1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã Lam Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn

75 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Sản Xuất Lúa Trên Địa Bàn Xã Lam Sơn, Huyện Na Rì, Tỉnh Bắc Kạn
Tác giả Hoàng Đỗ Quỳnh
Người hướng dẫn Th.S Đặng Thị Bích Huệ
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Phát triển nông thôn
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 2,04 MB

Cấu trúc

  • Bản 4.3: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa xã Lam Sơn 2015-2017 (44)
  • Phần 1 MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
    • 1.2. Mục tiêu của đề tài (11)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (11)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (11)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (11)
      • 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học (11)
      • 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn (12)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (13)
      • 2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về biến đổi khí hậu (13)
      • 2.1.2. Tổng quan về cây lúa (22)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài (27)
      • 2.2.1. Tác động của BĐKH đến sản xuất lúa gạo trên thế giới (27)
      • 2.2.2. Tác động của BĐKH đến sản xuất lúa gạo tại Việt Nam (28)
      • 2.2.3. Tác động của BĐKH đến sản xuất lúa gạo tại Bắc Kạn (30)
  • Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (13)
    • 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (32)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (32)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (32)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (32)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (32)
      • 3.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu (32)
      • 3.3.2. Phương pháp xử lí, phân tích số liệu (35)
      • 3.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (35)
  • Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (32)
    • 4.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu (36)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (36)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (39)
    • 4.2. Thực trạng sản xuất lúa của người dân trên địa bàn nghiên cứu (44)
      • 4.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên địa bàn xã (44)
      • 4.2.2. Tình hình sản xuất lúa của các hộ điều tra (45)
    • 4.3. Diễn biến của thời tiết, khí hậu trong 03 năm qua trên địa bàn xã Lam Sơn (53)
      • 4.3.1. Diễn biến nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa trung bình giai đoạn 2015-2017 (53)
      • 4.3.2. Diễn biến độ ẩm trung bình giai đoạn 2015-2017 (55)
      • 4.3.3. Diễn biến lượng mưa trung bình giai đoạn 2015-2017 (55)
    • 4.3 Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đời sống của người dân xã Lam Sơn (57)
      • 4.4.1. Dịch bệnh và sâu bệnh (58)
      • 4.4.2. Thời vụ gieo trồng (59)
      • 4.4.3. Nguồn nước cho sản xuất lúa (60)
      • 4.4.4. Những thay đổi trong sản xuất lúa nhằm thích ứng với BĐKH (61)
    • 4.5. Một số giải pháp ứng phó, thích ứng với BĐKH trong sản xuất lúa tại xã (61)
      • 4.5.1. Giải pháp về nguồn nhân lực (61)
      • 4.5.2. Giải pháp về đất đai (62)
      • 4.5.3. Giải pháp về giáo dục và truyền thông (62)
  • PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (36)
    • 1. Kết luận (63)
    • 2. Kiến nghị (0)
      • 2.1. Đối với Chính quyền và đoàn thể địa phương (0)
      • 2.2. Đối với người dân địa phương (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (65)

Nội dung

Mục tiêu của Khoá luận nhằm đánh giá được ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất lúa của người dân trên địa bàn nghiên cứu. Đề xuất được một số giải pháp ứng phó, thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất lúa. Mời các bạn cùng tham khảo!

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Hoạt động sản xuất lúa của người dân và những hiện tượng thời tiết khí hậu tác động tới hoạt động sản xuất lúa ở địa phương

Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại xã Lam Sơn, huyện

Na Rì, tỉnh Bắc Kạn

Phạm vi về thời gian: nguồn từ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài được lấy từ năm 2015-2017

Thời gian tiến hành nghiên cứu: từ tháng 08 năm 2018 đến tháng 12 năm 2018.

Nội dung nghiên cứu

- Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội xã Lam Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn

- Thực trạng sản xuất lúa của người dân trên địa bàn nghiên cứu

- Biểu hiện và diễn biến của thời tiết, khí hậu trong 03 năm qua tại địa bàn nghiên cứu

- Ảnh hưởng của BĐKH đến hoạt động sản xuất lúa của người dân trên địa bàn nghiên cứu

- Đề xuất giải pháp ứng phó, thích ứng với BĐKH trong sản xuất lúa.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu

3.3.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Tổng quan về địa bàn nghiên cứu

Xã Lam Sơn nằm cách trung tâm huyện Na Rì 6,5 km về phía Nam, cách thành phố Bắc Kạn 61 km, tiếp giáp với các xã như sau:

Phía Bắc giáp xã Lương Hạ, thị trấn Yến Lạc huyện Na Rì

Phía Nam giáp xã Cư Lễ huyện Na Rì

Phía Đông giáp xã Kim Lư huyện Na Rì

Phía Tây giáp xã Luơng Thành, xã Văn Minh huyện Na Rì

Xã Lam Sơn nằm ở khu vực đồi núi cao với độ cao trung bình từ 300m đến 700m, tạo nên một cảnh quan hùng vĩ Những cánh đồng nhỏ hẹp trải dài dọc theo quốc lộ 3B và các khe núi, với độ dốc trung bình từ 15 đến 35 độ, mang đến vẻ đẹp tự nhiên đặc trưng cho vùng đất này.

