1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây Sâm cau (Curculigo orchioides Gaertn ) tại vườn ươm trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên

60 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của Chế Độ Bón Phân Đến Sinh Trưởng Của Cây Sâm Cau (Curculigo Orchioides Gaertn) Tại Vườn Ươm Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
Tác giả Hứa Thị Hợp
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Công Hoan
Trường học Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Chuyên ngành Lâm nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 2,75 MB

Cấu trúc

  • sau 90 ngày theo dõi (0)
  • PHẦN 1: MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Đặt vấn đề (10)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
    • 1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu (11)
      • 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học (11)
      • 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn (12)
  • PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (13)
    • 2.1. Cơ sở khoa học (13)
    • 2.2. Tài nguyên cây dược liệu trên Thế giới (13)
      • 2.2.1. Lịch sử nghiên cứu cây dược liệu trên Thế giới (13)
      • 2.2.2. Tình hình nghiên cứu cây dược liệu trên Thế giới (14)
    • 2.3. Tài nguyên cây dược liệu ở Việt Nam (16)
      • 2.3.1. Lịch sử nghiên cứu cây dược liệu ở Việt Nam (16)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu cây dược liệu ở Việt Nam (19)
    • 2.4. Tổng quan về cây Sâm cau (22)
      • 2.4.1. Phân loại khoa học (22)
      • 2.4.2. Đặc điểm hình thái (22)
      • 2.4.3. Đặc điểm sinh thái (23)
      • 2.4.4. Phân bố địa lý (24)
    • 2.5. Kết quả của việc nghiên cứu cây Sâm cau (24)
      • 2.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (24)
      • 2.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước (25)
    • 2.6. Tổng quan khu vực nghiên cứu (26)
      • 2.6.1. Điều kiện tự nhiên (26)
      • 2.6.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (28)
  • PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (29)
    • 3.1. Vật liệu, địa điểm, thời gian nghiên cứu (29)
      • 3.1.1. Vật liệu nhiên cứu (29)
      • 3.1.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu (29)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (30)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (30)
      • 3.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu (30)
      • 3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm (30)
      • 3.3.3. Các chỉ tiêu sinh trưởng được theo dõi trên vườn ươm (33)
      • 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu (34)
  • PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (37)
    • 4.1. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến tỷ lệ sống của cây (37)
    • 4.2. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng đường kính của cây (39)
    • 4.3. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng chiều cao của cây (42)
    • 4.4. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của số lá trên cây (45)
    • 4.5. Đánh giá chất lượng cây Sâm cau và dự kiến tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn (48)
      • 4.5.1. Đánh giá chất lượng cây Sâm cau (48)
      • 4.5.2. Dự kiến tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn (48)
  • PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (50)
    • 5.1. Kết luận (50)
    • 5.2. Kiến nghị (51)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (52)

Nội dung

Mục tiêu của Khoá luận nhằm xác định được chế độ bón phân phù hợp nhất đến sinh trưởng của cây Sâm cau trong giai đoạn vườn ươm, từ đó làm cơ sở khoa học cho công tác làm và nhân rộng giống cây dược liệu quý. Mời các bạn cùng tham khảo!

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Cơ sở khoa học

Ông cha ta đã khẳng định vai trò quan trọng của phân bón trong nông, lâm nghiệp qua câu nói “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” và “Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân” Điều này cho thấy phân bón không chỉ ảnh hưởng đến năng suất cây trồng mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững và ổn định của ngành nông nghiệp.

Phân bón cung cấp dinh dưỡng thiết yếu cho sự phát triển của cây trồng, giúp thúc đẩy quá trình sinh trưởng, đẻ nhánh và phát triển cành lá Sử dụng phân bón cân đối và hợp lý không chỉ tăng cường khả năng ra hoa đồng loạt mà còn nâng cao tỷ lệ đậu quả Ngoài ra, phân bón còn tạo điều kiện cho rễ cây phát triển sâu và rộng, giảm thiểu nguy cơ đổ ngã, đồng thời tăng cường sức đề kháng và khả năng chống chịu của cây trồng.

Phân bón không chỉ cung cấp dưỡng chất thiết yếu mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ hệ sinh thái nông, lâm nghiệp Nó thúc đẩy quá trình phân hủy và chuyển hóa chất, tăng cường khả năng hấp thụ dinh dưỡng cho cây trồng Bằng cách phân giải các chất khó hấp thụ thành dạng dễ hấp thụ, phân bón tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển khỏe mạnh của cây.

Thiếu hụt phân bón sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của cây trồng, dẫn đến cây còi cọc, khả năng đẻ nhánh thấp và cành lá phát triển kém Cây sẽ có lá nhỏ, vàng, không ra hoa hoặc ra hoa ít, tỷ lệ đậu quả thấp và bộ rễ phát triển kém Điều này khiến cây dễ bị sâu bệnh tấn công và khả năng chống chịu với các yếu tố bất lợi cũng giảm đi đáng kể.

Theo FAO (1994), việc sử dụng phân hóa học để chăm sóc cây con trong thời gian ngắn là cần thiết Để đạt hiệu quả tối ưu, cần kết hợp bón phân với các biện pháp lâm sinh như nhổ cỏ, tưới nước và phòng trừ sâu bệnh thường xuyên.

Tài nguyên cây dược liệu trên Thế giới

2.2.1 Lịch sử nghiên cứu cây dược liệu trên Thế giới

Sự kết hợp giữa con người, động vật và thực vật bắt nguồn từ sự khởi đầu của sự sống trên trái đất, khi cây cỏ cung cấp nơi trú ẩn, oxy, thực phẩm và thuốc men cho các dạng sống cao hơn Trong giai đoạn đầu của xã hội, con người đã dành thời gian để nhận biết và phân loại thực vật nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu Việc sử dụng thảo mộc và chiết xuất từ thảo dược với khả năng chữa bệnh đã được ghi chép qua huyền thoại, truyền thống và các tài liệu, giúp mã hóa các loại cây có thể giảm đau và điều trị bệnh Sự phát triển của các hệ thống y tế dựa trên cây trồng đã dẫn đến sự hình thành các y học cổ truyền nổi tiếng như Ayurvedic và Unani tại Ấn Độ, Trung Quốc, Tây Tạng, cũng như ở Bắc Mỹ, Amazon và một số khu vực tại Châu Phi.

Năm 2838 Trước công nguyên, Thần Nông đã biên soạn cuốn sách

"Thần nông bản thảo" là cuốn sách ghi chép 364 vị thuốc và phương pháp sử dụng của chúng Đây là tài liệu nền tảng cho sự phát triển của y học dược thảo Trung Quốc cho đến ngày nay.

Năm 1595, Lý Thời Trân đã biên soạn cuốn “Bản thảo cương mục”, tổng hợp kinh nghiệm về cây thuốc và cách sử dụng chúng Đây được coi là tác phẩm vĩ đại nhất của Trung Quốc trong lĩnh vực dược liệu, mô tả 1.094 loại cây thuốc và vị thuốc từ thiên nhiên.

Vào khoảng năm 348 – 322 trước công nguyên, Aristote người Hy Lạp đã ghi chép về cây cỏ của Hy Lạp Đến năm 340, Theophrate đã cho ra đời tác phẩm “Lịch sử vạn vật”, trong đó giới thiệu gần 480 loài cây cỏ và công dụng của chúng Mặc dù tác phẩm chủ yếu chỉ mô tả các đặc điểm của cây cỏ, nhưng nó đã tạo nền tảng cho các nghiên cứu khoa học về thực vật sau này.

2.2.2 Tình hình nghiên cứu cây dược liệu trên Thế giới

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 1985, trong số khoảng 250.000 loài thực vật đã biết, có khoảng 20.000 loài được sử dụng làm thuốc Ấn Độ dẫn đầu với hơn 6.000 loài, tiếp theo là Trung Quốc với trên 5.000 loài Đặc biệt, một số nước Đông Nam Á có tới 2.000 loài thực vật có hoa được sử dụng làm cây thuốc.

Năm 2004, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã ban hành tài liệu hướng dẫn về thực hành nông nghiệp tốt cho cây thuốc, cung cấp các chỉ dẫn chi tiết từ việc chọn cây thuốc, vùng trồng phù hợp, đến kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản Tài liệu này không chỉ là một hướng dẫn mà còn là tiêu chuẩn đánh giá chất lượng sản phẩm dược liệu khi được thương mại hóa toàn cầu Trung Quốc và Nhật Bản đã áp dụng những hướng dẫn này để thiết lập quy định cho sản xuất cây dược liệu, nhằm thúc đẩy việc đưa các sản phẩm dược liệu ra thị trường quốc tế.

Trong vài thập kỷ qua, nghiên cứu về các chế phẩm mới từ cây thuốc đã được các quốc gia trên thế giới chú trọng Tại Mỹ, 25% đơn thuốc được pha chế từ các chất chiết xuất từ thực vật, 13% từ vi sinh vật, và 3% từ động vật, với nhu cầu lên đến hàng tỷ USD mỗi năm Ở Trung Quốc, có khoảng 940 xí nghiệp và xưởng sản xuất thuốc từ cây cỏ hoạt động tích cực trong lĩnh vực này.

6266 mặt hàng; doanh thu các thuốc từ cây cỏ chiếm 33,1% thị trường thuốc năm 1995; tổng giá trị xuất khẩu dược liệu và thuốc cổ truyền từ năm 1997 đạt

Trung Quốc hiện đang đẩy mạnh đầu tư vào nghiên cứu dược liệu, với khả năng tự cung cấp khoảng 90% nhu cầu thuốc trong nước Trong đó, thuốc có nguồn gốc từ thực vật chiếm ưu thế, phản ánh xu hướng phát triển bền vững trong ngành dược phẩm.

Nguồn gen cây thuốc đang bị đe dọa nghiêm trọng do mất môi trường sống, phá rừng, thiên tai và khai thác cạn kiệt Sự đa dạng nguồn gen thực vật, bao gồm cả cây thuốc, đang suy giảm đáng kể ở nhiều quốc gia, đặc biệt là ở những khu vực có mật độ dân số cao và tốc độ đô thị hóa nhanh Các quốc gia giàu nguồn gen cây thuốc cần tăng cường nỗ lực trong việc sưu tập, bảo tồn và gìn giữ nguồn gen quý giá này để phục vụ cho nghiên cứu và sử dụng hiệu quả.

Trên toàn cầu, nhiều loài thực vật quý hiếm đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng do hoạt động khai thác bừa bãi của con người Theo nghiên cứu của Raven (1987) và Ole Harmann (1988), hơn 1.000 loài thực vật đã bị tuyệt chủng trong hơn 100 năm qua, và khoảng 60.000 loài khác đang có nguy cơ cao sẽ biến mất vào giữa thế kỷ tới nếu tình trạng này không được cải thiện Đặc biệt, nhiều trong số các loài thực vật này có giá trị dược liệu, làm tăng thêm tầm quan trọng của việc bảo tồn chúng.

Hiện nay, tình trạng suy giảm đa dạng sinh học, đặc biệt là nguồn cây thuốc, đang trở thành vấn đề nghiêm trọng Theo Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên (IUCN), trong số 43.000 loài thực vật được khảo sát, gần 30.000 loài đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau.

Từ năm 1980, tài liệu “Các loài thực vật bị đe dọa ở Ấn Độ” đã nêu bật 200 loài thực vật, chủ yếu là cây thuốc Tương tự, trong “Trung Quốc thực vật hồng bì thư” (Sách đỏ về thực vật của Trung Quốc) xuất bản năm 1996, gần 200 loài thực vật được sử dụng làm thuốc cũng đã được giới thiệu và cần được bảo vệ.

Tài nguyên cây dược liệu ở Việt Nam

2.3.1 Lịch sử nghiên cứu cây dược liệu ở Việt Nam

Việt Nam, nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, sở hữu nguồn tài nguyên thực vật phong phú và đa dạng Từ xa xưa, tổ tiên đã sử dụng các loài cây thuốc tự nhiên với nhiều phương pháp bào chế để chữa bệnh Qua hàng nghìn năm, kinh nghiệm lâm sàng đã được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, hình thành lý luận về các phương pháp phòng và chữa bệnh.

Từ thời Hồng Bàng và các Vua Hùng (2879-257 TCN), tục ăn trầu và nhuộm răng đen đã được người dân thực hiện nhằm bảo vệ và làm chắc răng Việc sử dụng các gia vị như gừng, tỏi, ớt, sả trong bữa ăn hàng ngày không chỉ giúp tiêu hóa tốt mà còn phòng ngừa các bệnh về đường ruột.

Cuối thế kỷ III trước công nguyên, khu vực Nam Việt Giao Chỉ đã phát hiện và ứng dụng nhiều loại cây thuốc trong việc chữa bệnh, bao gồm sắn dây, gừng, riềng, đậu khấu, ích trí, lá lốt, sả, quế và vông nem.

Trong thời kỳ phong kiến, các cơ sở y tế như ty Thái y và viện Thái y đã được thành lập để phục vụ việc chữa bệnh cho vua, quan và nhân dân Danh y Tuệ Tĩnh (Nguyễn Bá Tĩnh) dưới triều Trần đã khẳng định rằng "Nam dược trị Nam nhân" và đề xuất việc trồng cây thuốc để phục vụ việc chữa bệnh cho cộng đồng Ông cũng đã biên soạn một cuốn sách quan trọng về y học.

“Nam dược thần hiệu” là một tác phẩm y học quan trọng, mô tả 499 vị thuốc và phương thuốc chữa trị cho 184 bệnh Vào năm 1717, tác phẩm này được đổi tên thành “Hồng nghĩa giác lĩnh tư y thư” và mở rộng lên tới 590 vị thuốc.

Dưới triều đại nhà Lê, danh y Hải Thượng Lãn Ông - Lê Hữu Trác, đã có những đóng góp nổi bật cho nền y học Việt Nam Ông để lại nhiều kinh nghiệm quý báu trong việc sử dụng dược liệu chữa bệnh, được ghi chép trong bộ sách “Hải Thượng y tông tâm lĩnh” gồm 28 tập và 66 quyển.

Y học cổ truyền Việt Nam có một lịch sử lâu dài và phong phú, với sự đóng góp của nhiều dân tộc trong việc sử dụng cây cỏ làm thuốc Những kinh nghiệm quý báu này đã hình thành nên nền tảng vững chắc cho y học cổ truyền, phản ánh sự hiểu biết sâu sắc về thiên nhiên và sức khỏe của người Việt.

Theo Phạm Hoàng Hộ (1991), Việt Nam có khoảng 10.500 loài thực vật bậc cao có mạch được thống kê, với dự đoán lên tới 12.000 loài Trong số này, có hơn 3.900 loài cây được sử dụng làm thuốc.

Trương Thị Tố Uyên (2010) đã nghiên cứu tính đa dạng thực vật và tài nguyên cây thuốc tại xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, phát hiện 56 họ, 107 chi và 135 loài cây, trong đó phân loại được 13 nhóm cây thuốc Nghiên cứu chỉ ra rằng có 28 cây thuốc thông tiểu, 27 cây chữa tê thấp, 22 cây chữa bệnh tiêu hóa, 21 cây chữa ho hen, 16 cây có tác dụng cầm máu, 17 cây giải độc và 16 cây chữa cảm sốt.

Trong bài viết này, chúng tôi giới thiệu 14 loại cây thuốc có khả năng chữa mụn nhọt và mẩn ngứa, cùng với 9 loại cây thuốc hỗ trợ điều trị bệnh dạ dày Ngoài ra, có 6 loại cây thuốc hiệu quả trong việc trị giun sán, 3 loại cây thuốc giúp hạ huyết áp, 3 loại cây thuốc chữa các bệnh về mắt và 2 loại cây thuốc có tác dụng trong việc điều trị ung thư.

Năm 2005, Bộ Y tế đã phát hành cuốn sách “Cây hoa cây thuốc”, do Vụ Y học cổ truyền biên soạn, hướng dẫn cách sử dụng 29 loài cây hoa và cây cảnh có tác dụng chữa bệnh thông thường Cuốn sách nhanh chóng thu hút sự quan tâm của đông đảo cán bộ và nhân dân, trở thành nguồn tài liệu cần thiết cho cộng đồng.

Các nghiên cứu về đặc điểm và công dụng của cây thuốc tự nhiên đang được tiến hành để bảo vệ nguồn gen đang cạn kiệt và thúc đẩy việc sử dụng cây thuốc như một sản phẩm hàng hóa Các cơ sở nghiên cứu và nhà khoa học đã phát triển các biện pháp kỹ thuật nhằm trồng trọt các loài cây thuốc, góp phần vào việc bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên quý giá này.

Nguyễn Bá Hoạt và Nguyễn Văn Thuần (2005) đã hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt và chế biến 30 loại cây thuốc có nhu cầu lớn, phục vụ cho sản xuất thuốc xuất khẩu Bài viết nhấn mạnh việc đáp ứng nhu cầu sản xuất đại trà trên diện tích lớn, đồng thời xây dựng vùng dược liệu an toàn theo tiêu chuẩn GAP (Good Agricultural Practice) Ngoài ra, cuốn sách cũng cung cấp thông tin về giá trị của từng cây, nhằm quảng bá và xây dựng thương hiệu sản phẩm.

Trong phần chế biến, bài viết nêu rõ một số phương pháp chế biến theo y học cổ truyền, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và dễ dàng bảo quản hơn cho các cơ sở trồng trọt.

2.3.2 Tình hình nghiên cứu cây dược liệu ở Việt Nam

Nền y học cổ truyền Việt Nam đã hình thành qua quá trình lao động và sản xuất của 53 dân tộc, với nhiều cây thuốc và bài thuốc dân gian hiệu quả Những kinh nghiệm quý báu này đã được tổng hợp thành các cuốn sách giá trị, được lưu truyền rộng rãi trong cộng đồng.

 Đỗ Tất Lợi (2004) “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”

 Phạm Hoàng Hộ (1999) “Cây cỏ Việt Nam”

 Võ Văn Chi (1999) “Cây cỏ có ích ở Việt Nam”

Tổng quan về cây Sâm cau

Tên khoa học Curculigo orchioides Gaertn

Họ Tỏi voi lùn (Hypoxidaceae)

Tên khác: Ngải cau, Tiên mao, Cồ nốc lan, Thài lèng, Sọong cà (Tày) Nam sáng ton (Dao)

Cây thân thảo này là loài cây sống lâu năm, có chiều cao từ 20-30 cm, thậm chí có thể cao hơn Thân rễ của cây có hình trụ dài, mọc thẳng và thót ở hai đầu, với nhiều rễ phụ nhỏ Vỏ cây có màu nâu thô, trong khi phần thịt bên trong có màu vàng ngà.

Lá cây có nguồn gốc từ thân rễ, có hình dạng xếp nếp giống như lá cau, với phiến lá thuôn dài khoảng 25-50 cm (bao gồm cả cuống) và rộng từ 2,5-3 cm Gốc lá thuôn và đầu lá nhọn, hai đầu lá gần như có màu sắc đồng nhất, song song rõ rệt Bẹ lá lớn và dài, tạo nên đặc điểm nổi bật cho cây.

Cụm hoa phát triển trên một trục ngắn, giữa các bẹ lá, thường có từ 3-5 hoa với lá bắc hình trái xoan nhọn Bao hoa nằm ở đầu một cái mỏ dài của bầu, trong khi lá đài có 3 chiếc và có lông dài ở mặt lưng Cánh hoa cũng có 3 chiếc, tương tự như lá đài nhưng nhẵn Nhị hoa gồm 6 chiếc, xếp thành 2 dây bằng nhau, với chỉ nhị ngắn hơn bao phấn Bầu hoa có hình thoi, phủ lông xồm xoàm và kéo dài thành mỏ, đầu nhụy hình trái xoan chia thành 3 nhánh mập.

Quả nang thuôn dài 1,2-1,5 cm, chứa 1-4 hạt phình ở đầu phía dưới có một phần phụ hình liềm

Hình 2.1: Cây Sâm cau trong vườn ươm 2.4.3 Đặc điểm sinh thái

Sâm cau là cây ưa ẩm và ánh sáng, thường mọc ở những vùng đất màu mỡ như thung lũng, chân núi đá vôi hoặc ven nương rẫy Cây phát triển mạnh trong mùa mưa ẩm, với thân rễ dạng củ sâu xuống đất Hoa của cây nở hàng năm và khi già, tự mở ra để hạt phát tán xung quanh.

Sâm cau phân bố rộng rãi ở một số tỉnh phía nam Trung Quốc, Lào, Việt Nam và một vài quốc gia khác ở Đông Nam Á Tại Việt Nam, loại cây này chủ yếu mọc ở miền Bắc, từ Hà Tây (nay là Hà Nội) cho đến Lâm Đồng.

Trước năm 1980, các tỉnh Sơn La và Hòa Bình thường khai thác nhiều loại cây thuốc, nhưng hiện nay chúng đang trở nên hiếm Gần đây, cây thuốc này đã được đưa vào Danh mục đỏ cây thuốc Việt Nam.

Kết quả của việc nghiên cứu cây Sâm cau

2.5.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Sâm cau (Curculigo orchioides Gaertn) là một loại thảo dược truyền thống nổi tiếng với vị ngọt, tính mát và khả năng tăng cường Kapha trong khi giảm Pitta Daha, mang lại cảm giác dễ chịu Thân rễ của loài cây này không chỉ có tác dụng kích thích tình dục mà còn giúp điều trị các bệnh như hen suyễn, còi cọc, vàng da và tiêu chảy Ngoài ra, sâm cau còn được sử dụng như một chất chống oxy hóa và có khả năng hỗ trợ sinh sản.

Khi nghiên cứu về tác dụng của thân rễ loài Sâm cau Bhattacharjee

Nghiên cứu năm 1998 và các tác giả Subramonium và Gayathri đã chỉ ra rằng cây Sâm cau không chỉ có tác dụng điều trị còi cọc, vàng da, hen suyễn, tiêu chảy, hạ đường huyết và chống co thắt, mà còn sở hữu các đặc tính chống ung thư và được sử dụng như một loại thuốc bổ cho sức khỏe nhờ sự hiện diện của glycosides flavnone.

Sâm cau (Curculigo orchioides Geartn) là một loại thảo dược quý hiếm, có tuổi thọ lâu năm và đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng tại Ấn Độ Theo nghiên cứu, loài cây này thường xuất hiện trong rừng sau mùa mưa và tàn lụi vào cuối gió mùa hàng năm Đặc biệt, tỷ lệ tái sinh tự nhiên của Sâm cau rất thấp, điều này càng làm tăng thêm mối lo ngại về sự tồn tại của nó trong tự nhiên.

Phương pháp nhân giống vô tính hiệu quả trong ống nghiệm của loài Sâm cau bao gồm việc sử dụng mô phân sinh đỉnh Các mầm cây được nhân lên từ đỉnh sinh trưởng và phát triển trên môi trường Murashige và Skoog (MS), với sự bổ sung của các thành phần như BA, sucrose, IBA, IAA Sau khi cây đã cứng cáp, chúng được chuyển ra cấy trên môi trường đất cát (SalemaValencioFracis 2007).

Nhóm tác giả NidhiSoni và cộng sự 2012 [28]; đã đưa ra kỹ thuật gây trồng loài Sâm cau như sau: Nguồn giống lấy từ củ, phân đoạn củ kích thước

Chồi đỉnh dài 1,5 – 2 cm được thu hoạch từ tháng 2 đến tháng 3 để nhân giống, với khoảng cách trồng 10 x 10 cm, sử dụng 600 – 750kg củ/ha Loài này phát triển tốt trong đất ẩm và mùn giàu, do đó cần làm đất và bón phân hữu cơ trước khi trồng, với khoảng 20 tấn phân chuồng/ha Sau 2 tháng trồng, tỷ lệ nảy mầm đạt 70 – 80% ở vùng nhiệt đới ẩm như Kerala Mật độ trồng tối ưu là 10 x 10 cm hoặc 10 x 15 cm cho trồng thuần và 20 x 25 cm cho trồng xen Cây cần bóng mát để phát triển tốt, vì vậy nên trồng xen với cây ăn quả và che bóng với độ che 25% Cây bắt đầu ra hoa sau 1 tháng và ra hoa đồng loạt trong tháng thứ 2 và thứ 3, tuy nhiên tỷ lệ đậu quả hạn chế Sau 7 – 8 tháng, có thể thu hoạch rễ củ bằng cách đào, làm sạch và sấy khô trong bóng râm, năng suất củ khô đạt 1.000 – 1.700kg/ha.

2.5.2 Tình hình nghiên cứu trong nước

Từ năm 1996, loài Sâm cau đã được ghi danh trong Sách Đỏ Việt Nam và Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam, thể hiện mức độ đe dọa của nó Cây Sâm cau luôn nằm trong nhóm các loài cây thuốc cần được bảo tồn ưu tiên tại Việt Nam.

Nguyễn Duy Thuần và Nguyễn Thị Phương Lan (2001) đã nghiên cứu cây Sâm cau (Curculigo orchioides Gaertn) và xác định loài Sâm cau mọc hoang tại Sơn Dương, Tuyên Quang Nghiên cứu cho thấy dịch chiết polyphenol toàn phần (5% nước) có tác dụng chống oxy hóa in vitro cao (64,1%) và tăng lực cho chuột cống tráng ở liều 0,2299g/kg.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Út và cộng sự (2010) đã chỉ ra rằng các chất kích thích sinh trưởng như 6-benzyladenine (BA) và Kinetin (Ki) có ảnh hưởng tích cực đến khả năng nhân nhanh chồi in vitro của cây Sâm cau (Curculigo orchioides Gaertn) từ chồi đỉnh.

Võ Châu Tuấn và Nguyễn Thị Út (2011) đã nghiên cứu về việc nhân giống in vitro cây Sâm cau (Curculigo orchioides Gaertn), một loại thuốc quý, nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của hàm lượng chất kích thích tăng trưởng đến khả năng nhân nhanh chồi của cây này.

Tổng quan khu vực nghiên cứu

Vườn ươm khoa Lâm nghiệp thuộc trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tọa lạc cách thành phố Thái Nguyên khoảng 3 km về phía Tây Vị trí chính xác của vườn ươm có thể được xác định dựa trên bản đồ Thành phố Thái Nguyên.

Phía Bắc giáp với phường Quan Triều

Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán

Phía Tây giáp xã Phúc Hà

Phía Đông giáp khu dân cư và khu kí túc xá thuộc trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên

* Đặc điểm địa hình: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp trường Đại học

Nông lâm Thái Nguyên nằm nhìn chung tương đối bằng phẳng

* Khí hậu thủy văn: Khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai màu rõ rệt mùa nóng ẩm và mùa khô lạnh

Lượng mưa trung bình từ 1500-2000mm, độ ẩm không khí trung bình 82%, mùa mưa khoảng 86%, mùa khô khoảng 70%

Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 - 25 0 C, chênh lệch giữa ngày và đêm khoảng 2 - 5 0 C, nhiệt độ cao tuyệt đối là 39 0 C, nhiệt độ thấp tuyệt đối là 3 0 C

Vườn ươm khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên có điều kiện đất đai không màu mỡ và ít dinh dưỡng, thuộc loại đất Feralit phát triển trên đá Sa Thạch Đặc điểm này dẫn đến hàm lượng dinh dưỡng trong đất không cao, như được phản ánh trong bảng 2.1 dưới đây.

Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất Độ sâu tầng đất(cm)

Chỉ tiêu Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất Mùn N P 2 0 5 K 2 0 N P 2 0 5 K 2 0 Ph

(Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNLTN)

Biểu phân tích cho thấy độ pH của đất ở độ sâu 10 – 30 cm chỉ đạt tối đa 3,9, cho thấy đất có độ pH thấp Bên cạnh đó, hàm lượng mùn, N, K2O và P2O5 cũng ở mức thấp, điều này chứng tỏ đất nghèo dinh dưỡng.

Kết quả phân tích cho thấy đất ở vườn ươm của trường Đại học Nông Lâm có tính chua và nghèo dinh dưỡng, không đủ cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trong giai đoạn vườn ươm Do đó, việc bổ sung chất dinh dưỡng qua các biện pháp bón phân là cần thiết và hiệu quả Bón phân sẽ cung cấp lượng dinh dưỡng cần thiết, giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt, đồng thời nâng cao khả năng chống chịu của cây con trong giai đoạn này.

2.6.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Thái Nguyên, nằm trong Vùng trung du và miền núi phía bắc, được biết đến là một trong những khu vực nghèo và chậm phát triển nhất tại Việt Nam Tuy nhiên, tỉnh này có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp, với vị trí thứ 2 cả nước về tăng trưởng và thứ 3 về giá trị kim ngạch xuất khẩu GDP bình quân đầu người và giá trị sản xuất công nghiệp của Thái Nguyên lần lượt đứng thứ 4 và thứ 3 trong số 10 tỉnh thuộc vùng Thủ đô Môi trường đầu tư kinh doanh tại đây cũng được cải thiện, với chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh xếp thứ 7/63 tỉnh, thành phố vào năm 2016 Trong ba năm liên tiếp, Thái Nguyên đã được ghi nhận là một trong 10 tỉnh, thành có chất lượng điều hành tốt nhất.

Theo thống kê năm 2016, tỉnh Thái Nguyên có tổng dân số 1.227.400 người, trong đó có 602.700 nam và 624.700 nữ Dân số đô thị chiếm 34,31% với 421.100 người, trong khi dân cư nông thôn chiếm 65,69% với 806.300 người Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh trong năm 2016 là 0,99%.

Dân cư Thái Nguyên phân bố không đều, với vùng cao và núi có mật độ dân số thưa thớt, trong khi thành phố và đồng bằng lại đông đúc Huyện Võ Nhai có mật độ thấp nhất với 72 người/km², trong khi thành phố Thái Nguyên đạt 1.627 người/km² Theo tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 1/4/2009, trong giai đoạn 1999-2009, dân số tỉnh Thái Nguyên tăng trung bình 0,7%/năm, thấp hơn mức trung bình cả nước 1,2% do nhiều người di chuyển đến các tỉnh khác, đặc biệt ba huyện Định Hóa, Đại Từ và Phú Bình ghi nhận tăng trưởng dân số âm.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Vật liệu, địa điểm, thời gian nghiên cứu

Cây Sâm cau, được nhân giống từ hom, là vật liệu chính trong nghiên cứu Trong thí nghiệm, cây có đường kính D00 đạt 0,3 cm và chiều cao Hvn là 7,5 cm, cho thấy cây sinh trưởng tốt và không bị sâu bệnh.

Sử dụng ba loại phân bón (phân NPK; phân Đầu trâu; phân Vi sinh)

Thành phần của phân bón N-P-K-S 5:10:3-8 có (P2O5 hữu hiệu 10%, N:5%, K2O:3%, S:8-10%, CaO:18-20%, MgO:2-2.5%, SiO2: 4-5%, Cu: 20- 30ppm, Zn: 40-50ppm) Loại phân này chủ yếu dùng để bón lót

+ Mật độ vi sinh hữu ích: 1,0-109 tb/gr

+ Hàm lượng chất hữu cơ : 30%

+ Ngoài ra còn có một số nguyên tố trung vi lượng cần thiết cho cây trồng

Phân bón đầu trâu 20-20-15+TE chứa các thành phần hóa học quan trọng như Đạm tổng số (Nts) 20%, Lân hữu hiệu (P2O5hh) 20%, Kali hữu hiệu (K2Ohh) 15%, Kẽm (Zn) 50ppm, Bo (B) 50ppm, và độ ẩm ≤2,5%.

3.1.2 Địa điểm, thời gian nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: tại vườn ươm trường Đại học Nông lâm

- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 đến ngày 30 tháng 05 năm 2019.

Nội dung nghiên cứu

- Xác định tỷ lệ (%) cây sống của cây Sâm cau theo các công thức thí nghiệm

- Ảnh hưởng của công thức bón phân đến sinh trưởng về chiều cao (Hvn) của cây Sâm cau ở các công thức thí nghiệm

- Ảnh hưởng của công thức bón phân đến sinh trưởng về đường kính (D00) của cây Sâm cau ở các công thức thí nghiệm

- Ảnh hưởng của công thức bón phân đến động thái ra lá của cây Sâm cau ở các công thức

- Đánh giá chất lượng cây Sâm cau và dự kiến tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp kế thừa tài liệu

Kế thừa các kết quả nghiên cứu về cây Sâm cau từ trong và ngoài nước, bài viết tập trung vào các đặc điểm sinh thái, hình thái, sinh trưởng, năng suất, chọn giống, cũng như các biện pháp kỹ thuật trong việc gây trồng và chăm sóc Đồng thời, tài liệu cũng thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tài nguyên rừng từ các cơ quan, cán bộ ngành và người dân trong khu vực nghiên cứu.

- Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát tại vườn ươm trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên

3.3.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm

Bước1: Công tác chuẩn bị

- Cây con, túi bầu, tầng đất A, sàng đất;

- Thước 3 loại (thước đo chiều cao, thước kẹp kính, thước dây)

Bước2: Bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm với phân bón được thực hiện với 4 công thức, 3 lần nhắc lại/1 công thức, mỗi công thức thí nghiệm 30 cây, tổng số cây thí nghiệm là

360 cây, diện tích cho mỗi công thức là 180 m 2

- Công thức 2: Phân Đầu Trâu

- Công thức 3: Phân Vi sinh

- Công thức 4: Không bón phân (đối chứng)

Cách bố trí thí nghệm: Kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ

Các công thức CT1, CT2 và CT3 được tưới phân với nồng độ giống nhau là 0,2%, tương đương với 0,2kg phân bón hòa tan trong 10 lít nước cho mỗi lần tưới, thực hiện 1 lần mỗi tháng.

Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm phân bón

Nhắc lại Công thức thí nghiệm

Lặp 1 CT1 CT3 CT2 CT4

Lặp 2 CT2 CT4 CT3 CT1

Lặp 3 CT1 CT4 CT2 CT3

Phương pháp theo dõi thí nghiệm được thực hiện bằng cách bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên đầy đủ, với ba lần lặp lại và 30 cây cho mỗi công thức trong một lần lặp Việc theo dõi được thực hiện định kỳ mỗi tháng, trong đó các chỉ tiêu sinh trưởng của cây con và các chỉ tiêu khác được đo đếm và ghi nhận.

Bước 3: Thực hiện gieo ươm và chăm sóc thí nghiệm

Hom Sâm cau được trồng trực tiếp trong bầu với thành phần ruột bầu là 100% đất tầng A, sử dụng túi bầu bằng nhựa Polyme có kích thước 9*13cm Thí nghiệm phân bón được thiết kế theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ với một nhân tố, thực hiện 3 lần lặp ở 4 mức bón phân khác nhau: không bón phân (ký hiệu là ĐC) và các mức phân bón khác.

3 loại (Phân NPK, Phân Đầu Trâu, PhânVi Sinh)

Trong thời gian thí nghiệm kéo dài 5 tháng, các biện pháp chăm sóc cây con được thực hiện đồng nhất cho tất cả các công thức thí nghiệm, với trọng tâm là duy trì độ ẩm thích hợp cho luống cây Việc tưới nước định kỳ hàng ngày, làm cỏ và phá váng mỗi 15 ngày là rất quan trọng Các chỉ tiêu được theo dõi bao gồm tỷ lệ sống, sinh trưởng đường kính gốc (D00) và chiều cao vút ngọn (Hvn) Tất cả các lô thí nghiệm đều áp dụng các biện pháp chăm sóc như làm cỏ, tưới nước và phòng trừ sâu bệnh giống nhau, đồng thời sử dụng lưới che để giảm 25% ánh sáng.

Thời gian theo dõi thí nghiệm là 5 tháng; trong đó định kỳ đánh giá là mỗi tháng một lần

Bước 4: Theo dõi thí nghiệm và thu thập số liệu

Cuối đợt thí nghiệm, thời gian đo đếm các chỉ tiêu được thực hiện trong mỗi ô tiêu chuẩn, theo dõi 30 cây được đánh số từ 1 đến 30.

- Đo đường kính cổ rễ (D00): Dùng thước đo đường kính ở vị trí cổ rễ

- Đo chiều cao (Hvn) sử dụng thước đo chiều cao với độ chính xác của thước là ± 0,1cm, đặt thước sát miệng đến hết ngọn cây

- Số lá: Đếm số lá theo thứ tự của các cây đo chiều cao, đường kính cổ rễ của các công thức

Vùng bố trí thí nghiệm được chọn là khu đất nằm trong khu vực quản lý của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, thuộc địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên.

Giống cây Sâm cau được nhân giống từ hom có kích thước trung bình với đường kính 0,3cm, chiều cao 7,5cm và có 8 lá, đảm bảo không sâu bệnh và đạt tiêu chuẩn về đường kính, chiều cao cũng như số lượng lá.

+ Thời vụ thí nghiệm: Được thí nghiệm vào ngày 01/01/2019 đến 30/05/2019

+ Làm đất: Đất có tầng canh tác dày trên 40 cm, thoát nước tốt; không ngập úng Đất được làm kỹ, sạch cỏ, tơi xốp Lên luống cao 25-30 cm

Tiến hành làm cỏ dại, phá váng (15 ngày/ lần)

Chăm sóc và Phòng trừ sâu bệnh: Sau khi trồng xong tiến hành tưới nước đủ ẩm để cây có thể bén rễ nhanh

3.3.3 Các chỉ tiêu sinh trưởng được theo dõi trên vườn ươm

- Chỉ tiêu sinh trưởng về đường kính (D 00 ): 30 ngày đo 1 lần, dùng thước kẹp kính để đo

- Chỉ tiêu sinh trưởng về chiều cao (H vn ): 30 ngày đo 1 lần, dùng thước xăng-ti-mét (cm) để đo

- Chỉ tiêu sinh trưởng của lá: 30 ngày theo dõi lần - đếm số lá trên cây, đánh dấu những lá đã đếm

Các chỉ tiêu theo dõi được nghi ở biểu điều tra sau:

Bảng 3.6: Điều tra ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây Sâm Cau

Người điều tra: Hứa Thị Hợp

Nơi điều tra: Vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

LẦN LẶP … Công thức Phân

(cm) Số lá Chất lượng Ghi chú

TB Đánh giá chất lượng cây sau khi trồng

Cây tốt: Là cây phát triển cân đối về chiều dài, chiều cao không sâu bệnh cụt ngọn …

Cây trung bình: Là những cây có chiều cao thấp hơn so với cây tốt, cây phát triển không đều, không sâu bệnh, không cụt ngọn …

Cây xấu: Là những cây có chỉ tiêu sinh trường số lá số mầm chiều cao kém hơn cây trung bình, sâu bệnh cụt ngọn…

Tổng số cây trên 1 công thức là: 30 cây

Tổng số cây của 4 công thức là: 120 cây x 3 lần lặp là 360 cây

+ Đường kính gốc (D00), đo bằng thước kẹp kính có độ chính xác đến 0,1cm

+ Chiều cao vút ngọn (Hvn) đo bằng thước xăng-ti-mét (cm) có độ chính xác đến 0,1cm

+ Số lá đếm số lá theo thứ tự của các cây đo chiều cao, đường kính cổ rễ của các công thức

3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu

Dựa trên số liệu thu thập từ công tác ngoại nghiệp, chúng tôi tiến hành tổng hợp và điều tra các chỉ tiêu như đường kính (D00), chiều cao (Hvn) và chỉ số lá của cây Sâm cau để đánh giá mức độ sinh trưởng của cây trồng.

 So sánh hiệu quả của việc bón phân, tỉ lệ bón phân để phân tích đề tài nghiên cứu

 Số liệu sẽ được tổng hợp, xử lý và phần tích trên microsoft EXCEL và phân tích số liệu trên phầm mềm SPSS 13.0

 Tính các đặc trưng thống kê:

+ Đường kính trung bình ( ) được tính bằng công thức:

+ Tỷ lệ sống (C%) được tính theo công thức:

+ Chiều cao trung bình ( được tính theo công thức:

: Đường kính gốc trung bình

C% : Tỷ lệ sống : Chiều cao vút ngọn trung bình

Di : Là giá trị đường kính gốc của một cây

Hi : Là giá trị chiều cao vút ngọn của một cây n : Là dung lượng mẫu điều tra

M : Tổng số cây trồng trong mô hình

 So sánh các mẫu độc lập về D00, Hvn bằng tiêu chuẩn One-way

ANOVA theo phần mềm SPSS 20.0 theo trình lệnh các bước:

 Bước 1 Mở phần mềm: SPSS 20.0

 Bước 2 Nhập số liệu vào cửa sổ SPSS

 Bước 3 Nhập trình lệnh: Analyze  Compare means  One-way ANOVA (khai báo Depenet list: Chiều cao trung bình, đường kính trung bình, số lá và Factor)

 Bước 4 Chọn Post Hoc:  Bonferrori -  Duncan

 Bước 5 Chọn Options:  Homogeneỉty of variance test (có các đặc trưng mẫu và kiểm tra sự bằng nhau của các phương sai)

Hình 3.1: Hộp thoại One way Anova

Hình 3.2: Hộp thoại Phost Hoc multiple comparisons

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến tỷ lệ sống của cây

Kết quả sự ảnh hưởng của các công thức thí nghiệm đến tỷ lệ sống của cây Sâm cau ở các định kỳ theo dõi được tổng hợp ở bảng 4.1:

Bảng 4.1: Ảnh hưởng của các CTTN đến tỷ lệ (%) cây sống của cây Sâm cau

Tỷ lệ sống của cây Sâm cau

Kết quả từ bảng 4.1 chỉ ra rằng tỷ lệ sống của cây trong các công thức thí nghiệm đã có sự biến đổi qua các giai đoạn so với số lượng cây ban đầu là 90 cây.

 Giai đoạn 30 ngày Ở CT2 (P.ĐT) có số cây là 88 cây, chiếm 97,78%, tiếp theo là ở CT1

(P.NPK) giảm còn 87 cây chiếm 96,67%, tiếp đến là CT3 (P.VS) còn có 86 cây chiếm 95,56% và cuối cùng là CT4 (CT.ĐC), có 84 cây chiếm 93,33%

 Giai đoạn 60 ngày Ở CT2 (P.ĐT) có 87 cây chiếm 96,67% Tiếp theo là ở 2 công thức,

CT1 (P.NPK) giảm còn 86 cây chiếm 95,56%, tiếp đến là CT3 (P.VS) giảm còn 85 cây chiếm 94,44% và cuối cùng là CT4 (CT.ĐC) là 83 cây, chiếm

 Giai đoạn 90 ngày Ở CT2 (P.ĐT) có 87 cây chiếm 96,67%, tiếp theo là ở CT1 (P.NPK) có

Trong nghiên cứu, CT1 (P.VS) có 85 cây, chiếm 94,44%, tiếp theo là CT3 (P.VS) với 84 cây, chiếm 93,33%, và cuối cùng là CT4 (CT.ĐC) với 81 cây, chiếm 90,00% Tỷ lệ sống của các cây này có sự thay đổi theo từng giai đoạn, cụ thể là có xu hướng giảm Trung bình, tỷ lệ sống theo các công thức theo dõi ở giai đoạn 30 ngày đạt kết quả đáng chú ý.

95,83%, đến giai đoạn 60 ngày tỷ lệ sống trung bình là 94,72% và đến giai đoạn 90 ngày thì tỷ lệ sống trung bình là 93,61%

Sau 3 tháng theo dõi có thể nhận thấy CT2 (P.ĐT) cho tỷ lệ sống cao nhất đạt 96,67%, CT4 (CT.ĐC) có tỷ lệ sống thấp nhất là 90,00%

Tỷ lệ sống của cây Sâm cau sau 90 ngày theo dõi

Hình 4.1: Tỷ lệ sống của cây Sâm câu sau 90 ngày theo dõi ở các CTTN

Trong 3 loại phân mà ta nghiên cứu thì phân bón Đầu trâu là loại phân cung cấp dinh dưỡng cho cây là tốt nhất nên tỷ lê sống cao nhất ở cả 3 giai đoạn, giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt nhất

Sự suy giảm số lượng cây sống chủ yếu do sự sinh trưởng không đồng đều trong cùng một cộng đồng thực vật tự nhiên (CTTN) và giữa các CTTN khác nhau Thêm vào đó, các yếu tố ngoại cảnh như mưa nhiều và nắng nóng cũng tác động mạnh đến tỷ lệ sống của cây Sâm cau, làm gia tăng sự khác biệt trong quá trình phát triển của chúng.

Giai đoạn sau cây bị chết là do không được đảo bầu, cây cạnh tranh về dinh dưỡng và cạnh tranh về ánh sáng dẫn đến chết

Bảng 4.2: Phân tích phương sai một nhân tố đối với tỷ lệ sống cây Sâm cau sau 90 ngày theo dõi

Variation SS df MS F P-value F crit

- Đặt nhân tố A là các công thức phân bón ở thí nghiệm

- Đặt giả thuyết H0: nhân tố A tác động đều lên kết quả thí nghiệm

- Đặt đối thuyết H1: nhân tố A tác động không đồng đều lên kết quả thí nghiệm

So sánh: ta thấy FA = 9,976205 > F05 = 4,066181

Giả thuyết H0 bị bác bỏ, cho thấy nhân tố A có tác động không đồng đều đến tỷ lệ sống của cây Sâm cau Các công thức khác nhau thể hiện ảnh hưởng khác nhau, với ít nhất một công thức vượt trội hơn các công thức còn lại Cụ thể, theo bảng 4.1, CT2 cho thấy ảnh hưởng tốt nhất đến tỷ lệ sống của cây Sâm cau so với các công thức khác.

Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng đường kính của cây

Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của chế độ phân bón đến sinh trưởng đường kính (D00) của cây Sâm cau (cm) trong giai đoạn vườn ươm đã được tổng hợp và trình bày chi tiết trong bảng 4.3.

Bảng 4.3: Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng đường kính (D 00 ) của cây Sâm cau trong các CTTN

Sinh trưởng đường kính ( 00 ) của cây Sâm cau (cm)

Số cây 00 Số cây 00 Số cây 00

Kết quả bảng 4.3 cho thấy, chỉ số đường kính ( 00) ở các công thức thí nghiệm có sự thay đổi qua các giai đoạn

Trong giai đoạn 30 ngày, chỉ số D00 ở CT1 (P.NPK) là 0,33 cm, trong khi CT2 (P.ĐT) ghi nhận chỉ số D00 cao nhất với 0,40 cm Tiếp theo, CT3 (P.VS) có chỉ số D00 là 0,30 cm, và cuối cùng, CT4 (CT.ĐC) đạt chỉ số D00 là 0,31 cm.

Trong giai đoạn 60 ngày, chỉ số D00 ở CT1 (P.NPK) đạt 0,37 cm, trong khi CT2 (P.ĐT) có chỉ số D00 cao nhất là 0,4 cm Tiếp theo, CT3 (P.VS) và CT4 (CT.ĐC) đều có chỉ số D00 giống nhau là 0,35 cm.

 Giai đoạn 90 ngày Ở CT1 (P.NPK) có có chỉ số D00 là: 0,44 (cm), tiếp theo là ở CT2

Chỉ số D00 cao nhất được ghi nhận ở P.ĐT với giá trị 0,47 cm, tiếp theo là CT3 (PVS) với 0,39 cm và CT4 (CT.ĐC) đạt 0,38 cm Qua các giai đoạn phát triển, chỉ số D00 có xu hướng tăng; cụ thể, trung bình các công thức theo dõi ở 30 ngày tuổi đạt 0,34 cm, ở 60 ngày tuổi đạt 0,37 cm, và đến 90 ngày tuổi, chỉ số này đạt 0,42 cm.

Sử dụng các công thức phân bón khác nhau ảnh hưởng đến sự thay đổi kích thước đường kính gốc của cây Sau 90 ngày theo dõi, cây Sâm cau sử dụng công thức CT2 (P.ĐT) có đường kính gốc trung bình lớn nhất đạt 0,47 cm, trong khi thí nghiệm với CT4 (CT.ĐC) có đường kính gốc trung bình nhỏ nhất chỉ đạt 0,38 cm.

Nghiên cứu về sự phát triển của cây cho thấy phân bón Đầu Trâu và phân NPK là hai loại phân bón tốt nhất, vượt trội hơn hẳn các loại khác.

Hình 4.2: Ảnh hưởng của công thức phân bón đến sinh trưởng đường kính gốc cây Sâm cau sau 90 ngày

Hình 4.3: Đường kính cây Sâm câu ở các CTTN

Bảng 4.4: Bảng phân tích phương sai một nhân tố đối với đường kính gốc cây Sâm cau sau 90 ngày theo dõi ANOVA

Variation SS df MS F P-value F crit

- Đặt nhân tố A là các công thức phân bón ở thí nghiệm

- Đặt giả thuyết H0: nhân tố A tác động đều lên kết quả thí nghiệm

- Đặt đối thuyết H1: nhân tố A tác động không đồng đều lên kết quả thí nghiệm

So sánh: ta thấy FA = 5,781421 > F05 = 4,066181

Giả thuyết H0 bị bác bỏ, đồng nghĩa với việc chấp nhận giả thuyết H1, cho thấy nhân tố A có tác động không đồng đều đến đường kính gốc của cây Sâm cau Mỗi công thức có ảnh hưởng khác nhau, và có ít nhất một công thức có tác động nổi bật hơn các công thức khác Theo bảng 4.3, công thức CT2 cho thấy ảnh hưởng tốt nhất đến sự sinh trưởng đường kính gốc của cây Sâm cau so với các công thức còn lại.

Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng chiều cao của cây

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón đến sinh trưởng chiều cao cây Sâm cau được tổng hợp tại bảng 4.5:

Bảng 4.5: Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng chiều cao của cây Sâm cau trong các CTTN

Sinh trưởng chiều cao ( ) của cây Sâm cau (cm)

Số cây Số cây Số cây

Kết quả bảng 4.5 cho thấy, chỉ số chiều cao ( ) ở các công thức thí nghiệm có sự thay đổi qua các giai đoạn

Trong giai đoạn 30 ngày, chỉ số Hvn ở CT1 (P.NPK) đạt 7,8 cm, trong khi CT2 (P.ĐC) ghi nhận chỉ số Hvn cao nhất là 8,4 cm Tiếp theo, CT3 (P.VS) cũng có chỉ số Hvn đáng chú ý.

Hvn là: 7,8 (cm) và cuối cùng là CT4 (CT.ĐC) có chỉ số Hvn là: 7,7(cm)

Trong giai đoạn 60 ngày, chỉ số Hvn ở CT1 (P.NPK) đạt 8,8 cm, trong khi CT2 (P.ĐT) ghi nhận chỉ số Hvn cao nhất là 9,4 cm Tiếp theo, CT3 (P.VS) có chỉ số Hvn là 8,4 cm, và cuối cùng, CT4 (CT.ĐC) đạt chỉ số Hvn 8,1 cm.

 Giai đoạn 90 ngày Ở CT1 (P.NPK) có có chỉ số Hvn là: 10,2 (cm), tiếp theo là ở CT2

Chỉ số Hvn cao nhất được ghi nhận là 10,5 cm ở công thức P.NPK, tiếp theo là 9,3 cm ở CT3 (P.VS) và 8,7 cm ở CT4 (CT.ĐC) Qua các giai đoạn theo dõi, chỉ số này có sự gia tăng rõ rệt, với mức trung bình đạt 7,9 cm sau 30 ngày, 8,7 cm sau 60 ngày và 9,7 cm sau 90 ngày.

Sử dụng các công thức phân bón khác nhau ảnh hưởng đến sự tăng trưởng chiều cao của cây Sâm cau Sau 90 ngày theo dõi thí nghiệm với CT2 (P.ĐT), cây Sâm cau đạt chiều cao trung bình cao nhất là 10,5 cm.

CT4 (CT.ĐC) cây Sâm cau có chiều cao trung bình thấp nhất: 8,7 (cm)

Trong nghiên cứu theo dõi sự sinh trưởng và phát triển của cây, công thức 2 bón phân Đầu Trâu đã cho thấy hiệu quả vượt trội so với các loại phân khác.

Sinh trưởng chiều cao của cây Sâm cau sau 90 ngày theo dõi

Hình 4.4: Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến sinh trưởng chiều cao cây Sâm cau sau 90 ngày theo dõi

Hình 4.5: Chiều cao cây Sâm câu ở các CTTN

Bảng 4.6: Bảng phân tích phương sai một nhân tố đối với chiều cao cây

Sâm cau sau 90 ngày theo dõi

Variation SS df MS F P-value F crit

- Đặt nhân tố A là các công thức phân bón ở thí nghiệm

- Đặt giả thuyết H0: nhân tố A tác động đều lên kết quả thí nghiệm

- Đặt đối thuyết H1: nhân tố A tác động không đồng đều lên kết quả thí nghiệm

So sánh: ta thấy FA = 5,314475 > F05 = 4,066181

Giả thuyết H0 bị bác bỏ, chấp nhận H1 cho thấy nhân tố A tác động không đồng đều đến chiều cao cây Sâm cau Các công thức khác nhau có ảnh hưởng khác biệt, với ít nhất một công thức thể hiện tác động vượt trội Cụ thể, theo bảng 4.5, CT2 là công thức có ảnh hưởng tốt nhất đến sự sinh trưởng chiều cao của cây Sâm cau so với các công thức còn lại.

Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của số lá trên cây

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón đến động thái ra lá của cây Sâm cau được tổng hợp tại bảng 4.7:

Bảng 4.7: Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến động thái ra lá của cây Sâm cau trong các CTTN

Số lá trung bình của cây Sâm cau

Số cây Số lá Số cây Số lá Số cây Số lá

Kết quả bảng 4.7 cho thấy, số lá trung bình ở các công thức thí nghiệm có sự thay đổi qua các giai đoạn

Trong giai đoạn 30 ngày, CT1 (P.NPK) có tổng số lá là 12 lá, trong khi CT2 (P.ĐT) đạt số lượng lá cao nhất với 14 lá Tiếp theo, cả CT3 (P.VS) và CT4 (CT.ĐC) đều có 12 lá.

Trong giai đoạn 60 ngày, số lá đạt được ở các công thức khác nhau như sau: CT1 (P.NPK) có 15 lá, CT2 (P.ĐT) có số lá nhiều nhất là 16 lá, CT3 (P.VS) có 14 lá, và cuối cùng là CT4 (CT.ĐC) với 12 lá.

Trong giai đoạn 90 ngày, số lá trung bình ở các công thức khác nhau đã có sự thay đổi rõ rệt Cụ thể, CT1 (P.NPK) có 16 lá, CT2 (P.ĐT) đạt số lá cao nhất với 19 lá, tiếp theo là CT3 (P.VS) với 15 lá và cuối cùng là CT4 (CT.ĐC) chỉ có 14 lá Qua các giai đoạn 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày, số lá trung bình tăng từ 13 lá ở giai đoạn 30 ngày lên 14 lá ở giai đoạn 60 ngày và đạt 16 lá ở giai đoạn 90 ngày.

Sử dụng các công thức phân bón khác nhau ảnh hưởng đến sự tăng trưởng số lá của cây Sâm cau Sau 90 ngày theo dõi, cây Sâm cau ở thí nghiệm CT2 (P.ĐT) có số lá nhiều nhất, đạt khoảng 19 lá, trong khi cây ở thí nghiệm CT4 (CT.ĐC) có số lá ít nhất, chỉ khoảng 14 lá.

Trong nghiên cứu theo dõi sự phát triển của cây trồng, công thức 2 bón phân Đầu Trâu đã cho thấy hiệu quả vượt trội so với các loại phân khác.

Hình 4.6: Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến động thái ra lá cây

Hình 4.7: Động thái ra lá của cây Sâm cau ở các giai đoạn

Bảng 4.8: Phân tích phương sai một nhân tố đối với động thái ra lá ANOVA

Variation SS df MS F P-value F crit

- Đặt nhân tố A là các công thức phân bón ở thí nghiệm

- Đặt giả thuyết H0: nhân tố A tác động đều lên kết quả thí nghiệm

- Đặt đối thuyết H1: nhân tố A tác động không đồng đều lên kết quả thí nghiệm

So sánh: ta thấy FA = 12,82208> F05 = 4,066181

Giả thuyết H0 bị bác bỏ và chấp nhận giả thuyết H1 cho thấy nhân tố A có tác động không đồng đều đến động thái ra lá của cây Sâm cau Các công thức khác nhau có ảnh hưởng khác nhau, trong đó có ít nhất một công thức vượt trội hơn các công thức còn lại Cụ thể, theo bảng 4.7, công thức CT2 cho thấy ảnh hưởng tốt nhất đến động thái ra lá của cây Sâm cau so với các công thức khác.

Đánh giá chất lượng cây Sâm cau và dự kiến tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn

4.5.1 Đánh giá chất lượng cây Sâm cau

Đánh giá chất lượng cây giống trong vườn ươm là một bước quan trọng trong quy trình sản xuất cây giống, giúp lựa chọn cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn Kết quả đánh giá chất lượng cây Sâm cau và tỷ lệ xuất vườn dự kiến được trình bày trong bảng 4.9.

Bảng 4.9: Kết quả đánh giá chất lượng cây Sâm cau sử dụng các công thức phân bón CTTN

Kết quả từ bảng 4.9 cho thấy rằng cây Sâm cau có chất lượng khác nhau tùy thuộc vào các công thức phân bón được sử dụng Trong đó, công thức CT2 (P.ĐT) đạt tỷ lệ cây chất lượng tốt cao nhất với 97,70%, trong khi tỷ lệ cây chất lượng xấu chỉ là 2,30% Ngược lại, công thức CT4 (CT.ĐC) có tỷ lệ cây chất lượng tốt thấp nhất, chỉ đạt 91,36%, và tỷ lệ cây chất lượng xấu là 8,64%.

4.5.2 Dự kiến tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn

Những cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn cần có bộ rễ khỏe mạnh để đảm bảo tỷ lệ sống cao khi trồng ngoài thực địa Tuy nhiên, qua quá trình theo dõi, tôi nhận thấy không phải tất cả các cây sống trong thí nghiệm đều đạt tiêu chuẩn xuất vườn do chưa đảm bảo chất lượng.

Bảng 4.10: Dự kiến tỷ lệ xuất vườn cây Sâm cau CTTN Tỷ lệ xuất vườn dự kiến

Tỷ lệ xuất vườn của cây Sâm cau sau 90 ngày theo dõi

Hình 4.8: Tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn

Theo bảng 4.10 và hình 4.8, các công thức phân bón khác nhau ảnh hưởng đến tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn Cụ thể, công thức 2 đạt tỷ lệ cao nhất với 97,70%, trong khi công thức 4 có tỷ lệ thấp nhất là 91,36%.

Ngày đăng: 10/07/2021, 09:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Trần Khắc Bảo (1994),”Phát triển cây dược liệu ở Lào Cai và Hà Giang”, Nxb Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: ”Phát triển cây dược liệu ở Lào Cai và Hà Giang”
Tác giả: Trần Khắc Bảo
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1994
4. Lê Tùng Châu, Nguyễn Văn Tập (1996), Nguồn tài nguyên di truyền cây thuốc ở Việt Nam, Tài Nguyên di truyền thực vật ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 70-76 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguồn tài nguyên di truyền cây thuốc ở Việt Nam, Tài Nguyên di truyền thực vật ở Việt Nam
Tác giả: Lê Tùng Châu, Nguyễn Văn Tập
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1996
5. Lê Trần Chấn, Tài nguyên cây thuốc Việt Nam, Báo sức khoẻ và đời sống số 24 - Thứ ba 25/2/2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên cây thuốc Việt Nam
6. Võ Văn Chi (1999), Cây cỏ có ích ở Việt Nam (tập 1), Nxb Giáo dục Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ có ích ở Việt Nam (tập 1)
Tác giả: Võ Văn Chi
Nhà XB: Nxb Giáo dục Hà Nội
Năm: 1999
7. Hà Chu Chử (2001), Chương trình hợp tác Lâm nghiệp Việt Nam Phần Lan, Dự án Việt Nam - Phần Lan Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình hợp tác Lâm nghiệp Việt Nam Phần Lan
Tác giả: Hà Chu Chử
Năm: 2001
8. Lê Thanh Chiến (2005), “Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam”, Nxb trẻ, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam”
Tác giả: Lê Thanh Chiến
Nhà XB: Nxb trẻ
Năm: 2005
9. Nguyễn Ngọc Diệp (1998), “Góp phần điều tra cây thuốc của người Dao ở Vườn Quốc gia Ba Vì”, Nxb Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Góp phần điều tra cây thuốc của người Dao ở Vườn Quốc gia Ba Vì”
Tác giả: Nguyễn Ngọc Diệp
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1998
10. Nguyễn Bá Hoạt (2013), Tiềm năng và hiện trạng nguồn tài nguyên dược liệu Việt Nam, Viện dược liệu - Bộ y tế, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiềm năng và hiện trạng nguồn tài nguyên dược liệu Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Bá Hoạt
Năm: 2013
11. Phạm Hoàng Hộ (l999), Cây cỏ Việt Nam (quyển I,II,III), Nxb trẻ, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ Việt Nam
Nhà XB: Nxb trẻ
12. Phạm Ngọc Khánh (2013), Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật trong nhân giống vô tính đối với cây Giảo cổ lam tại huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang. Luận văn thạc sỹ khoa học Nông Nghiệp, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật trong nhân giống vô tính đối với cây Giảo cổ lam tại huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang
Tác giả: Phạm Ngọc Khánh
Năm: 2013
13. Trần Công Khánh (Năm 2010),“Tổng quan về cây độc ở Việt Nam”, Trung tâm nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc ở Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tổng quan về cây độc ở Việt Nam”
14. Nguyễn Minh Khởi, Nguyễn Văn Thuật, Ngô Quốc Luật (2013) “Kỹ thuật trồng cây thuốc”, Nxb Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật trồng cây thuốc”
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
15. Đỗ Tất Lợi (1986), Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Khoa học kĩ thuật –1986 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
Tác giả: Đỗ Tất Lợi
Nhà XB: Nxb Khoa học kĩ thuật –1986
Năm: 1986
16. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
Tác giả: Đỗ Tất Lợi
Nhà XB: Nxb Y học
Năm: 2004
17. Nguyễn Xuân Quát, Võ Đại Hải, Hoàng Chương (2003), Tài nguyên rừng, ĐH Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên rừng
Tác giả: Nguyễn Xuân Quát, Võ Đại Hải, Hoàng Chương
Năm: 2003
19. Nguyễn Văn Tập (1996), Nghiên cứu bảo tồn những cây thuốc quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam. Luận án phó tiến sỹ khoa học sinh học, Trường ĐH Quốc Gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu bảo tồn những cây thuốc quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Tập
Năm: 1996
20. Phạm Hà Thanh Tung (2009), Giáo trình thực vật dược- tài nguyên cây thuốc, Nxb Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thực vật dược- tài nguyên cây thuốc
Tác giả: Phạm Hà Thanh Tung
Nhà XB: Nxb Y học
Năm: 2009
21. Nguyễn Duy Thuần, Nguyễn Thị Phương Lan (2001), “Bước đầu nghiên cứu cây Sâm cau (Curculigo orchioides Geartn)”, Tạp chí Dược liệu, 6(6), tr 163-166 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước đầu nghiên cứu cây Sâm cau ("Curculigo orchioides" Geartn")”, Tạp chí Dược liệu
Tác giả: Nguyễn Duy Thuần, Nguyễn Thị Phương Lan
Năm: 2001
22. Võ Châu Tuấn, Nguyễn Thị Út, Trần Quang Dần (2011), “Nhân giống in vitro cây Sâm cau (Curculigo orchioides Geartn) – Một loài cây thuốc quý”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng, 6 (47), tr 163-169 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhân giống "in vitro" cây Sâm cau ("Curculigo orchioides" Geartn) – Một loài cây thuốc quý”, "Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng
Tác giả: Võ Châu Tuấn, Nguyễn Thị Út, Trần Quang Dần
Năm: 2011
23. Trương Thị Tố Uyên (2010), Nghiên cứu tính đa dạng thực vật và tài nguyên cây thuốc trong một số trạng thái thảm thực vật ở xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Đại học sư phạm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tính đa dạng thực vật và tài nguyên cây thuốc trong một số trạng thái thảm thực vật ở xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
Tác giả: Trương Thị Tố Uyên
Năm: 2010

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w