Mục tiêu của Khoá luận nhằm đánh giá được tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại địa bàn xóm Lân Tây, Na Oai, La Tân, xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn năm 2016 - 2018. Đánh giá được công tác cấp GCNQSDĐ của địa bàn xóm Lân Tây, Na Oai, La Tân, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên thông qua lấy ý kiến của người dân. Mời các bạn cùng tham khảo!
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Khái quát tình hình cơ bản của xã Quang Sơn
4.1.1 Điều kiện tự nhiên xã Quang Sơn
Quang Sơn là một xã miền núi phía Bắc của huyện Đồng Hỷ
Phía Đông giáp xã La Hiên huyện Võ Nhai
Phía Tây giáp xã Hóa Trung và xã Tân Long
Phía Nam giáp xã Khe Mo và Thị trấn Sông Cầu
Phía Bắc giáp với xã Tân Long
Hình 4.1: Sơ đồ vị trí xã Quang Sơn
Xã Quang Sơn nằm trong vùng núi với 60% diện tích tự nhiên là đồi núi, tạo nên địa hình phức tạp và không bằng phẳng Đất chủ yếu là Feralit vàng đỏ, rất thích hợp cho phát triển các loại cây công nghiệp lâu năm như chè và cây lâm nghiệp, đáp ứng nhu cầu kinh doanh và đời sống của người dân Bên cạnh đó, địa hình cũng phù hợp cho một số loại cây ăn quả.
Khí hậu của xã Quang Sơn, thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, có đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa đông lạnh và ít mưa, trong khi mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều.
- Nhiệt độ trung bình năm 23,8 o C
- Nhiệt độ cao trung bình 35 o C-37 o C (tháng 6- tháng 8), nhiệt độ cao nhất là 40 o C vào tháng 7 thường kèm theo mưa to
- Nhiệt độ trung bình thấp thấp của năm xuống dưới 10 o C (tháng 12 đến tháng 1), thấp nhất là tháng 1 nhiệt độ xuống dưới 8 o C, có khi kèm theo sương muối
Gió chủ đạo ở khu vực này là gió Đông Nam vào mùa hè và gió Đông Bắc vào mùa đông, với vận tốc trung bình khoảng 2m/s Vào mùa đông, khu vực còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ gió mùa Đông Bắc, làm tăng cường độ và sự biến đổi của gió trong thời gian này.
Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1600mm đến 1800mm, với mùa mưa diễn ra từ tháng 4 đến tháng 9, tập trung chủ yếu từ cuối tháng 6 đến tháng 9, chiếm tới 70% tổng lượng mưa năm Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, trong đó các tháng 1 và 2 thường có mưa phùn và rét do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, với lượng mưa mùa khô chỉ khoảng 17-24 mm.
* Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình 80% ÷ 90% Độ ẩm tháng cao nhất khoảng 90%, tháng thấp nhất 60%
* Nắng: Số giờ nắng trung bình 1.600giờ 1.800giờ/năm Mùa hè khoảng 6-7 tiếng/ngày, mùa đông 3-4 tiếng/ngày
Xã Quang Sơn có tổng diện tích tự nhiên là 1401.88 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm ưu thế với 823.96 ha, tương đương 58.78% tổng diện tích.
- Đất phi nông nghiệp(bao gồm cả đất ở) của xã là 481.82 ha chiếm 34.37% tổng diện tích tự nhiên
- Đất chưa sử dụng: còn 96.1 ha chiếm 6.9% tổng diện tích đất tự nhiên
Đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt tại xã có diện tích 30,03 ha, chiếm 0,01% tổng diện tích tự nhiên Diện tích này phân bố rải rác và chủ yếu được các hộ gia đình nuôi trồng ở các ao hồ theo hình thức nhỏ lẻ, dẫn đến hiệu quả kinh tế chưa cao.
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt tại xã là 25,4 ha, chiếm 0,86% tổng diện tích tự nhiên Khu vực này chủ yếu được phân bố rải rác và được các hộ gia đình nuôi trồng theo hình thức nhỏ lẻ, dẫn đến hiệu quả kinh tế chưa cao.
Rừng sản xuất: diện tích là 387.43 ha, diện tích trên đã giao cho các hộ gia đình quản lí
Là một xã có diện tích núi đá vôi chiếm 10% diện tich tự nhiên
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội xã Quang Sơn
* Dân số và nguồn nhân lực
Xã Quang Sơn hiện có tổng dân số 2.713 người và 737 hộ gia đình, được phân bổ trên 15 xóm Trong những năm gần đây, nhà nước đã đầu tư mạnh mẽ vào khu vực này, đặc biệt là với sự ra đời của nhà máy xi măng Quang Sơn, đã thu hút nhiều lao động và thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ xã hội Sự phát triển này đã tạo ra nhiều việc làm ổn định và thu nhập cao cho người dân, góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững của xã.
Tất cả các trường học trong khu vực đều đạt tiêu chuẩn quốc gia, đồng thời duy trì kết quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học, cơ bản hoàn thành chương trình phổ cập trung học.
Để cải thiện chất lượng cuộc sống, cần nâng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế lên trên 70%, đảm bảo 100% dân cư xã được sử dụng nước hợp vệ sinh, 70% hộ gia đình có nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn, và 70% khu dân cư được công nhận là khu dân cư văn hóa Đồng thời, cần nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo nghề lên trên 40%, tăng thu nhập cho người dân và giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 10%.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm bình quân đạt >12%%
+ Thu nhập bình quân theo đầu người /năm ≥ 1,2 lần thu nhập bình quân chung của tỉnh
+ Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt: 100 triệu đồng/ha
+ Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp đến năm 2020