4.1.1.3 Đất đai và thổ nhưỡng

Diện tích và cơ cấu đất đai của xã Lam Sơn được thể hiện qua bảng 4.1 dưới đây:

Bảng 4.1: Diện tích và cơ cấu đất xã Lam Sơn năm 2017

STT Mục đích sử dụng đất Diện tích

Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã 2267,25 100

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 325,11 15,19

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 269,70 82,95

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 152,27 56,46

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 55,41 17,05

1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 5,95 0,29

2 Nhóm đất phi nông nghiệp 92,48 4,08

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 0,12 0,27

2.2.2 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 1,93 4,47 2.2.3 Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 8,18 18,94

2.2.4 Đất có mục đích công cộng 32,96 76,32

2.3 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ 0,08 0,08

2.4 Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối 33,84 36,59

Xã Lam Sơn chủ yếu sở hữu đất đỏ nâu trên đá mác ma trung tính và đất đỏ vàng, cùng với đất nâu vàng trên phù sa và đất phù sa ven sông, suối Tính đến năm 2017, diện tích đất sản xuất nông nghiệp của xã đạt 325,11 ha, chủ yếu trồng các cây hàng năm như lúa, ngô và hoa màu Tuy nhiên, diện tích đất nông nghiệp đang có xu hướng giảm do việc chuyển đổi sang đất làm đường giao thông và nhà ở Do đó, xã cần khai thác hiệu quả hơn diện tích đất nông nghiệp hiện có để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

Năm 2017, xã có diện tích đất lâm nghiệp khá lớn (1808,38 ha, chiếm 84,52%), trong đó đất rừng sản xuất là 1593,96 ha (88,14%) và đất rừng phòng hộ là 214,42 ha (11,86%)

Diện tích đất chưa sử dụng tại xã chủ yếu là đất đồi núi và đầm lầy, rất khó khai thác Tuy nhiên, cơ cấu sử dụng đất hiện tại tương đối hợp lý Trong những năm tới, cần tối đa hóa việc khai thác nguồn lực này để phục vụ cho sản xuất và nâng cao đời sống của người dân.

4.1.1.4 Điều kiện khí hậu, thời tiết

Xã Lam Sơn có khí hậu miền núi vùng cao phía Bắc, mang đặc trưng nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 21,5 độ C, với nhiệt độ cao nhất có thể lên tới 37 độ C và thấp nhất xuống đến 5 độ C.

- Lượng mưa trung bình năm 1.084mm, lượng mưa cao nhất vào tháng 5,6,7 trung bình khoảng từ 186,2 mm/tháng, lượng mưa thấp nhất vào tháng 11,12

Tổng số giờ nắng trung bình trong năm đạt 1.483 giờ, với tháng có số giờ nắng cao nhất là tháng 5, 6, và 7, trung bình khoảng 185 giờ Ngược lại, tháng có số giờ nắng thấp nhất là tháng 11 và 12, chỉ đạt trung bình khoảng 61 giờ.

- Độ ẩm không khí trung bình khoảng 82%, thấp nhất là 78% vào tháng 2,3, cao nhất 87% vào tháng 8,9

- Lượng bốc hơi trung bình hàng năm 840mm, thấp nhất là 65,4mm vào tháng 2, cao nhất 77mm vào tháng 4

Gió và bão tại xã miền núi này không có hướng gió cố định do được bao bọc bởi những dãy núi cao Khí hậu của xã chịu ảnh hưởng từ vùng Đông – Bắc Bộ, dẫn đến sự xuất hiện của gió mùa Đông Bắc và Tây Nam.

Khí hậu của xã tương đối thuận lợi cho sinh hoạt và sản xuất nông – lâm nghiệp, nhưng do là xã vùng cao, mùa đông thường xuất hiện sương mù và mưa phùn do ảnh hưởng của núi đá Thời tiết hanh khô và tình trạng hạn hán có thể xảy ra vào mùa mưa do địa hình cao, độ dốc lớn và tác động của biến đổi khí hậu.

Xã có tổng diện tích 33,84ha đất sông suối, kênh, rạch, cung cấp nguồn nước tự nhiên quan trọng cho sản xuất và sinh hoạt của cư dân Bên cạnh đó, xã còn sở hữu 01 hồ chứa tại thôn Thanh Sơn và 01 đập dâng tại thôn Hát Lài, góp phần vào việc quản lý và sử dụng nước hiệu quả.

4.1.1.6 Tài nguyên rừng và khoáng sản

Xã Lam Sơn có tổng diện tích đất lâm nghiệp là 1808,38 ha, trong đó đất rừng phòng hộ chiếm 214,42 ha và đất rừng sản xuất là 1593,96 ha Rừng trồng chủ yếu bao gồm các loại cây như mỡ, keo, và lát, hiện đang trong giai đoạn kiến thiết cơ bản, với một phần có khả năng khai thác Động vật rừng tại đây còn rất hạn chế, chủ yếu là các loài chim, chồn và sóc.

Trên địa bàn xã không có tài nguyên khoáng sản nào có giá trị khai thác và sử dụng

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Tổng diện tích gieo trồng cả năm thực hiện được 466,6ha Kết quả cụ thể như sau:

Diện tích gieo trồng cây có hạt thực hiện được 475,09ha Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 1.703tấn Bình quân lương thực đạt 816kg/người/năm

+ Cây lúa: Cấy được 149.3ha tăng 4,18 ha so với cùng kỳ năm 2016

Vụ xuân: Lúa cấy được 45,4ha Cây dong riềng trồng 29,3ha Cây cam, quýt thực hiện được 0,6ha Diện tích nuôi trồng thủy sản 7,5ha

Trong vụ mùa, diện tích cây trồng được ghi nhận như sau: cây lúa cấy đạt 104ha, cây ngô trồng 106,35ha, cây sắn 31,35ha, khoai lang 2,65ha, khoai môn 0,85ha, cây tương 0,9ha, lạc 3,8ha, mía 0,5ha, gừng 1ha, thạch đen 5ha và rau các loại 5,5ha.

+ Cây ngô: Tổng diện tích trồng ngô là 226,1ha Trong đó:

Vụ xuân trồng: 120,1ha tăng 8ha so với cùng kỳ năm 2016 Trong đó:

Ngô ruộng trồng 45,34ha Ngô soi bãi trồng 74,76ha

Vụ mùa cây ngô trồng được 106,35ha

+ Cõy lạc trồng : trồng được 7ha

+ Cây Dong riềng: Cây dong riềng trồng 29,3ha tăng 19,86ha so với cùng kỳ năm 2016

Diện tích trồng các loại cây khác bao gồm: cây sắn 31,35ha, khoai lang 2,65ha, khoai môn 0,85ha, cây tương 0,9ha, lạc 3,8ha, mía 0,5ha, gừng 1ha và thạch đen 5ha.

+ Đậu đỗ, rau các loại : Trồng được 18ha; năng suất đạt 112,6 tạ /ha; sản lượng đạt 202 tấn (Trong đó: trồng mới 0,6ha)

+ Cây ăn quả: Tổng diện tích là 8,85ha, chủ yếu là các loại cây như cam, quýt, chuối

* Lâm nghiệp: Công tác trồng rừng theo thiết kế: 28,9ha Trong đó: Trồng rừng sản xuất: 25,6ha, trồng rừng phòng hộ: 3,3ha

Công tác khai thác gỗ: Cấp 10 giấy phép khai thác với 126,38m 3 trong đó: Cây keo 34,42m 3 , xoan 34,61m 3 , mỡ 57,31m 3

Năm 2017, tổng đàn gia súc tại địa phương gồm 721 con trâu, 33 con bò, 970 con lợn, 8 con ngựa, 274 con dê và 19.124 con gia cầm So với năm 2016, đàn trâu tăng 160 con, đàn bò tăng 8 con, đàn lợn tăng 435 con, đàn dê tăng 57 con, trong khi đàn ngựa giảm 6 con và đàn gia cầm giảm 28 con Bà con cam kết thực hiện chăn nuôi an toàn, không sử dụng chất cấm Trong năm 2017, số lượng tiêm phòng gia súc, gia cầm đạt 621 liều cho trâu và bò.

225 liều, dịch tả lợn 220 liều, dại chó 49 liều Phun khử trùng tiêu độc được 4 lượt được 1.960 lượt hộ tham gia

* Thủy sản: Tổng diện tích nuôi trồng thuỷ sản đạt 6,5 ha

* Thủy lợi: Chủ động nạo vét và tích nước cho vụ đông xuân năm

* Tình hình nhân khẩu và lao động

Tình hình dân số và lao động xã Lam Sơn năm 2017 được thể hiện qua bảng 4.2 như sau:

Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động xã Lam Sơn năm 2017

Chỉ tiêu ĐVT SL CC (%)

A Tổng số nhân khẩu Người 2.089 100

C Tổng số lao động Người 1.529 100

( Nguồn: Báo cáo KT – XH xã Lam Sơn)

Dân số toàn xã là 2089 khẩu, tổng số hộ là 486 hộ Tổng số hộ nông nghiệp là 464 hộ chiếm 95,47%, số hộ phi nông nghiệp là 22 hộ chiếm 4,53%

Xã chủ yếu sản xuất nông nghiệp với tỷ lệ hộ phi nông nghiệp và hộ kiêm còn thấp, mặc dù số lượng có tăng qua các năm Lao động nông nghiệp chiếm phần lớn trong tổng số lao động của xã, khi mà hầu hết cư dân sống nhờ vào nghề nông Tuy nhiên, do tính chất thời vụ của sản xuất nông nghiệp, xã thường gặp phải tình trạng dư thừa lao động Vì vậy, xã đang khuyến khích phát triển các ngành nghề khác nhằm tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống vật chất lẫn tinh thần cho người dân.

* Điều kiện y tế, chăm sóc sức khoẻ

Xã có một trạm y tế với đội ngũ gồm 01 bác sỹ, 04 y tá và 10 nhân viên y tế thôn bản Trạm y tế được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất và thiết bị cần thiết để chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh cho bệnh nhân Các chỉ tiêu về khám chữa bệnh và điều trị ngoại trú đều đạt và vượt mức đề ra.

Thường xuyên duy trì làm tốt công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân tại địa bàn xã , thôn, xóm

Hệ thống y tế thôn bản hoạt động có hiệu quả, duy trì chế độ giao ban, nắm chắc tình hình sức khỏe của nhân dân

- Trường THCS: tổng số biên chế 12 giáo viên, trình độ đạt chuẩn 100% Hiện trạng trường THCS lớp học được xây 2 tầng, có 04 phòng học,

01 nhà hiệu bộ là nhà cấp IV và một nhà công cụ, sân chơi, bãi tập thể dục thể thao là sân đất diện tích 4.500m 2 ;

Cơ sở vật chất hiện tại chưa đáp ứng tiêu chí nông thôn mới, cần thiết phải cải tạo và nâng cấp 8 phòng chức năng, nhà tập đa năng, thư viện, phòng y tế học đường, nhà kho, khu để xe, sân chơi bãi tập, và đường xương cá trong sân trường Ngoài ra, cần xây dựng tường rào, giếng khoan, nâng cấp nhà hiệu bộ và các công trình phụ để đảm bảo môi trường học tập tốt hơn cho học sinh.

Thực trạng sản xuất lúa của người dân trên địa bàn nghiên cứu

4.2.1 Tình hình sản xuất lúa trên địa bàn xã

Người dân trong khu vực chủ yếu sống bằng nghề nông, đặc biệt là trồng lúa Sự thay đổi về diện tích, năng suất và sản lượng lúa của xã trong giai đoạn 2015 – 2017 được thể hiện rõ qua bảng 4.3 dưới đây.

Bản 4.3: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa xã Lam Sơn 2015-2017

Năm Lúa Đông Xuân Lúa Hè Thu Lúa mùa

( Nguồn: Báo cáo KTXH xã Lam Sơn )

Qua 3 năm, diện tích trồng lúa trên địa bàn xã có sự biến động từ 160,56ha năm 2015 xuống còn 152,2 ha năm 2017 Diễn biến thời tiết thất thường và một số cơn bão xảy ra vào tháng 6,7 khiến một phần diện tích lúa bị ngập úng hoặc bị khô hạn dẫn tới năng suất và sản lượng lúa giảm tương ứng là: năng suất giảm từ 121 tạ/ha (2015) xuống còn 107,31 tạ/ha (2016), sản lượng giảm từ 767,482 tấn (2015) xuống còn 550,388 tấn (2016)

4.2.2 Tình hình sản xuất lúa của các hộ điều tra

4.2.2.1 Thông tin chung về hộ điều tra

Trong mỗi gia đình, chủ hộ thường đảm nhận vai trò quyết định và đại diện cho cả hộ Họ có trách nhiệm đưa ra các phương án sản xuất cũng như định hướng công việc cho các thành viên trong gia đình.

Bảng 4.4: Thông tin chung về hộ và chủ hộ điều tra

Chỉ tiêu ĐVT SL CC (%)

Tổng số hộ điều tra Hộ 84 100

1 Giới tính của chủ hộ

4 Trình độ học vấn của chủ hộ

( Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Theo bảng 4.4, trong số 84 hộ điều tra, 61 hộ (72,61%) do nam giới làm chủ, thường là người trụ cột và có quyền quyết định trong sản xuất 27,39% còn lại là nữ, chủ yếu là những người góa chồng hoặc sống một mình Tất cả các hộ đều thuộc dân tộc thiểu số, trong đó người Tày chiếm 51,19% và người Dao chiếm 29,76% Hoạt động sản xuất nông nghiệp của họ chủ yếu phụ thuộc vào thiên nhiên, với thời tiết là yếu tố quyết định Người dân sử dụng các quy luật tự nhiên như quan sát trăng, mây và động vật để dự đoán thời tiết và quyết định thời vụ gieo trồng Tuy nhiên, thời tiết ngày càng thất thường khiến việc áp dụng kinh nghiệm trở nên khó khăn, do đó, cần có thêm thông tin dự báo chính xác để giảm thiểu thiệt hại trong sản xuất.

Trong 84 hộ điều tra, đa số là hộ khá (chiếm 50%) Nhóm hộ này có điều kiện thuận lợi về tiếp cận thông tin và nguồn lực kinh tế nên hiệu quả kinh tế có được từ sản xuất nông nghiệp là khá cao Nhóm hộ nghèo và cận nghèo chiếm 47,62%, đây là những hộ có hoạt động sinh kế chủ yếu là nông nghiệp phụ thuộc vào thời tiết khí hậu và thị trường nhưng khả năng tiếp cận thông tin còn hạn chế, chưa biết áp dụng kỹ thuật vào sản xuất nên thu nhập chưa cao

Trình độ học vấn của các chủ hộ điều tra chủ yếu ở mức trung bình, với 39,28% có trình độ THCS và 38,01% có trình độ THPT Trong số đó, có 6 chủ hộ chỉ đạt trình độ tiểu học và 4 chủ hộ mù chữ, chủ yếu thuộc nhóm hộ nghèo và cận nghèo Trình độ học vấn thấp ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn, thông tin về thời tiết biến đổi khí hậu, cũng như khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

Tài nguyên đất đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của con người, đặc biệt là đối với các hộ nông nghiệp Đất không chỉ là nơi sinh sống mà còn là nguồn tài nguyên quý giá, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người dân.

Bảng 4.5: Nguồn tài nguyên đất đai của hộ

DT (m2) % DT (m2) % DT (m2) % Đất thổ cư 1620 44,75 9532 6,20 8141 8,98 Đất vườn 0 0 13190 8,58 1210 1,33 Đất ruộng 2000 55,25 101700 66,22 65330 72,12 Đất hoa màu 0 0 25900 16,86 12540 13,84 Đất ao hồ 0 0 3250 2,14 3380 3,73

( Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Theo số liệu khảo sát 84 hộ, tổng diện tích đất ruộng là 169.030 m², cho thấy nông nghiệp là hoạt động chính ở địa phương Nhóm hộ giàu chỉ chiếm 2.000 m² đất ruộng nhưng nhờ nguồn lực kinh tế tốt, họ sử dụng phân bón và thuốc BVTV chất lượng cao, mang lại hiệu quả kinh tế cao Nhóm hộ khá có diện tích lớn nhất với 101.700 m², họ tiếp cận thông tin và áp dụng tiến bộ khoa học để nâng cao năng suất Đất thổ cư, dùng cho xây dựng nhà ở, đang dần được chuyển đổi sang đất sản xuất do thời tiết bất lợi ảnh hưởng đến năng suất cây trồng Diện tích đất ao hồ phục vụ nuôi cá tôm rất hạn chế, với 3.520 m² ở nhóm hộ khá và 3.380 m² ở nhóm hộ nghèo Đối với đất hoa màu, người dân chủ yếu trồng ngô và cây màu cho gia đình và kinh doanh, nhưng diện tích vẫn còn hạn chế so với lúa gạo.

Qua điều tra, đất đai tại địa phương đã được sử dụng từ lâu đời, người dân sở hữu kinh nghiệm canh tác phù hợp với điều kiện đất và khí hậu, rất thuận lợi cho việc trồng lúa Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, mưa lũ, hạn hán và biến đổi khí hậu đã ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và sản lượng lúa gạo tại xã.

Việc sử dụng các phương tiện sản xuất trong quá trình canh tác của hộ được thể hiện qua bảng 4.6:

Bảng 4.6: Phương tiện sản xuất lúa của hộ điều tra

( Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Các phương tiện sản xuất cơ bản như máy cày, bừa và tuốt lúa là công cụ thiết yếu cho các hộ nông nghiệp Chúng giúp giảm sức lao động, nâng cao năng suất và tiết kiệm thời gian, từ đó giúp các hộ gia đình dễ dàng ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng thu nhập.

Kết quả điều tra 84 hộ cho thấy nhóm hộ khá có sự đa dạng trong việc sử dụng phương tiện sản xuất, với tỷ lệ sử dụng máy bơm đạt 29,76%, máy cày bừa 25%, máy tuốt lúa 14,28% và máy xay xát 4,76% Nhóm hộ này sở hữu diện tích canh tác lúa lớn nhất, do đó họ đầu tư vào các loại máy móc để nâng cao hiệu quả sản xuất Ngược lại, mặc dù hộ giàu cũng có diện tích canh tác lúa nhưng họ không trực tiếp sản xuất mà cho thuê đất, nên không có nhu cầu đầu tư vào máy móc và phương tiện sản xuất.

Trong mùa khô hạn, chỉ có 2,38% hộ gia đình sử dụng máy bơm để dẫn nước vào ruộng Nhóm hộ nghèo và cận nghèo cũng đầu tư một số phương tiện sản xuất, tuy nhiên số lượng không đáng kể Việc áp dụng các phương tiện này giúp tiết kiệm thời gian, giảm bớt công lao động và dễ dàng ứng phó với những khó khăn do thiên nhiên mang lại.

4.2.2.2 Thực trạng sản xuất lúa của hộ điều tra

Thực trạng sản xuất lúa của các hộ điều tra giai đoạn 2015 – 2017 được thể hiện qua bảng 4.7 như sau:

Bảng 4.7: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra năm

Lúa Đông Xuân Lúa Hè Thu Lúa mùa

2015 Khang dân 7,8 50 39 1,1 52 5,72 17,6 49 86,24 Đoàn kết 5,4 51,8 28 0,9 51,1 4,6 15 48,7 73,05 Bao thai 3,24 5,1 1,67 0,7 49,42 3,46 10,4 49 49,2

2016 Khang dân 7,8 47,43 37 1,2 46,75 5,61 16 50,43 80,7 Đoàn Kết 5,6 51,25 28,7 1 41 4,1 14,3 48,25 69 Bao Thai 3,01 3,42 1,03 0,5 50 2,5 9 51 45,9

( Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Trên địa bàn xã, có ba giống lúa phù hợp với điều kiện khí hậu và chất đất, bao gồm Khang Dân, Bao Thai và Đoàn Kết Trong số đó, giống lúa Khang Dân được trồng nhiều nhất, với diện tích lên đến 23,57 ha vào năm 2017.

Diện tích trồng lúa của các hộ điều tra đã có sự biến động qua ba năm từ 2015 đến 2017, đặc biệt là vào năm 2017 khi diện tích giảm 10,56ha so với năm 2015 do điều kiện thời tiết phức tạp Người dân đã thu hẹp diện tích sản xuất để hạn chế rủi ro Trong những năm gần đây, các hiện tượng thời tiết như bão, lũ lụt và hạn hán ngày càng gia tăng, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất và ảnh hưởng đến năng suất cũng như chất lượng lúa Cụ thể, sản lượng lúa năm 2015 đạt 290,94 tạ/năm, nhưng đến năm 2016 chỉ còn 274,54 tạ/năm.

Hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra được thể hiện qua bảng 4.8:

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Hộ giàu Hộ khá Hộ cận nghèo, hộ nghèo

Hộ khá Hộ cận nghèo, hộ nghèo

Hộ khá Hộ cận nghèo, hộ nghèo

Chi phí sản xuất 1000đ/ha/ vụ

Tổng thu nhập 1000đ/ha/ vụ

Năng suất Kg 510 598,2 757,4 490,2 353,07 427,40 520 670,975 645,011 Lợi nhuận 1000đ/ha/ vụ

( Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Chi phí sản suất của các hộ điều tra qua 3 năm có sự thay đổi:

Chi phí làm đất của các hộ giàu và khá cao hơn so với hộ nghèo và cận nghèo do họ có nguồn lực kinh tế dồi dào và thường thuê người làm Đối với chi phí giống, hộ nghèo và cận nghèo có xu hướng giảm từ 204.420đ năm 2015 xuống 135.762đ năm 2017, nhờ vào việc tận dụng giống từ vụ trước Ngược lại, hộ giàu và khá thường mua giống mới từ cửa hàng vật tư nông nghiệp, dẫn đến chi phí cao hơn.

Diễn biến của thời tiết, khí hậu trong 03 năm qua trên địa bàn xã Lam Sơn

4.3.1 Diễn biến nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa trung bình giai đoạn 2015-2017

Nhiệt độ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất của hộ gia đình Sự biến đổi nhiệt độ trong suốt 3 năm được thể hiện rõ qua bảng dưới đây.

Biểu đồ 4.1: Biến thiên nhiệt độ trung bình xã Lam Sơn giai đoạn 2015-

(Nguồn: Trạm khí tượng thuỷ văn huyện Na Rì)

Trong 3 năm từ 2015 đến 2017 nhiệt độ trung bình tại xã Lam Sơn tăng khoảng 0.7 o C Mặc dù nhiệt độ trung bình có xu hướng tăng, tuy nhiên vào mỗi mùa nhiệt độ lại khác nhau, mùa đông rét đậm rét hại nhiệt độ giảm mạnh Nhiệt độ trung bình năm là 21,5 0 C (năm 2017), nhiệt độ cao nhất lên đến 37 0 C và thấp nhất xuống tới 5 0 C Nhiệt độ thay đổi thất thường làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa khiến một phần diện tích bị ngập úng vào mùa mưa và khô hạn vào mùa khô, có những năm mất trắng do thời tiết khô hạn kéo dài Bên cạnh đó còn làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe con người Làm giảm năng suất lúa dẫn tới thu nhập của người dân bị giảm sút Nhiệt độ thay đổi thất thường gây khó khăn trong việc ứng phó và tìm ra cách thức sản suất cho phù hợp

4.3.2 Diễn biến độ ẩm trung bình giai đoạn 2015-2017

Biểu đồ 4.2 thể hiện sự biến thiên độ ẩm trung bình tại xã Lam Sơn trong giai đoạn 2015-2017 Độ ẩm, một yếu tố quan trọng của nước, có ảnh hưởng lớn đến sự sống của sinh vật Mức độ ẩm quá cao hoặc quá thấp đều có thể tác động tiêu cực đến cây trồng, vật nuôi và con người.

(Nguồn: Trạm khí tượng thuỷ văn huyện Na Rì)

Tại xã Lam Sơn, độ ẩm trung bình trong giai đoạn 2015 - 2017 đã tăng 1,5%, tuy nhiên có sự biến động theo từng giai đoạn Địa hình với các dãy núi cao và nhiều cây cối đã tạo ra mức độ ẩm không khí cao, gây khó khăn cho người dân trong việc gieo hạt và bảo quản nông sản.

4.3.3 Diễn biến lượng mưa trung bình giai đoạn 2015-2017

Lượng mưa hàng năm có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp Dữ liệu về lượng mưa tại xã Lam Sơn trong giai đoạn 2015-2017 được trình bày trong bảng dưới đây.

Biểu đồ 4.3: Biến thiên lượng mưa trung bình xã Lam Sơn giai đoạn

(Nguồn: Trạm khí tượng thuỷ văn huyện Na Rì)

Theo biểu đồ 4.3, lượng mưa tại xã trong 3 năm qua đã tăng 114mm, điều này ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất nông nghiệp của người dân Lượng mưa lớn có thể dẫn đến ngập úng, hạn hán, và gây khó khăn trong việc thu hoạch cũng như bảo quản nông sản.

Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đời sống của người dân xã Lam Sơn

Tổng hợp thiệt hại do thiên tai của xã Lam Sơn qua 3 năm 2015-2017 được thể hiện qua bảng dưới đây:

Bảng 4.9: Tổng hợp thiệt hại do thiên tai từ năm 2015-2017

TT Thiệt hại ĐVT Năm

Lúa, hoa màu mất trắng, hư hỏng

Gia súc, gia cầm chết

( Nguồn: UBND xã Lam Sơn)

Năm 2015, xã ghi nhận hiện tượng thời tiết cực đoan như mưa lớn, bão, hạn hán, nhưng không ảnh hưởng lớn đến đời sống người dân Đến tháng 6 năm 2016, mưa lớn kéo dài và gió mạnh đã gây ngập úng, làm gãy đổ nhiều ha lúa, khiến nông dân không thể thu hoạch Nhiều diện tích lúa đã cắt bằng tay cũng bị thối hoặc mọc mầm, dẫn đến 7,3ha lúa hư hỏng Thêm vào đó, dịch bệnh như lở mồm long móng và cúm gia cầm đã khiến 200 con gia súc, gia cầm chết.

Năm 2017, bão số 6 đã gây ra mưa lớn và lũ quét tại xã, dẫn đến sạt lở và ngập úng nghiêm trọng Hậu quả là 2 nhà dân bị sập và cuốn trôi, 15,6ha lúa và hoa màu bị mất trắng, cùng với 50 con gia súc chết Hầu hết các hộ dân bị ảnh hưởng đều là hộ nghèo, khiến cho việc ổn định cuộc sống trở nên khó khăn hơn.

Trong 6 tháng đầu năm 2018, xã gặp tình trạng khô hạn với mực nước sông suối, ao hồ thấp, ảnh hưởng đến việc gieo cấy lúa xuân của người dân Tuy nhiên, vào tháng 6 và tháng 7, khu vực này đã trải qua nhiều đợt mưa to kèm theo giông, lốc, sấm sét, nhưng chưa gây thiệt hại lớn về người và tài sản.

4.4.1 Dịch bệnh và sâu bệnh

Sâu bệnh hại, đặc biệt là đạo ôn, vàng lùn – xoắn lá và ốc bươu vàng, đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất lúa của nhiều hộ dân trong khu vực nghiên cứu, dẫn đến giảm năng suất và sản lượng đáng kể cho nhiều gia đình.

Các yếu tố dịch bệnh hại ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các hộ điều tra được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 4.10 Diện tích (ha) lúa bị nhiễm bệnh của các hộ điều tra giai đoạn

Vàng lùn – xoắn lá 7 5,7 6,5 Ốc bươu vàng 9,2 9,3 10

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Tất cả các hộ trồng lúa đều phải đối mặt với các bệnh như đạo ôn, vàng lùn – xoắn lá và ốc bươu vàng do biến đổi khí hậu gây ra Mặc dù thời tiết bất thường làm giảm sức chống chịu của cây lúa và gia tăng mầm bệnh, nhưng diện tích lúa bị bệnh vẫn nhỏ nhờ vào các biện pháp phòng trừ hiệu quả như phun thuốc bảo vệ thực vật và sử dụng thiên địch Do đó, thiệt hại về năng suất và sản lượng không quá lớn.

Bảng 4.11 : Thời vụ gieo trồng của các hộ điều tra giai đoạn 2015-2017 Tháng

(Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra)

Từ tháng 6 đến tháng 10 là thời điểm lý tưởng để trồng lúa, nhưng thời tiết thất thường và biến đổi khí hậu đã làm giảm năng suất và kéo dài thời gian canh tác Trong mùa thu hoạch, mưa bão có thể gây khó khăn cho việc bảo quản sản phẩm Trong số 84 hộ điều tra, sản xuất lúa được chia thành ba vụ chính trong năm: vụ đông xuân, vụ mùa và vụ hè thu, với sự dịch chuyển rõ rệt về thời gian gieo trồng của các hộ.

Theo điều tra, trong vụ đông xuân, nông dân thường gieo hạt từ 20/12 đến 27/12, sớm hơn so với các năm trước nhờ vào sự gia tăng nhiệt độ và lượng mưa Tháng 1 và 2 là thời điểm dịch bệnh phát triển mạnh do điều kiện thời tiết thuận lợi, dẫn đến sự bùng phát của các bệnh như vàng lùn và xoắn lá Đặc biệt, trong ba tháng đầu năm 2018, dịch ốc bươu vàng đã bùng phát mạnh mẽ trên diện tích canh tác lớn của nông dân.

Vụ lúa thứ 2 trong năm, hay còn gọi là vụ mùa, bắt đầu gieo hạt từ cuối tháng 6, trùng với mùa mưa lớn của xã Trong giai đoạn này, cây lúa thường gặp phải các dịch bệnh và côn trùng gây hại như rầy nâu, bọ xít, châu chấu và bọ cánh cam vào tháng 7 và tháng 8 Lúa sẽ trổ bông vào cuối tháng 8 và có thể thu hoạch vào tháng 10.

Lịch thời vụ của các hộ điều tra được thực hiện đúng mùa vụ và khoa học, với việc bố trí thời gian gieo trồng hợp lý Sự thay đổi linh hoạt giữa các năm giúp thích ứng với biến đổi khí hậu, từ đó ổn định năng suất và sản lượng lúa.

4.4.3 Nguồn nước cho sản xuất lúa

Nguồn nước cho sản xuất lúa của các hộ điều tra được thể hiện qua bảng 4.12 dưới đây:

Bảng 4.12 : Nguồn nước cho sản xuất lúa của các hộ điều tra

Nguồn nước Số hộ (hộ) Cơ cấu (%)

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Nguồn nước là yếu tố quyết định cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sản lượng thu hoạch Hiện nay, 100% hộ dân phải sử dụng nước từ ao, hồ, sông, suối và nước mưa để phục vụ sản xuất do tình trạng thiếu nước Thời tiết khí hậu ngày càng khắc nghiệt, với hạn hán thường xuyên trong mùa khô và nhu cầu tưới tiêu tăng cao, khiến việc đảm bảo nguồn nước cho sản xuất trở nên khó khăn Do đó, việc tiết kiệm và tích trữ nước là vô cùng cần thiết.

4.4.4 Những thay đổi trong sản xuất lúa nhằm thích ứng với BĐKH

Trước tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH), hoạt động sản xuất lúa của người dân trong khu vực nghiên cứu đã trải qua nhiều thay đổi Những biến đổi này được thể hiện rõ trong bảng 4.13.

Bảng 4.13: Thay đổi của các hộ sản xuất lúa nhằm thích ứng với BĐKH Hoạt động ứng phó Số lượng (hộ) Tỉ lệ (%) Ứng dụng kĩ thuật mới 84 100

Thay đổi phương thức canh tác 84 100 Đầu tư nhiều chi phí hơn 12 14,28

(Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra)

Tất cả các hộ điều tra đều nhất trí rằng việc áp dụng kỹ thuật mới và thay đổi phương thức canh tác là cần thiết để ứng phó với biến đổi khí hậu Trong số đó, 14,28% hộ gia đình đã đầu tư nhiều chi phí hơn cho quá trình sản xuất Tuy nhiên, vẫn còn một tỷ lệ nhỏ 4,76% hộ gia đình, chủ yếu là hộ nghèo, không thực hiện thay đổi do tâm lý ngại thay đổi, hạn chế về tiềm lực kinh tế và khả năng tiếp cận thông tin.

Thay đổi trong sản xuất lúa không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro và thiệt hại trong canh tác mà còn thay đổi nhận thức của người dân về việc chấp nhận và bất lực trước những khó khăn do thời tiết khí hậu bất thường hiện nay.

Ngày đăng: 11/07/2021, 11:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Trọng Hiệu, Trần Thục (2010). Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam – Viện khoa học khí tượng thủy văn và môi trường, Viện khoa học khí tượng thủy văn và môi trường Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam – Viện khoa học khí tượng thủy văn và môi trường
Tác giả: Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Trọng Hiệu, Trần Thục
Năm: 2010
2. Nguyễn Văn Viết (2002). Biến đổi khí hậu và chiến lược Nông nghiệp Việt Nam. Hội thảo khoa học Viện KH KHTV & MT năm, Hà Nội ngày 23/11/2008, 120-140 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biến đổi khí hậu và chiến lược Nông nghiệp Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Viết
Năm: 2002
6. Trần Công Minh (2007), Khí hậu và khí tượng đại cương, ĐHQG Hà Nội, Hà Nôi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khí hậu và khí tượng đại cương
Tác giả: Trần Công Minh
Năm: 2007
3. UBND xã Lam Sơn, Na Rì, Bắc Kạn, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát trển kinh tế - xã hội năm 2015 Khác
4. UBND xã Lam Sơn, Na Rì, Bắc Kạn, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát trển kinh tế - xã hội năm 2016 Khác
5. UBND xã Lam Sơn, Na Rì, Bắc Kạn, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát trển kinh tế - xã hội năm 2017 Khác
7. Trung tâm khí tượng thuỷ văn quốc gia, Biểu hiện của biến đổi khí hậu tại Việt Nam Khác
8. Trung tâm kỹ thuật môi trường (CEE), Báo cáo chuyên đề: Tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến hoạt động Nông nghiệp (2016) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 4.1: Diện tích và cơ cấu đất xã Lam Sơn năm 2017 - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã Lam Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn
Bảng 4.1 Diện tích và cơ cấu đất xã Lam Sơn năm 2017 (Trang 37)
* Tình hình nhân khẩu và lao động - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã Lam Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn
nh hình nhân khẩu và lao động (Trang 41)
4.2.2. Tình hình sản xuất lúa của các hộ điều tra - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã Lam Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn
4.2.2. Tình hình sản xuất lúa của các hộ điều tra (Trang 45)
Bảng 4.5: Nguồn tài nguyên đất đai của hộ Chỉ tiêu Hộ giàu  - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã Lam Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn
Bảng 4.5 Nguồn tài nguyên đất đai của hộ Chỉ tiêu Hộ giàu (Trang 47)
Bảng 4.6: Phương tiện sản xuất lúa của hộ điều tra - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã Lam Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn
Bảng 4.6 Phương tiện sản xuất lúa của hộ điều tra (Trang 48)
Bảng 4.7: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra năm 2015-2017  - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã Lam Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn
Bảng 4.7 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra năm 2015-2017 (Trang 50)
Bảng 4.9: Tổng hợp thiệt hại do thiên tai từ năm 2015-2017 - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã Lam Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn
Bảng 4.9 Tổng hợp thiệt hại do thiên tai từ năm 2015-2017 (Trang 57)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN