công thức thí nghiệm.

- Ảnh hưởng của công thức bón phân đến động thái ra lá của cây Sâm cau ở các công thức.

- Đánh giá chất lượng cây Sâm cau và dự kiến tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp kế thừa tài liệ u

Kế thừa các kết quả nghiên cứu về cây Sâm cau từ trong và ngoài nước, bài viết tập trung vào đặc điểm sinh thái, hình thái, sinh trưởng, năng suất, chọn giống và các biện pháp kỹ thuật trong việc gây trồng và chăm sóc cây Ngoài ra, các tư liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tài nguyên rừng cũng được thu thập từ các cơ quan, cán bộ ngành và người dân tại khu vực nghiên cứu, nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về cây Sâm cau.

- Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát tại vườn ươm trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên

3.3.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm

Bước1: Công tác chuẩn bị

- Cây con, túi bầu, tầng đất A, sàng đất;

- Thước 3loại (thước đo chiều cao, thước kẹp kính, thước dây)

Bước2: Bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm với phân bón được thực hiện với 4 công thức, 3 lần nhắc lại/1 công thức, mỗi công thức thí nghiệm 30 cây, tổng số cây thí nghiệm là

360 cây, diện tích cho mỗi công thức là 180 m 2

- Công thức 2: Phân Đầu Trâu

- Công thức 3: Phân Vi sinh

- Công thức 4: Không bón phân (đối chứng)

Cách bố trí thí nghệm: Kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ

Các công thức CT1, CT2 và CT3 được tưới phân với nồng độ đồng nhất là 0,2%, tương đương với 0,2kg phân bón hòa tan trong 10 lít nước cho mỗi lần tưới, thực hiện 1 lần mỗi tháng.

Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm phân bón

Nhắc lại Công thức thí nghiệm

Lặp 1 CT1 CT3 CT2 CT4

Lặp 2 CT2 CT4 CT3 CT1

Lặp 3 CT1 CT4 CT2 CT3

Phương pháp theo dõi thí nghiệm sử dụng thiết kế khối ngẫu nhiên đầy đủ với ba lần lặp lại, mỗi lần lặp có 30 cây cho mỗi công thức Việc theo dõi được thực hiện định kỳ hàng tháng, trong đó các chỉ tiêu sinh trưởng của cây con và các chỉ tiêu khác sẽ được đo đếm và ghi nhận.

Bước 3:Thực hiện gieo ươm và chăm sóc thí nghiệm

Hom Sâm cau được trồng trực tiếp trong bầu, với thành phần ruột bầu là 100% đất tầng A và túi bầu làm từ nhựa Polyme có kích thước 9x13cm Thí nghiệm phân bón được thiết kế theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ một nhân tố với 3 lần lặp và 4 mức bón phân khác nhau: không bón phân (ký hiệu là ĐC) và các loại phân bón khác.

3 loại (Phân NPK, Phân Đầu Trâu, PhânVi Sinh)

Trong thời gian thí nghiệm kéo dài 5 tháng, các biện pháp chăm sóc được áp dụng đồng nhất cho tất cả các công thức thí nghiệm, với trọng tâm là duy trì độ ẩm thích hợp cho luống cây và cây con Việc tưới nước được thực hiện định kỳ hàng ngày, kết hợp với làm cỏ và phá váng mỗi 15 ngày Các chỉ tiêu được theo dõi bao gồm tỷ lệ sống, sinh trưởng đường kính gốc (D00) và chiều cao vút ngọn (Hvn) Tất cả các lô thí nghiệm đều thực hiện các biện pháp chăm sóc như làm cỏ, tưới nước và phòng trừ sâu bệnh giống nhau, đồng thời sử dụng lưới che để giảm 25% ánh sáng.

Thời gian theo dõi thí nghiệm là 5 tháng; trong đó định kỳ đánh giá là mỗi tháng một lần

Bước 4: Theo dõi thí nghiệm và thu thập số liệu

Thời gian đo lường các chỉ tiêu thí nghiệm diễn ra vào cuối mỗi đợt thí nghiệm, trong đó mỗi ô tiêu chuẩn theo dõi 30 cây, được đánh số từ 1 đến 30.

- Đo đường kính cổ rễ (D00): Dùng thước đo đường kính ở vị trí cổ rễ

- Đo chiều cao (Hvn) sử dụng thước đo chiều cao với độ chính xác của thước là ± 0,1cm, đặt thước sát miệng đến hết ngọn cây.

- Số lá: Đếm số lá theo thứ tự của các cây đo chiều cao, đường kính cổ rễ của các công thức

Khu đất được lựa chọn để thực hiện thí nghiệm nằm trong khu vực quản lý của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, thuộc xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên.

Giống cây Sâm cau được nhân giống từ hom với kích thước trung bình đạt tiêu chuẩn, cụ thể: đường kính 0,3 cm, chiều cao 7,5 cm và có 8 lá Các hom giống này không bị sâu bệnh, đảm bảo chất lượng và khả năng phát triển tốt.

+ Thời vụ thí nghiệm: Được thí nghiệm vào ngày 01/01/2019 đến 30/05/2019

+ Làm đất: Đất có tầng canh tác dày trên 40 cm, thoát nước tốt; không ngập úng. Đất được làm kỹ, sạch cỏ, tơi xốp Lên luống cao 25-30 cm

Tiến hành làm cỏ dại, phá váng (15 ngày/ lần)

Chăm sóc và Phòng trừ sâu bệnh: Sau khi trồng xong tiến hành tưới nước đủ ẩm để cây có thể bén rễ nhanh

3.3.3 Các chỉ tiêu sinh trưởng được theo dõi trên vườn ươm

- Chỉ tiêu sinh trưởng về đường kính (D 00 ): 30 ngày đo 1 lần, dùng thước kẹp kính đểđo

- Chỉ tiêu sinh trưởng về chiều cao (H vn ): 30 ngày đo 1 lần, dùng thước xăng-ti-mét (cm) để đo

- Chỉ tiêu sinh trưởng của lá: 30 ngày theo dõi lần - đếm số lá trên cây, đánh dấu những lá đã đếm

Các chỉ tiêu theo dõi được nghi ở biểu điều tra sau:

Bảng 3.6: Điều tra ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây Sâm Cau

Người điều tra: Hứa Thị Hợp

Nơi điều tra: Vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

LẦN LẶP … Công thức Phân

(cm) Số lá Chất lượng Ghi chú

TB Đánh giá chất lượng cây sau khi trồng

Cây tốt: Là cây phát triển cân đối về chiều dài, chiều cao không sâu bệnh cụt ngọn …

Cây trung bình: Là những cây có chiều cao thấp hơn so với cây tốt, cây phát triển không đều, không sâu bệnh, không cụt ngọn …

Cây xấu: Là những cây có chỉ tiêu sinh trường số lá số mầm chiều cao kém hơn cây trung bình, sâu bệnh cụt ngọn…

Tổng số cây trên 1 công thức là: 30 cây.

Tổng số cây của 4 công thức là: 120 cây x 3 lần lặp là 360 cây

+ Đường kính gốc (D00), đo bằng thước kẹp kính có độ chính xác đến 0,1cm

+ Chiều cao vút ngọn (Hvn) đo bằng thước xăng-ti-mét (cm) có độ chính xác đến 0,1cm.

+ Số lá đếm số lá theo thứ tự của các cây đo chiều cao, đường kính cổ rễ của các công thức

3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu

Dựa trên số liệu thu thập từ công tác ngoại nghiệp, chúng tôi tiến hành tổng hợp và điều tra các thông số như đường kính (D00), chiều cao (Hvn) và chỉ số lá của cây Sâm cau Những chỉ tiêu này giúp đánh giá chính xác mức độ sinh trưởng của cây trồng.

 So sánh hiệu quả của việc bón phân, tỉ lệ bón phân để phân tích đề tài nghiên cứu.

 Số liệu sẽ được tổng hợp, xử lý và phần tích trên microsoft EXCEL và phân tích số liệu trên phầm mềm SPSS 13.0

 Tính các đặc trưng thống kê:

+ Đường kính trung bình ( ) được tính bằng công thức:

+ Tỷ lệ sống (C%) được tính theo công thức:

+ Chiều cao trung bình ( được tính theo công thức:

: Đường kính gốc trung bình

C% : Tỷ lệ sống : Chiều cao vút ngọn trung bình

Di : Là giá trị đường kính gốc của một cây

Hi : Là giá trị chiều cao vút ngọn của một cây n : Là dung lượng mẫu điều tra

M : Tổng số cây trồng trong mô hình

 So sánh các mẫu độc lập về D00, Hvnbằng tiêu chuẩn One-way

ANOVA theo phần mềm SPSS 20.0 theo trình lệnh các bước:

 Bước 1 Mở phần mềm: SPSS 20.0

 Bước 2 Nhập số liệu vào cửa sổ SPSS

 Bước 3 Nhập trình lệnh: Analyze  Compare means  One-way ANOVA (khai báo Depenet list: Chiều cao trung bình, đường kính trung bình, số lá và Factor)

 Bước 4 Chọn Post Hoc:  Bonferrori -  Duncan

 Bước 5 Chọn Options:  Homogeneỉty of variance test (có các đặc trưng mẫu và kiểm tra sự bằng nhau của các phương sai)

Hình 3.1: Hộp thoại One way Anova

Hình 3.2: Hộp thoại Phost Hoc multipl e comparisons

Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến tỷ lệ sống của cây

Kết quả sự ảnh hưởng của các công thức thí nghiệm đến tỷ lệ sống của cây Sâm cau ở các định kỳ theo dõi được tổng hợpở bảng 4.1:

Bảng 4.1: Ảnh hưởngcủa các CTTN đến tỷ lệ (%) cây sốngcủa cây Sâm cau

Tỷ lệ sống của cây Sâm cau

Kết quả từ bảng 4.1 cho thấy tỷ lệ sống sót của cây thay đổi qua các giai đoạn thí nghiệm so với số lượng cây ban đầu là 90 cây.

 Giai đoạn 30 ngày Ở CT2 (P.ĐT) có số cây là 88 cây, chiếm 97,78%, tiếp theo là ở CT1

(P.NPK) giảm còn 87 cây chiếm 96,67%, tiếp đến là CT3 (P.VS) còn có 86 cây chiếm 95,56% và cuối cùng là CT4 (CT.ĐC),có 84 cây chiếm 93,33%

Trong giai đoạn 60 ngày, CT2 (P.ĐT) có 87 cây, chiếm 96,67% Tiếp theo, CT1 (P.NPK) giảm xuống còn 86 cây, chiếm 95,56% CT3 (P.VS) cũng giảm còn 85 cây, chiếm 94,44%, trong khi CT4 (CT.ĐC) có 83 cây, chiếm 92,22%.

 Giai đoạn 90 ngày Ở CT2 (P.ĐT) có 87 cây chiếm 96,67%, tiếp theo là ở CT1 (P.NPK) có

Trong nghiên cứu, cây chiếm tỷ lệ sống cao nhất là CT1 với 85 cây, tương đương 94,44% Tiếp theo là CT3 (P.VS) với 84 cây, đạt 93,33%, và cuối cùng là CT4 (CT.ĐC) với 81 cây, chiếm 90,00% Tỷ lệ sống của các cây này có sự thay đổi qua các giai đoạn, cụ thể là giảm dần theo thời gian Cụ thể, tỷ lệ sống trung bình ở giai đoạn 30 ngày đạt 95,83%, giảm xuống 94,72% ở giai đoạn 60 ngày, và còn 93,61% ở giai đoạn 90 ngày.

Sau 3 tháng theo dõi có thể nhận thấy CT2 (P.ĐT) cho tỷ lệ sống cao nhất đạt 96,67%, CT4 (CT.ĐC) có tỷ lệ sống thấp nhất là 90,00%

Tỷ lệ p hầ n tr ăm (% )

Tỷ lệ sống của cây Sâm cau sau 90 ngày theo dõi

Hình 4.1: T ỷ l ệ s ố ng c ủ a cây Sâm câu sau 90 ngày theo dõi ở các CTTN

Trong 3 loại phân mà ta nghiên cứu thì phân bón Đầu trâu là loại phân cung cấp dinh dưỡng cho cây là tốt nhất nên tỷ lê sống cao nhất ở cả 3 giai đoạn, giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt nhất.

Sự suy giảm số lượng cây sống chủ yếu do sinh trưởng không đồng đều trong cùng một cộng đồng thực vật (CTTN) và giữa các CTTN khác nhau Bên cạnh đó, các yếu tố ngoại cảnh như lượng mưa lớn và nắng nóng cũng có tác động đáng kể đến tỷ lệ sống của cây Sâm cau.

Giai đoạn sau cây bị chết là do không được đảo bầu, cây cạnh tranh về dinh dưỡng và cạnh tranh về ánh sáng dẫn đến chết.

Bảng 4.2: Phân tích phương sai một nhân tố đối với tỷ lệ sống cây Sâm cau sau 90 ngày theo dõi

Variation SS df MS F P-value F crit

- Đặt nhân tố A là các công thức phân bón ở thí nghiệm

- Đặt giả thuyết H0: nhân tố A tác động đều lên kết quả thí nghiệm

- Đặt đối thuyết H1: nhân tố A tác động không đồng đều lên kết quả thí nghiệm

So sánh: ta thấy FA = 9,976205 > F05 = 4,066181

Giả thuyết H0 bị bác bỏ, cho thấy nhân tố A tác động không đồng đều đến tỷ lệ sống của cây Sâm cau Sự ảnh hưởng này khác nhau giữa các công thức, với ít nhất một công thức vượt trội so với các công thức khác Theo bảng 4.1, CT2 cho thấy ảnh hưởng tốt nhất đến tỷ lệ sống của cây Sâm cau so với các công thức còn lại.

Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng đường kính của cây

Nghiên cứu về ảnh hưởng của chế độ phân bón đến sự sinh trưởng đường kính (D00) của cây Sâm cau (cm) trong giai đoạn vườn ươm đã được tổng hợp và trình bày tại bảng 4.3.

Bảng 4.3: Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng đường kính (D 00 ) của cây Sâm cau trong các CTTN

Sinh trưởng đường kính ( 00 ) của cây Sâm cau (cm)

Số cây 00 Số cây 00 Số cây 00

Kết quả bảng 4.3 cho thấy, chỉ số đường kính ( 00) ở các công thức thí nghiệm có sự thay đổi qua cácgiai đoạn

Trong giai đoạn 30 ngày, chỉ số D00 ở CT1 (P.NPK) là 0,33 cm, trong khi CT2 (P.ĐT) ghi nhận chỉ số D00 cao nhất với 0,40 cm Tiếp theo, CT3 (P.VS) có chỉ số D00 là 0,30 cm, và cuối cùng, CT4 (CT.ĐC) đạt chỉ số D00 là 0,31 cm.

Trong giai đoạn 60 ngày, chỉ số D00 ở CT1 (P.NPK) đạt 0,37 cm, trong khi CT2 (P.ĐT) có chỉ số D00 cao nhất là 0,4 cm Các chỉ số D00 ở CT3 (P.VS) và CT4 (CT.ĐC) đều bằng nhau với giá trị 0,35 cm.

 Giai đoạn 90 ngày Ở CT1 (P.NPK) có có chỉ số D00 là: 0,44 (cm), tiếp theo là ở CT2

Chỉ số D00 cao nhất được ghi nhận ở P.ĐT với giá trị 0,47 cm, tiếp theo là CT3 (PVS) với chỉ số 0,39 cm và CT4 (CT.ĐC) có chỉ số 0,38 cm Qua các giai đoạn phát triển, chỉ số D00 có xu hướng tăng lên; cụ thể, trung bình các công thức theo dõi ở 30 ngày tuổi đạt 0,34 cm, ở 60 ngày tuổi đạt 0,37 cm, và đến 90 ngày tuổi đạt 0,42 cm.

Sử dụng các công thức phân bón khác nhau ảnh hưởng đến kích thước đường kính gốc cây Sâm cau Sau 90 ngày theo dõi, cây sử dụng CT2 (P.ĐT) có đường kính gốc trung bình lớn nhất đạt 0,47 cm, trong khi thí nghiệm với CT4 (CT.ĐC) cho đường kính gốc trung bình nhỏ nhất là 0,38 cm.

Nghiên cứu về sự phát triển của cây cho thấy phân bón Đầu Trâu và phân NPK là những lựa chọn tốt nhất, vượt trội hơn hẳn so với các loại phân bón khác.

Hình 4.2: Ảnh hưở ng c ủ a công th ức phân bón đến sinh trưởng đườ ng kính g ố c cây Sâm cau sau 90 ngày

Hình 4.3: Đường kính cây Sâm câu ở các CTTN

Bảng 4.4: Bảng phân tích phương sai một nhân tốđối với đường kính gốc cây Sâm cau sau 90 ngày theo dõi ANOVA

Variation SS df MS F P-value F crit

- Đặt nhân tố A là các công thức phân bón ở thí nghiệm

- Đặt giả thuyết H0: nhân tốA tác động đều lên kết quả thí nghiệm

- Đặt đối thuyết H1: nhân tố A tác động không đồng đều lên kết quả thí nghiệm

So sánh: ta thấy FA = 5,781421 > F05 = 4,066181

Giả thuyết H0 bị bác bỏ, cho thấy nhân tố A tác động không đồng đều đến đường kính gốc của cây Sâm cau Các công thức khác nhau có ảnh hưởng khác biệt, với ít nhất một công thức có tác động vượt trội Cụ thể, theo bảng 4.3, CT2 thể hiện ảnh hưởng tốt nhất đến sự sinh trưởng đường kính gốc của cây Sâm cau so với các công thức còn lại.

Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng chiều cao của cây

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón đến sinh trưởng chiều cao cây Sâm cau được tổng hợp tại bảng 4.5:

Bảng 4.5: Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng chiều cao của cây Sâm cau trong các CTTN

Sinh trưởng chiều cao ( ) của cây Sâm cau (cm)

Số cây Số cây Số cây

Kết quả bảng 4.5 cho thấy, chỉ số chiều cao ( ) ở các công thức thí nghiệm có sự thay đổi qua cácgiai đoạn

Trong giai đoạn 30 ngày, chỉ số Hvn ở CT1 (P.NPK) đạt 7,8 cm, trong khi CT2 (P.ĐC) ghi nhận chỉ số Hvn cao nhất là 8,4 cm Tiếp theo, CT3 (P.VS) cũng có chỉ số Hvn đáng chú ý.

Hvn là: 7,8 (cm) và cuối cùng là CT4 (CT.ĐC) có chỉ số Hvn là: 7,7(cm)

Trong giai đoạn 60 ngày, chỉ số Hvn ở CT1 (P.NPK) đạt 8,8 cm, trong khi CT2 (P.ĐT) ghi nhận chỉ số Hvn cao nhất là 9,4 cm Tiếp theo, CT3 (P.VS) có chỉ số Hvn là 8,4 cm, và cuối cùng, CT4 (CT.ĐC) đạt chỉ số Hvn là 8,1 cm.

 Giai đoạn 90 ngày Ở CT1 (P.NPK) có có chỉ số Hvn là: 10,2 (cm), tiếp theo là ở CT2

Chỉ số Hvn cao nhất được ghi nhận ở P.NPK với 10,5 cm, tiếp theo là P.VS (CT3) với 9,3 cm và CT4 (CT.ĐC) đạt 8,7 cm Qua các giai đoạn khác nhau, chỉ số này có sự tăng trưởng rõ rệt, cụ thể là từ 7,9 cm sau 30 ngày, 8,7 cm sau 60 ngày và đạt 9,7 cm sau 90 ngày.

Sử dụng các công thức phân bón khác nhau ảnh hưởng đến sự tăng trưởng chiều cao của cây Sâm cau Sau 90 ngày theo dõi thí nghiệm, cây Sâm cau được bón bằng CT2 (P.ĐT) đạt chiều cao trung bình cao nhất là 10,5 cm.

CT4 (CT.ĐC) cây Sâm cau có chiềucao trung bình thấp nhất: 8,7 (cm)

Nghiên cứu theo dõi sự sinh trưởng và phát triển của cây cho thấy rằng công thức 2 bón phân Đầu Trâu là lựa chọn tốt nhất, vượt trội hơn so với các loại phân khác.

Sinh trưởng chiều cao của cây Sâm cau sau 90 ngày theo dõi

Hình 4.4: Ảnh hưở ng c ủ a các công th ức phân bón đến sinh trưở ng chi ề u cao cây Sâm cau sau 90 ngày theo dõi

Hình 4.5: Chiều cao cây Sâm câu ở các CTTN

Bảng 4.6: Bảng phân tích phương sai một nhân tốđối với chiều cao cây

Sâm cau sau 90 ngày theo dõi ANOVA

Variation SS df MS F P-value F crit

- Đặt nhân tố A là các công thức phân bón ở thí nghiệm

- Đặt giả thuyết H0: nhân tố A tác động đều lên kết quả thí nghiệm

- Đặt đối thuyết H1: nhân tố A tác động không đồng đều lên kết quả thí nghiệm

So sánh: ta thấy FA = 5,314475 > F05 = 4,066181

Giả thuyết H0 bị bác bỏ, chấp nhận H1 cho thấy nhân tố A tác động không đồng đều đến chiều cao cây Sâm cau Các công thức khác nhau có ảnh hưởng khác biệt, với ít nhất một công thức vượt trội hơn các công thức còn lại Theo bảng 4.5, CT2 là công thức có ảnh hưởng tốt nhất đến sự sinh trưởng chiều cao của cây Sâm cau so với các công thức khác.

Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của số lá trên cây

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón đến động thái ra lá của cây Sâm cau được tổng hợp tại bảng 4.7:

Bảng 4.7: Ảnh hưởng của chếđộ bón phân đến động thái ra lá của cây Sâm cau trong các CTTN

Số lá trung bình của cây Sâm cau

Số cây Số lá Số cây Số lá Số cây Số lá

Kết quả bảng 4.7 cho thấy, số lá trung bình ở các công thức thí nghiệm có sự thay đổi qua các giai đoạn

Trong giai đoạn 30 ngày ở CT1 (P.NPK), cây phát triển với 12 lá, trong khi CT2 (P.ĐT) có số lá nhiều nhất đạt 14 lá Cả CT3 (P.VS) và CT4 (CT.ĐC) đều có số lượng lá là 12.

Trong giai đoạn 60 ngày, số lượng lá ở các công thức như sau: CT1 (P.NPK) có 15 lá, CT2 (P.ĐT) đạt số lá cao nhất với 16 lá, tiếp theo là CT3 (P.VS) với 14 lá, và cuối cùng CT4 (CT.ĐC) chỉ có 12 lá.

Trong giai đoạn 90 ngày, CT1 (P.NPK) có số lá đạt 16, trong khi CT2 (P.ĐT) có số lá cao nhất với 19 lá CT3 (P.VS) theo sau với 15 lá, và cuối cùng là CT4 (CT.ĐC) với 14 lá Số lá trung bình ở các giai đoạn khác nhau có sự gia tăng rõ rệt; cụ thể, ở giai đoạn 30 ngày, số lá trung bình là 13, tăng lên 14 lá ở giai đoạn 60 ngày, và đạt 16 lá ở giai đoạn 90 ngày.

Sử dụng các công thức phân bón khác nhau ảnh hưởng đến sự tăng trưởng số lá của cây Sâm cau Sau 90 ngày theo dõi, cây Sâm cau ở thí nghiệm CT2 (P.ĐT) đạt số lá nhiều nhất với 19 lá, trong khi cây ở CT4 (CT.ĐC) có số lá ít nhất là 14 lá.

Nghiên cứu theo dõi sự sinh trưởng và phát triển của cây cho thấy rằng công thức bón phân Đầu Trâu là hiệu quả nhất, vượt trội hơn so với các loại phân khác.

Hình 4.6: Ảnh hưở ng c ủ a các công th ức phân bón đến độ ng thái ra lá cây

Hình 4.7: Động thái ra lá của cây Sâm cau ở các giai đoạn

Bảng 4.8: Phân tích phương sai một nhân tốđối với động thái ra lá ANOVA

Variation SS df MS F P-value F crit

- Đặt nhân tố A là các công thức phân bón ở thí nghiệm

- Đặt giả thuyết H0: nhân tốA tác động đều lên kết quả thí nghiệm

- Đặt đối thuyết H 1 : nhân tố A tác động không đồng đều lên kết quả thí nghiệm

So sánh: ta thấy FA = 12,82208> F05 = 4,066181

Giả thuyết H0 bị bác bỏ, cho thấy nhân tố A có tác động không đồng đều đến động thái ra lá của cây Sâm cau Các công thức khác nhau có ảnh hưởng khác nhau, với ít nhất một công thức vượt trội hơn các công thức còn lại Theo bảng 4.7, CT2 cho thấy ảnh hưởng tốt nhất đến động thái ra lá cây Sâm cau so với các công thức khác.

Ngày đăng: 24/11/2021, 13:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Trần Khắc Bả o (1994), ”Phát triển cây dược liệu ở Lào Cai và Hà Giang”, Nxb Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: ”Phát triển cây dược liệu ở Lào Cai và Hà Giang”
Tác giả: Trần Khắc Bả o
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1994
4. Lê Tùng Châu , Nguyễn Văn Tập (1996), Nguồn tài nguyên di truyền câythuốc ở Việt Nam, Tài Nguyên di truyền thực vật ở Việt Nam , Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 70 -76 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguồn tài nguyên di truyền cây"thuốc ở Việt Nam, Tài Nguyên di truyền thực vật ở Việt Nam
Tác giả: Lê Tùng Châu , Nguyễn Văn Tập
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1996
5. Lê Trần Chấn , Tài nguyên cây thuốc Việt Nam , Báo sức khoẻ và đời sống số 24 - Thứ ba 25/2/2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên cây thuốc Việt Nam
6. Võ Văn Chi (1999), Cây cỏ có ích ở Việt Nam (tập 1) , Nxb Giáo dục Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ có ích ở Việt Nam (tập 1)
Tác giả: Võ Văn Chi
Nhà XB: Nxb Giáo dục Hà Nội
Năm: 1999
8. Lê Thanh Chi ế n (2005), “Lâm sả n ngoài g ỗ Vi ệt Nam” , Nxb tr ẻ , TP H ồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam”
Tác giả: Lê Thanh Chi ế n
Nhà XB: Nxb trẻ
Năm: 2005
9. Nguyễn Ngọc Diệ p (1998) , “Góp phần điều tra cây thuốc của người Dao ở Vườn Quốc gia Ba Vì”, Nxb Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Góp phần điều tra cây thuốc của người Dao ở Vườn Quốc gia Ba Vì”
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
10. Nguyễn Bá Hoạt (2013), Tiềm năng và hiện trạng nguồn tài nguyên dược liệu Việ t Nam, Viện dược liệu - Bộ y tế, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiềm năng và hiện trạng nguồn tài nguyêndược liệu Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Bá Hoạt
Năm: 2013
11. Phạm Hoàng Hộ (l999), Cây cỏ Việt Nam (quyể n I,II,III), Nxb trẻ, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ Việt Nam
Nhà XB: Nxb trẻ
12. Phạm Ngọc Khánh (2013), Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật trong nhân giống vô tính đối với cây Giảo cổ lam tại huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang . L uận văn thạc sỹ khoa học Nông Nghiệp, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật trong nhân giống vô tính đối với cây Giảo cổ lam tại huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang
Tác giả: Phạm Ngọc Khánh
Năm: 2013
13. Tr ầ n Công Khánh (Năm 2010) , “ T ổ ng quan v ề cây độ c ở Vi ệt Nam”, Trung tâm nghiên c ứ u và b ả o t ồ n cây thu ố c ở Vi ệ t Nam.14 . Nguyễn Minh Khởi, Nguyễn Văn Thuật, Ngô Quốc Luật (2013) “Kỹ thuật trồng cây thuốc” , Nxb Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tổng quan về cây độc ở Việt Nam”, "Trung tâm nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc ở Việt Nam. 14. Nguyễn Minh Khởi, Nguyễn Văn Thuật, Ngô Quốc Luật (2013) “"Kỹ thuật trồng cây thuốc”
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
17. Nguyễn Xuân Quát, Võ Đại Hải, Hoàng Chương (2003), Tài nguyên rừng , ĐH Quốc gia Hà Nộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên rừng
Tác giả: Nguyễn Xuân Quát, Võ Đại Hải, Hoàng Chương
Năm: 2003
20. Phạm Hà Thanh Tu ng (2009), Giáo trình thực vật dược - tài nguyên cây thuốc , Nxb Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thực vật dược- tài nguyên cây thuốc
Tác giả: Phạm Hà Thanh Tu ng
Nhà XB: Nxb Y học
Năm: 2009
21. Nguyễn Duy Thuần, Nguyễn Thị Phươn g Lan (2001), “Bước đầu nghiên cứu cây Sâm cau (Curculigo orchioides Geartn)”, Tạp chí Dược liệu , 6(6), tr 163-166 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước đầu nghiên cứu cây Sâm cau ("Curculigo orchioides" Geartn")”, Tạp chí Dược liệu
Tác giả: Nguyễn Duy Thuần, Nguyễn Thị Phươn g Lan
Năm: 2001
22. Võ Châu Tuấn, Nguyễn Thị Út, Trần Quang Dần ( 2011), “Nhâ n giố ng in vitro cây Sâm cau (Curculigo orchioides Geartn) – Một loài cây thuốc quý”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng, 6 (47), tr 163-169 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhân giống "in vitro" cây Sâm cau ("Curculigo orchioides" Geartn) –Một loài cây thuốc quý”, "Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng
23. Trương Thị Tố Uyên (2010), Ng hiên cứu tính đa dạng thực vậ t và tài ngu yên cây thuốc trong một số trạng thái thảm thực vật ở xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên . Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Đại học sư phạm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tính đa dạng thực vật và tài nguyên cây thuốc trong một số trạng thái thảm thực vật ở xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
Tác giả: Trương Thị Tố Uyên
Năm: 2010
24. Nguyễn Thị Út, Nguyễn Thị Xuân Tâm, Từ Thị Tú (2010), “Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến khả năng nhân nhanh hồi in vitro cây Sâm cau”. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵn g, tr 523-527 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến khả năng nhân nhanh hồi "in vitro" cây Sâm cau”. "Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng
Tác giả: Nguyễn Thị Út, Nguyễn Thị Xuân Tâm, Từ Thị Tú
Năm: 2010
25. Viện Dược liệu (2010), Phương pháp nghiên cứu thuốc từ thảo dược . Nxb khoa học kỹ thuật Hà Nội.B. Tài liệu Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu thuốc từ thảo dược
Tác giả: Viện Dược liệu
Nhà XB: Nxb khoa học kỹ thuật Hà Nội.B.Tài liệu Tiếng Anh
Năm: 2010
1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (1996), Đề án quy hoạch phát triển vùng cây đặc sản và ngành nông nghiệp chế biến nông lâm đặc sản xuất khẩu giai đoạn 1996 – 2005 Khác
26. Bhattacharjee, S. K (1998), Handbook of medicinal plants. Jaipur, India: Pointer Publishers; 1998:pp. 118 – 132 Khác
27. D'henuka, S.; Balakrishna, P.; Anand, A (1999) Indirect organogenesis from the leaf explants of medicinally important plant Curcu- ligo orchioides Gaertn. J Plant Biochem Biotech.8:pp.113 – 115 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Cây Sâm cau  trong vườn ươm - Khoá luận ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây sâm cau (curculigo orchioides gaertn ) tại vườn ươm trường đại học nông lâm thái nguyên
Hình 2.1 Cây Sâm cau trong vườn ươm (Trang 23)
Hình 3.1:  Hộp thoại One way Anova - Khoá luận ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây sâm cau (curculigo orchioides gaertn ) tại vườn ươm trường đại học nông lâm thái nguyên
Hình 3.1 Hộp thoại One way Anova (Trang 36)
Hình 3.2:  Hộp thoại Phost Hoc multipl e comparisons - Khoá luận ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây sâm cau (curculigo orchioides gaertn ) tại vườn ươm trường đại học nông lâm thái nguyên
Hình 3.2 Hộp thoại Phost Hoc multipl e comparisons (Trang 36)
Bảng 4.1 :  Ảnh hưởng của các CTTN đến tỷ lệ  (%) cây - Khoá luận ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây sâm cau (curculigo orchioides gaertn ) tại vườn ươm trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của các CTTN đến tỷ lệ (%) cây (Trang 37)
Hình 4.1: T ỷ  l ệ  s ố ng c ủ a cây Sâm câu sau 90 ngày theo dõi  ở  các CTTN - Khoá luận ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây sâm cau (curculigo orchioides gaertn ) tại vườn ươm trường đại học nông lâm thái nguyên
Hình 4.1 T ỷ l ệ s ố ng c ủ a cây Sâm câu sau 90 ngày theo dõi ở các CTTN (Trang 38)
Bảng 4.3 :  Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng đường - Khoá luận ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây sâm cau (curculigo orchioides gaertn ) tại vườn ươm trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng đường (Trang 40)
Hình 4.3:  Đườ ng kính cây Sâm câu  ở  các CTTN - Khoá luận ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây sâm cau (curculigo orchioides gaertn ) tại vườn ươm trường đại học nông lâm thái nguyên
Hình 4.3 Đườ ng kính cây Sâm câu ở các CTTN (Trang 41)
Hình 4.2:   Ảnh hưở ng c ủ a công th ức phân bón đến sinh trưởng đườ ng - Khoá luận ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây sâm cau (curculigo orchioides gaertn ) tại vườn ươm trường đại học nông lâm thái nguyên
Hình 4.2 Ảnh hưở ng c ủ a công th ức phân bón đến sinh trưởng đườ ng (Trang 41)
Bảng 4.5 :  Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng - Khoá luận ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây sâm cau (curculigo orchioides gaertn ) tại vườn ươm trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng (Trang 42)
Hình 4.4:   Ảnh hưở ng c ủ a các công th ức phân bón đến sinh trưở ng chi ề u - Khoá luận ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây sâm cau (curculigo orchioides gaertn ) tại vườn ươm trường đại học nông lâm thái nguyên
Hình 4.4 Ảnh hưở ng c ủ a các công th ức phân bón đến sinh trưở ng chi ề u (Trang 44)
Hình 4.5:  Chiều cao cây Sâm câu ở các CTTN - Khoá luận ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây sâm cau (curculigo orchioides gaertn ) tại vườn ươm trường đại học nông lâm thái nguyên
Hình 4.5 Chiều cao cây Sâm câu ở các CTTN (Trang 44)
Hình 4.6:  Ảnh hưở ng c ủ a các công th ức phân bón đến độ ng thái ra lá cây - Khoá luận ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây sâm cau (curculigo orchioides gaertn ) tại vườn ươm trường đại học nông lâm thái nguyên
Hình 4.6 Ảnh hưở ng c ủ a các công th ức phân bón đến độ ng thái ra lá cây (Trang 46)
Hình 4.7: Động thái ra lá của cây Sâm cau ở các giai đoạn - Khoá luận ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây sâm cau (curculigo orchioides gaertn ) tại vườn ươm trường đại học nông lâm thái nguyên
Hình 4.7 Động thái ra lá của cây Sâm cau ở các giai đoạn (Trang 47)
Hình 4.8: T ỷ  l ệ cây đủ  tiêu chu ẩ n xu ất vườ n - Khoá luận ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây sâm cau (curculigo orchioides gaertn ) tại vườn ươm trường đại học nông lâm thái nguyên
Hình 4.8 T ỷ l ệ cây đủ tiêu chu ẩ n xu ất vườ n (Trang 49)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN