Mục tiêu của Khoá luận nhằm đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Xuân Dương giai đoạn 2016 - 2018 Đề xuất một số giải pháp cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của địa phương. Mời các bạn cùng tham khảo!
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25 3.1 Địa điểm và thời gian tiến hành
Nội dung nghiên cứu
1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của địa bàn xã Xuân Dương Điều kiện tự nhiên Điều kiện kinh tế Điều kiện xã hội Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xâ
2 Sơ lược về tình hình quản lí và sử dụng đất đai trên địa bàn xã Xuân Dương
Sơ lược công tác quản lý Nhà nước về đất đai của xã Xuân Dương Hiện trạng sử dụng đất của xã Xuân Dương
3 Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Xuân Dương giai đoạn 2016 – 2018 Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất theo loại đất Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất theo đối tượng sử dụng đất Đánh giá chung hiểu biết của người dân về kết quả công tác cấp GCNQSD đất
4 Đề xuất một số giải pháp cho công tác cấp GCNQSD đất của địa phương
Phương pháp nghiên cứu
Tài liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội, cũng như công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Xuân Dương, đã được thu thập từ UBND xã và các cơ quan liên quan của huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
Để đánh giá khách quan về công tác cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) tại xã Xuân Dương, việc thu thập tài liệu sơ cấp là rất cần thiết Chúng tôi sẽ tham khảo ý kiến của người dân về các vấn đề như hiểu biết chung về GCNQSD đất, điều kiện và trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất, cũng như nội dung ghi trên GCNQSD đất Phương pháp thực hiện sẽ là Đánh giá Nhanh Nông Thôn Có Sự Tham Gia (PRA - Participatory Rapid Rural Appraisal).
Số mẫu điều tra: 60 phiếu Đối tượng điều tra: Người được cấp giấy cấp GCNQSD đất (năm 2016:
Trong nghiên cứu, 20 hộ gia đình đã được chọn ngẫu nhiên để điều tra vào năm 2017 và 2018, đảm bảo tính đồng đều giữa các thôn Cụ thể, số lượng hộ điều tra tại các thôn được phân bổ như sau: Thôn Thôm Chản 5 hộ, Nà Dăm 7 hộ, Nà Vẹn 5 hộ, Nà Chang 4 hộ, Nà Tuồng 4 hộ, Cốc Duồng 3 hộ, Khu Chợ 5 hộ, Nà Nhàng 3 hộ, Bắc Sen 7 hộ, Cốc Càng 7 hộ, Nà Cai 5 hộ, và Nà Nhạc 5 hộ.
Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp trên cơ sở xây dựng sẵn hệ thống mẫu biểu
3.3.2 Tổng hợp, phân tích và đánh giá
Tổng hợp số liệu và tài liệu bằng phương pháp phân lập, chắt lọc các thông tin phù hợp cho từng nội dung xử lý, được thực hiện với sự hỗ trợ của phần mềm Microsoft Office Excel.
Phân tích và đánh giá: Theo phương pháp nhận định chủ quan trên cơ sở đối soát với những quy định pháp lý hiện hành của Nhà nước.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Xuân Dương
Giới hạn trên bản đồ: (Bản đồ hành chính xã Xuân Dương )
Hình 1 Sơ đồ xã Xuân Dương
Giới hạn tiếp giáp: Đông; Tây; Nam; Bắc của xã Xuân Dương
Xuân Dương là một xã của huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, Việt Nam Xã có vị trí:
Bắc giáp xã Dương Sơn Đông giáp xã Thiện Long (Bình Gia, Lạng Sơn)
Nam giáp xã Liêm Thủy
Tây giáp xã Đổng Xá
Xã Xuân Dương có diện tích 37 km² và dân số khoảng 2.205 người, với mật độ dân số đạt 60 người/km² Nơi đây có tuyến đường kết nối với quốc lộ 3B ở xã Hảo Nghĩa Sông Na Rì cùng hai phụ lưu là nậm Giàng và suối Na Trang chảy qua địa phận xã Xuân Dương.
Xã Xuân Dương được chia thành các thôn bản: Nà Chang, Nà Tuồng,
Nà Vẹn, Nà Dăm, Thôm Chản, Cốc Duống, Cốc Càng, Nà Cai, Nà Nhạc, Nà Nhàng, Bác Sen, Khu Chợ
Xã Xuân Dương có khí hậu miền núi vùng cao phía Bắc với đặc trưng nhiệt đới gió mùa, chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 21,5 độ C, với nhiệt độ cao nhất có thể lên tới 37 độ C và thấp nhất xuống đến 5 độ C.
Lượng mưa trung bình năm 1.084 mm, lượng mưa cao nhất vào tháng
5, 6,7, trung bình khoảng từ 186,2 mm/tháng đến 242,0 mm/ tháng, lượng mưa thấp nhất vào tháng 11 - 12
Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm đạt 1.483 giờ, với tháng có số giờ nắng cao nhất là tháng 5, 6, 7, trung bình khoảng 185 giờ Ngược lại, tháng có số giờ nắng thấp nhất là tháng 11, 12, chỉ đạt khoảng 61 giờ Độ ẩm không khí trung bình là 82%, với mức thấp nhất ghi nhận là 78% vào tháng.
2, 3, cao nhất 87% vào tháng 8 tháng 9
Lượng bốc hơi trung bình hàng năm 840 mm, thấp nhất là 65,4 mm vào tháng 2, cao nhất 77 mm vào tháng 4
Xã Gió, Bão là một khu vực miền núi được bao quanh bởi các dãy núi cao, do đó không có hướng gió cố định Nơi đây chịu ảnh hưởng của khí hậu Đông - Bắc Bộ, dẫn đến sự xuất hiện của gió mùa Đông - Bắc và gió Tây - Nam.
Khí hậu của xã có điều kiện thuận lợi cho sinh hoạt và sản xuất nông - lâm nghiệp, nhưng do vị trí vùng cao và ảnh hưởng của núi đá, vào mùa đông thường xuất hiện sương mù và mưa phùn Mùa khô có thể gặp hạn hán, trong khi mùa mưa, với địa hình dốc, dễ xảy ra lũ cuốn và lở đất, gây xói mòn nghiêm trọng cho các dãy đồi và núi.
Xã Xuân Dương nằm ở khu vực đồi núi cao với độ cao trung bình từ 300m đến 700m, nơi có những cánh đồng nhỏ hẹp trải dài dọc theo các con suối và khe núi Địa hình nơi đây có độ dốc trung bình từ 15 đến 35 độ, tạo nên cảnh quan thiên nhiên đa dạng và hấp dẫn.
4.1.1.4 Đất đai thổ nhưỡng Đất đai xã Xuân Dương gồm các nhóm đất chính: Đất thuỷ thành: Loại đất tích tụ do phù sa của sông Nà Lì, suối Nà Chang Tỷ lệ mùn trong đất cao, có tầng canh tác dầy, màu xám đen, hàm lượng đạm ở mức trung bình, hàm lượng lân và kali ở mức trung bình đến khá, loại đất này thích hợp cho các loại cây lương thực và các loại cây hoa màu Đất đỏ nâu trên núi đá vôi: đất có thành phần cơ giới trung bình, tỷ lệ mùn cao, hàm lượng lân kali tổng số cao Loại đất này phân bố ở những thung lũng dưới núi đá vôi, đất thích hợp cho trồng cây lâm nghiệp, ăn quả phát triển kinh tế Đất vàng đỏ trên phiến thạch sét: đất có thành phần cơ giới nhẹ phân bố rải rác tại vùng đồi thấp, đất thích hợp cho cây trồng lâm nghiệp Đất phù sa suối ngòi: Phân bố dọc các triền suối Đất có thành phần cơ giới nhẹ, cấp hạt lớn, thô, địa hình bậc thang Tỷ lệ mùn trong đất cao, đạm dễ tiêu khá, tỷ lệ can xi trong đất thấp, hàm lượng sắt và nhôm di động cao Đây là loại đất thích hợp với cây lúa và cây trồng ngắn ngày khác
Xã có tổng diện tích 64,05 ha đất sông suối và mặt nước chuyên dùng, cung cấp nguồn nước tự nhiên quan trọng cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân Tuy nhiên, hiện tại chưa có nghiên cứu cụ thể nào về nguồn nước ngầm tại địa phương.
4.1.1.6 Các nguồn tài nguyên khác
Xã Xuân Dương sở hữu diện tích đất lâm nghiệp lên tới 2.890,274 ha, trong đó đất rừng phòng hộ chiếm 187,632 ha, tương đương 5,261% diện tích tự nhiên, và đất rừng sản xuất là 2.702,642 ha, chiếm 75,782% diện tích tự nhiên Rừng trồng chủ yếu là mỡ và keo, hiện đang trong giai đoạn kiến thiết cơ bản, trong khi một phần đã đến tuổi khai thác Tuy nhiên, động vật rừng tại đây rất ít, chủ yếu gồm các loài chim, chồn và sóc.
Nguồn nước mặt chủ yếu phụ thuộc vào lượng mưa tự nhiên, với tổng lượng mưa hàng năm dao động từ 2.500 đến 2.700 mm, cùng với nước từ các suối, sông và hệ thống ao hồ Tuy nhiên, lượng nước mặt lại bị ảnh hưởng theo mùa, đặc biệt vào mùa khô, khi lượng nước thường thấp hơn, nhất là trong các tháng 1, 2 và 3 hàng năm.
Nguồn nước ngầm chưa được khảo sát và nghiên cứu đầy đủ về trữ lượng và chất lượng Tuy nhiên, đánh giá sơ bộ từ các hộ gia đình sử dụng giếng khơi cho thấy mực nước ngầm có độ sâu khoảng 4 – 5m.
4.1.2.1 Thực trạng phát triển kinh tế
Kinh tế xã chủ yếu dựa vào nông nghiệp với tỷ lệ nông, lâm nghiệp chiếm 96% Trong những năm gần đây, nhà nước đã khuyến khích trồng rừng, góp phần cải thiện đời sống người dân Năm 2018, diện tích rừng tập trung được thiết kế trồng là 15,06 ha, cùng với việc trồng rừng phân tán với 19.165 cây.
Các dự án được hỗ trợ
Hỗ trợ bà con nhân dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ đất ruộng 01 vụ sang trồng cây dong riềng bằng nguồn vốn sự nghiệp kinh tế
Dự án Childfund hỗ trợ THKHKT, hỗ trợ phân bón cho các hộ trồng Dong riềng năm 2018
Chương trình Hỗ trợ phát triển sản xuất - Chương trình 135 năm 2018: Thực hiện Mô hình nuôi trâu sinh sản
4.1.2.2 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
Duy trì bảo dưỡng trục đường xã Việc đi lại của người dân được đảm bảo an toàn trên địa bàn xã
Trụ sở UBND xã đã được xây dựng lại, cùng với các công trình nhà văn hóa và hệ thống nước sạch Giao thông trong khu vực đã được bê tông hóa đạt 60% Ngành y tế xã đã đạt chuẩn, trong khi trường trung học cơ sở và trường tiểu học đều đã đạt chuẩn, trường mầm non cũng cơ bản đạt tiêu chuẩn.
Hệ thống đường tỉnh lộ
Xã có con đường tỉnh lộ 256 chạy qua với chiều dài 7 km, hiện đang thi công đoạn đường trung tâm Chợ của xã
Hệ thống đường giao thông trục xã
Ngoài tuyến đường 256, còn có hai tuyến đường khác: một từ thôn Nà Dăm qua thôn Nà Vẹn và Nà Tuồng đến xã Thiện Long, dài 5km; và một từ thôn Khu Chợ qua các thôn Nà Nhàng, Bắc Sen đến xã Liêm Thủy, dài 4km, đều là đường đất Tổng chiều dài đường giao thông trục xã và liên xã là 9km đường đất.
Toàn xã có 21,5 km đường giao thông trục thôn, kết nối các thôn và xóm, chủ yếu là đường đất nhỏ với bề rộng từ 0,8m đến 4,0m.
Toàn xã có 20,65 km đường ngõ xóm, tất cả là đường đất, chiều rộng mặt đường từ 0,5 m đến 1,5 m Đường giao thông nội đồng
Sơ lược về công tác quản lý nhà nước về đất đai, hiện trạng sử dụng đất của xã Xuân Dương giai đoạn 2016 – 2018 [5, 7, 8]
4.2.1 Sơ lược công tác quản lý Nhà nước về đất đai của xã Xuân Dương 4.2.1.1 Về công tác ban hành các văn bản
Trong những năm qua, UBND xã đã lãnh đạo và chỉ đạo các cấp, ngành triển khai thực hiện chính sách đất đai của Đảng và Nhà nước Nhờ đó, công tác quản lý và sử dụng đất đai tại huyện được thực hiện chặt chẽ, hợp lý và tiết kiệm, góp phần phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển các khu vực và tạo nhiều việc làm cho người lao động địa phương, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng.
4.2.1.2 Xác định địa giới hành chính
Thực hiện chỉ thị 364/CT của Thủ tướng Chính phủ, việc xác định địa giới hành chính các cấp trên toàn quốc đã được tiến hành Ranh giới hành chính của huyện đã được rà soát chi tiết theo từng tuyến, và các xã trong huyện được cắm mốc địa giới cố định.
4.2.1.3 Quản lý việc sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức Được nhà nước giao đất, cho thuê đất, việc thực hiện các đối tượng được chuyển mục đích, chuyển đổi đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
Trong những năm gần đây, công tác giao đất, cho thuê đất và chuyển đổi mục đích sử dụng đất đã được thực hiện dựa trên quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt Chuyển đổi mục đích sử dụng đất chủ yếu tập trung vào việc chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
4.2.1.4 Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Hàng năm xã đều thực hiện tốt công tác thống kê đất đai, khai báo biến động sử dụng đất theo đúng quy định
Hoàn thành công tác kiểm kê đất đai theo chỉ thị 28/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về kiểm kê đất
4.2.1.5 Công tác cấp GCNQSD đất
UBND xã đã triển khai cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) cho các loại đất nông nghiệp, đất ở nông thôn và đất chuyên dùng Hầu hết các đối tượng đang sử dụng đất trên địa bàn xã đã nhận được GCNQSD đất, giúp người dân yên tâm đầu tư và phát triển sản xuất.
4.2.1.6 Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai
Công tác giải quyết tranh chấp và khiếu nại về đất đai được coi trọng và thực hiện đúng pháp luật Đặc biệt, công tác hòa giải tại thôn, xã thường xuyên được tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ hòa giải, nhằm nâng cao chất lượng các buổi hòa giải Nhờ vậy, số lượng đơn khiếu nại về đất đai rất ít.
4.2.2 Hiện trạng sử dụng đất của xã Xuân Dương , huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn
Hiện trạng: Diện tích tự nhiên là 3566,301 ha được thể hiện cụ thể ở dưới bảng sau:
Bảng 4.1 Diện tích, cơ cấu đất đai năm 2018 của xã Xuân Dương
STT Loại đất Mã Diện tích
(ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích tự nhiên 3566,301 100
1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 3388,321 94,99
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 484,522 13,580
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 13,525 0,370
2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 148,972 4,20
2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 0,721 0,020
2.4 Đất sông, ngòi, kênh rạch, suối
3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 29,008 0,810
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 29,008 0,810
(Nguồn: UBND xã Xuân Dương, 2018 )
Qua bảng 4.1 cho thấy tổng diện tích đất tự nhiên của xã Xuân Dương là 3566,301 ha và được sử dụng vào các mục đích sau:
- Đất nông nghiệp có diện tích khá lớn là 3388,321 ha, chiếm 94,99% tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã Trong đó:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có diện tích là 484,522 ha, chiếm 13,580% + Đất lâm nghiệp có diện tích là 2890,274ha, chiếm 81,040%
+ Đất nuôi trông thủy sản có diện tích là 13,525 ha, chiếm 0,370%
- Đất phi nông nghiệp có diện tích là 148,972 ha, chiếm 4,20% tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã Trong đó:
+ Đất ở có diện tích là 21,960 ha, chiếm 0,650%
+ Đất chuyên dùng có diện tích là 57,181 ha, chiếm 1,60%
+ Đất nghĩa trang nghĩa địa có diện tích là 0,721 ha, chiếm 0,02%
+ Đất sông, ngòi, kênh rạch, suối có diện tích là 69,110 ha, chiếm 1,930%
- Đất chưa sử dụng có diện tích là 29,008 ha, chiếm 0,810%
4.3 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của xã Xuân Dương giai đoạn 2016- 2018 [6]
4.3.1 Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất theo loại đất giai đoạn 2016 – 2018 4.3.1.1 Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp năm 2016
Bảng 4.2: Kết quả cấp mới GCNQSD đất nông nghiệp năm 2016
1 Thôm Chản 4 7223 BHK; LUK; CLN
4 Nà Tuồng 10 20921,9 LUC; LUK; BHK; NTS;
5 Nà Chang 4 6994,2 NHK; BHK; CLN; LUK
8 Cốc Càng 7 7961,5 CLN; LUK; NHK; NTS; LUC
9 Nà Cai 6 4670,9 CLN; BHK; NTS; LUK
10 Nà Nhàng 10 13832,2 LUK; NTS; BHK; CLN
11 Bắc Sen 8 16894,3 LUK; CLN; LUC
(Nguồn: UBND xã Xuân Dương, 2016)
Theo bảng 4.2, trong năm 2016, xã Xuân Dương đã tiếp nhận tổng cộng 55 đơn xin cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất nông nghiệp, với diện tích tổng cộng là 79.124,4 m² phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau Đặc biệt, thôn Nà Nhạc không có đơn nào xin cấp Giấy Chứng Nhận trong năm này.
Năm 2016 ngoài việc cấp mới GCNQSD đất nông nghiệp còn có cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp
4.3.1.2 Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp năm 2016
Bảng 4.3: Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp giai đoạn 2016 STT Thôn Số đơn Diện tích (m 2 ) Loại đất
(Nguồn: UBND xã Xuân Dương, 2016)
Theo bảng 4.3, trong năm 2016, xã Xuân Dương đã tiếp nhận tổng cộng 34 đơn xin cấp Giấy Chứng nhận Quyền sử dụng đất phi nông nghiệp với tổng diện tích là 11.085,1 m² Đáng lưu ý, hai thôn Nà Nhạc và Nà Dăm không có đơn nào xin cấp.
Thôn Bắc Sen là thôn có diện tích đất lớn nhất trong xã, với nhiều hộ dân tách ra sinh sống riêng lẻ Do đó, việc chia đất và tài sản diễn ra thường xuyên, khiến thôn này được cấp tổng diện tích lớn nhất.
4.3.1.3 Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp năm 2017
Năm 2017, Đảng ủy và Ủy ban nhân dân đã chú trọng triển khai nhiều giải pháp nhằm xử lý các vướng mắc trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, với mục tiêu giảm thiểu khiếu nại từ người dân Theo thống kê của Công chức địa chính xã, trong năm 2017, đã giải quyết hơn 40 thủ tục hành chính liên quan đến đất đai cho hộ gia đình cá nhân, trong đó có 31 trường hợp cấp giấy cho đất nông nghiệp đã được hoàn tất.
Bảng 4.4: Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp năm 2017
2 Nà Dăm 7 31559 BHK; LUK; LUC; CLN; NHK
5 Cốc Càng 6 4853,7 CLN; NTS; NHK; LUK; BHK
6 Nà Cai 3 3886,4 LUC; LUK; BHK
7 Nà Nhạc 4 16416 LUK; LUC; BHK
(Nguồn: UBND xã Xuân Dương, 2017)
Năm 2017, xã Xuân Dương đã ghi nhận sự gia tăng trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp so với năm 2016, với tổng số 31 đơn xin cấp, tương ứng với diện tích 84.838,8 m² Tuy nhiên, các thôn Nà Vẹn, Nà Tuồng, Nà Chang và Bắc Sen không có đơn nào xin cấp Giấy chứng nhận.
Ngoài cấp đất nông nghiệp trong năm 2017 còn có đơn xin cấp đất phi nông nghiệp
4.3.1.4 Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp năm 2017
Trong năm 2017 có 5 thôn có đơn đề nghị cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp, được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp giai đoạn 2017 STT Thôn Số đơn Diện tích (m 2 ) Loại đất
(Nguồn: UBND xã Xuân Dương, 2017)
Theo bảng 4.5, công tác cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất phi nông nghiệp tại xã Xuân Dương trong năm 2017 đã giảm so với năm 2016, với tổng số đơn xin cấp là 12 và tổng diện tích đạt 3.317,6 m².
Ngoài cấp đất phi nông nghiệp trong năm 2017 xã còn có đơn xin chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
4.3.1.5 Đánh giá kết quả chuyển nhượng, tặng cho QSD đất năm 2017
Thủ tục chuyển nhượng, tặng cho và thừa kế đất đai luôn được chính quyền chú trọng Năm 2017, có 8 trường hợp xin chuyển nhượng và tặng cho đất đai.
Bảng 4.6: Kết quả chuyển nhượng, tặng cho QSD đất năm 2017 STT Thôn Số đơn Diện tích (m 2 ) Loại đất
(Nguồn: UBND xã Xuân Dương, năm 2017)
Theo bảng 4.6, việc chuyển nhượng và tặng cho đất đai diễn ra tại 3 thôn, với tổng cộng 8 đơn xin chuyển nhượng và tặng cho, chiếm tổng diện tích 10.576,1 m².
Cuối năm 2017 tiếp tục công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thủ tục được chuyển sang năm 2018
4.3.1.6 Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp năm 2018
Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp năm 2018
STT Thôn Số đơn Diện tích
1 Nà Dăm 3 4322,1 BHK; LUK; NTS
6 Cốc Càng 7 35458,9 BHK; CLN; RSX; LUK;
7 Nà Nhàng 3 4090,9 BHK; CLN; LUC
(Nguồn: UBND xã Xuân Dương, 2018)
Năm 2018, xã Xuân Dương đã tiếp nhận tổng cộng 27 đơn xin cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) nông nghiệp, với tổng diện tích đạt 16.458,1 m² So với hai năm trước đó, số lượng đơn xin cấp giấy giảm, nhưng diện tích cấp giấy lại tăng lên.
4.3.1.7 Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp năm 2018
Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp năm 2018 STT Thôn Số đơn Diện tích (m 2 ) Lọa đất
(Nguồn: UBND xã Xuân Dương, 2018)
Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục cho công tác cấp GCNQSDĐ của xã Xuân Dương
4.4.1 Thuận lợi và khó khăn
Hệ thống hồ sơ và tài liệu phục vụ việc cấp giấy tờ được duy trì đầy đủ, rõ ràng và thường xuyên chỉnh lý Xã đã hoàn thiện bản đồ địa chính, giúp cho công tác đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trở nên dễ dàng hơn.
Dưới sự chỉ đạo và quan tâm của cấp ủy, chính quyền huyện, người dân đã được tuyên truyền về tầm quan trọng và lợi ích của việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất).
Lãnh đạo từ các cấp ủy Đảng và chính quyền, cùng với sự phối hợp tích cực của các xóm, đóng vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền và vận động thực hiện các chính sách đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc đăng ký đất đai.
Công tác tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ được các cấp , các ngành quan tâm tạo điều kiện
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai gặp nhiều khó khăn do di sản quản lý kém trong quá khứ, dẫn đến tình trạng lấn chiếm và tranh chấp đất đai Những vấn đề này đã gây trở ngại cho việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN), làm cho quy trình trở nên phức tạp và khó khăn hơn.
Một số hộ gia đình, cá nhân còn chưa đủ điều kiện để cấp GCNQSD đất
Kinh phí hạn chế cho công tác đăng ký cấp giấy đang ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện, trong khi đó, ý thức của người dân về quy trình này vẫn chưa được nâng cao.
Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật hiện nay chưa đồng bộ và kịp thời, dẫn đến khó khăn trong quá trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) Điều kiện cấp GCNQSD đất yêu cầu phải phù hợp với quy hoạch, trong khi nhiều khu vực vẫn chưa có quy hoạch chi tiết, gây trở ngại cho công tác cấp giấy.
Trước đây, người dân thường thực hiện mua bán và chuyển nhượng đất chỉ qua giấy tờ mà không thông báo với cơ quan nhà nước, dẫn đến nhiều trường hợp không đủ điều kiện để được cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất).
Ruộng đất ở địa phương chủ yếu manh mún và nhỏ lẻ, nhiều hộ gia đình khi kê khai đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng, do họ tự khai phá Điều này dẫn đến nhiều khó khăn trong quá trình lập hồ sơ, ảnh hưởng đến việc cấp GCNQSD đất tại xã.
Nhiều hộ gia đình vẫn chưa thực hiện đầy đủ chỉ đạo của xã, dẫn đến việc không hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Hơn nữa, một số hộ còn gặp phải tranh chấp, khiếu kiện, lấn chiếm và sử dụng đất sai mục đích, gây cản trở cho quá trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) tại xã.
4.4.2 Giải pháp khắc phục thúc đẩy công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Để công tác cấp GCNQSD đất sớm hoàn thành trông thời gian tới cần đưa ra những giải pháp tích cực nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy
Cần nâng cao các khóa bồi dưỡng chuyên môn và áp dụng tiến bộ công nghệ thông tin vào quản lý đất đai, đặc biệt trong việc cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất).
Tiếp tục rà soát nắm bắt đến từng thôn, hộ gia đình chưa được cấp GCNQSD đất
Tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật về đất đai là cần thiết để nâng cao nhận thức của người dân về quyền và nghĩa vụ của họ trong việc sử dụng đất Việc này không chỉ giúp người dân hiểu rõ hơn về các quy định pháp luật mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong quá trình thực hiện quyền lợi và trách nhiệm liên quan đến đất đai.
Cần có những quy định hợp lý để những hộ gia đình sử dụng đất không có giấy tờ hợp pháp song sử dụng trước 10/10/1993
Tiếp tục giải quyết triệt để các tranh chấp đất đai theo quy định pháp luật, đồng thời kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi lấn chiếm đất và tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất mà không có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.