1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa ở huyện yên thành, tỉnh nghệ an giai đoạn 2007 2014

71 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 0,93 MB

Cấu trúc

  • 1. Đặt vấn đề (8)
  • 2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu (9)
  • 3. Quan điểm nghiên cứu (10)
  • 4. Các phương pháp nghiên cứu (10)
  • 5. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài (11)
  • 6. Cấu trúc của đề tài (12)
  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT LÚA (13)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (13)
      • 1.1.1. Biến đổi khí hậu (13)
      • 1.1.2. Đặc điểm của cây lúa (20)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (22)
      • 1.2.1. Ảnh hưởng của BĐKH đến cây lúa ở Việt Nam hiện nay (22)
      • 1.2.2. Ảnh hưởng của BĐKH đến cây lúa ở Nghệ An hiện nay (25)
  • Chương 2: ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT LÚA HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN (27)
    • 2.1. Khái quát về huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An (27)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý (27)
      • 2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (28)
      • 2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội (35)
      • 2.1.4. Đánh giá chung (37)
    • 2.2. Ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa ở huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An (38)
      • 2.2.1. Khái quát về cây lúa ở huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An (38)
      • 2.2.3. Đánh giá chung (56)
    • 3.1. Mục tiêu, định hướng phát triển cây lúa gắn với BĐKH (58)
      • 3.1.1. Mục tiêu, định hướng phát triển cây lúa gắn với BĐKH ở Việt Nam (58)
      • 3.1.2. Mục tiêu, định hướng phát triển cây lúa gắn với BĐKH ở Nghệ An (59)
      • 3.1.3. Mục tiêu, định hướng phát triển cây lúa gắn với BĐKH ở huyện Yên Thành (60)
    • 3.2. Giải pháp (62)
      • 3.2.1. Giải pháp chung (63)
      • 3.2.2. Giải pháp cụ thể (66)
  • KẾT LUẬN (70)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (71)

Nội dung

Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu

Nghiên cứu về tác động của biến đổi khí hậu đối với sản xuất lúa tại huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An, nhằm đưa ra các giải pháp hiệu quả để giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của hiện tượng này đến việc trồng lúa trong khu vực.

Thu thập tài liệu, thông tin và số liệu liên quan là bước đầu tiên trong quá trình tổng hợp và phân tích vấn đề Việc áp dụng kiến thức lý luận chung giúp tạo ra cái nhìn tổng quát và sâu sắc hơn về nội dung nghiên cứu.

- Xác định được mức độ ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất lúa ở huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An

- Phân tích đặc điểm sinh thái của cây lúa và đặc điểm tự nhiên để từ đó đánh giá mức độ thích nghi của cây lúa

- Đề xuất một số giải pháp giúp cho việc dự báo và ứng phó với BĐKH trong sản xuất lúa trên địa bàn huyện

- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về BĐKH và sản xuất lúa

- Phân tích ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất lúa ở huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An

- Đề xuất một số giải pháp nhằm ứng phó với BĐKH để nâng cao năng suất, tăng thu nhập trong sản xuất lúa thời gian tới

2.3.2 Về không gian Đề tài nghiên cứu trong phạm vi huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An

Quan điểm nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu tập trung vào việc hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến sản xuất lúa, đồng thời phản ánh những khía cạnh sâu xa của sản xuất nông nghiệp Biến đổi khí hậu (BĐKH) được phân tích dựa trên một hệ thống logic liên kết các khoa học tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và các tác động của chúng Quá trình này diễn ra theo trình tự từ tổng quát đến cụ thể, từ quy mô lớn đến nhỏ, từ vĩ mô đến vi mô.

Mọi công trình khoa học đều bắt nguồn từ thực tiễn và được kiểm chứng để xác nhận giá trị cũng như khả năng thực thi của kết quả nghiên cứu Trong đề tài này, quan điểm thực tiễn được áp dụng để đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu (BĐKH) đến sản xuất lúa Kết quả đánh giá không chỉ giúp dự báo mà còn định hướng quy hoạch và phát triển cây lúa, nhằm ứng phó hiệu quả với những biến đổi bất lợi của thời tiết.

Quan điểm lịch sử - viễn cảnh là sự kết hợp giữa quy luật tự nhiên và tác động xã hội của con người, nghiên cứu các hiện tượng trong quá khứ và hiện tại để mô phỏng và xây dựng kịch bản cho tương lai Đề tài này được tiếp cận từ góc độ thống nhất giữa lịch sử và các khả năng tương lai có thể xảy ra.

Các phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài này, tôi đã thu thập thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau như báo, tạp chí, internet, sách, và các báo cáo kết quả từ các chương trình, dự án địa phương Ngoài ra, tôi cũng tham khảo báo cáo tổng kết hoạt động của các phòng ban như phòng Nông nghiệp, phòng Công Thương, phòng Tài nguyên Môi trường và phòng Thống kê của huyện.

Dựa trên việc thu thập dữ liệu qua nhiều năm với các chỉ tiêu khảo sát đồng nhất, tôi đã sử dụng phần mềm Excel và Word để xử lý tài liệu theo phương pháp thống kê.

Phương pháp đánh giá được áp dụng trong nghiên cứu nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của sự dao động thời tiết đối với sự phát sinh, phát triển và năng suất của cây lúa Qua việc so sánh đặc điểm sinh thái của cây lúa với các yếu tố tự nhiên và khí hậu, nghiên cứu tìm ra mức độ thích nghi của cây lúa trước biến động thời tiết cực đoan Kết quả đánh giá giúp phân vùng quy hoạch theo quy luật tự nhiên và địa hình, đồng thời ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để xây dựng kế hoạch sản xuất và dự báo thời tiết cũng như thiên tai, từ đó có biện pháp phòng chống hiệu quả.

Phương pháp thực địa đóng vai trò quan trọng trong đánh giá và đề xuất quy hoạch, mặc dù không phải là phương pháp chính trong nghiên cứu này Kết quả khảo sát thực tế giúp tác giả hiểu rõ tình hình trồng lúa tại địa phương, từ đó làm cơ sở cho các kiến nghị và đề xuất quy hoạch hiệu quả.

4.4 Phương pháp phân tích tổng hợp

Tác giả đã thu thập và hệ thống hóa các số liệu để phân tích kết quả, so sánh và đối chiếu sự phân hóa đặc điểm tự nhiên và sinh thái của cây lúa, cũng như các yếu tố thời tiết ảnh hưởng đến sự phát sinh, phát triển và năng suất của cây lúa.

Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài

Đề tài này sẽ cung cấp thông tin quan trọng về sự biến động năng suất và không gian sinh trưởng của cây lúa dưới tác động của biến đổi khí hậu trong tương lai Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các cấp quản lý địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể cho lĩnh vực trồng trọt, bao gồm việc phát triển các giống lúa mới phù hợp với điều kiện khí hậu tương lai và điều chỉnh mùa vụ nhằm nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu.

Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của đề tài bao gồm

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa

Chương 2: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa ở huyện

Yên Thành, tỉnh Nghệ An

Chương 3 trình bày các định hướng và giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu nhằm phát triển bền vững cây lúa tại huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An, đến năm 2020 Các giải pháp tập trung vào việc cải thiện kỹ thuật canh tác, sử dụng giống lúa chịu hạn và mặn, cùng với việc nâng cao nhận thức của nông dân về tác động của biến đổi khí hậu Đồng thời, cần có sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương trong việc xây dựng các chính sách và chương trình phát triển nông nghiệp bền vững, nhằm đảm bảo an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT LÚA

Cơ sở lý luận

Biến đổi khí hậu là sự thay đổi khí hậu theo thời gian, có thể do các yếu tố tự nhiên hoặc hoạt động của con người Theo IPCC, biến đổi khí hậu được hiểu là sự thay đổi lâu dài về nhiệt độ và lượng mưa trung bình.

Biến đổi khí hậu là sự thay đổi lâu dài trong trạng thái khí hậu so với mức trung bình, có thể do các quá trình tự nhiên hoặc tác động từ con người Những thay đổi này ảnh hưởng đến thành phần khí quyển và cách thức sử dụng đất.

Biến đổi khí hậu là những thay đổi bất thường của thời tiết, được đo lường thông qua giá trị trung bình của các yếu tố khí tượng trong một khoảng thời gian dài Những thay đổi này thường theo chiều hướng xấu, gây tác động tiêu cực đến môi trường sống của sinh vật và các hoạt động của con người trên Trái đất.

Khả năng tổn thương do biến đổi khí hậu là mức độ mà một hệ thống (tự nhiên, xã hội, kinh tế) có thể bị ảnh hưởng tiêu cực bởi biến đổi khí hậu hoặc không đủ khả năng thích ứng với những tác động bất lợi từ hiện tượng này.

Những biểu hiện cơ bản của BĐKH toàn cầu trong hơn 100 năm qua như sau:

- Nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng khoảng 0,74 0 C trong thời kỳ 1906 -

Từ năm 2005, tốc độ tăng nhiệt độ toàn cầu trong 50 năm qua đã gấp đôi so với 50 năm trước đó Hai năm ghi nhận nhiệt độ trung bình cao nhất trong lịch sử là 1998 và 2005.

Từ năm 1900 đến 2005, lượng mưa ở khu vực 30 độ vĩ Bắc có xu hướng tăng, trong khi đó, từ năm 1970, lượng mưa ở vùng nhiệt đới lại giảm Đặc biệt, khu vực từ 10 đến 30 độ vĩ Bắc ghi nhận sự gia tăng lượng mưa trong giai đoạn 1900 - 1950, nhưng sau đó đã giảm trong những năm tiếp theo.

- Hạn hán xuất hiện thường xuyên hơn ở vùng nhiệt đới và vùng cận nhiệt đới từ những năm 1970

Từ những năm 1970, hoạt động của xoáy thuận nhiệt đới, đặc biệt là các cơn bão mạnh, đã gia tăng đáng kể, dẫn đến sự xuất hiện ngày càng nhiều các cơn bão với quỹ đạo bất thường.

Sự biến đổi trong chế độ hoàn lưu quy mô lớn trên lục địa và đại dương đã dẫn đến sự gia tăng cả về số lượng lẫn cường độ của hiện tượng El Nino.

- Mực nước biển dâng 1,8mm mỗi năm trong thời kỳ 1961 - 1993 và lên đến 3,1mm trong thời kỳ 1993 - 2003

- Hiện tượng băng tan trên các sông băng, chỏm băng và đặc biệt là các dải băng ở cả Bắc Cực và Nam Cực

Khí hậu là trạng thái khí quyển tại một khu vực, được xác định bởi các chỉ số trung bình nhiều năm như nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, và gió Khí hậu phản ánh giá trị trung bình của thời tiết, có tính ổn định và ít thay đổi Hiện nay, khí hậu Trái Đất đang biến đổi do cả nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo, trong đó, tác động lớn nhất đến biến đổi khí hậu là sự can thiệp của con người, dẫn đến hiện tượng làm nóng bầu khí quyển hay hiệu ứng nhà kính.

Khí hậu Trái đất thay đổi liên tục qua các thời kỳ địa chất, với chu kỳ băng hà kéo dài khoảng 100.000 năm và chu kỳ nóng từ 10.000 đến 20.000 năm Hiện tại, chúng ta đang ở trong giai đoạn nóng lên của Trái Đất Những nguyên nhân chính gây ra sự biến đổi khí hậu lớn này bao gồm sự thay đổi vị trí của Trái Đất so với Mặt Trời và sự biến đổi cường độ hoạt động của Mặt Trời.

Trái Đất quay quanh Mặt Trời với trục nghiêng 23 độ 27 phút, dẫn đến sự thay đổi trong lượng năng lượng Mặt Trời mà Trái Đất nhận được, có thể tăng hoặc giảm tới 20% Khoảng cách giữa Trái Đất và Mặt Trời cũng biến đổi liên tục do quỹ đạo của Trái Đất.

Tro bụi từ núi lửa có khả năng làm thay đổi nhiệt độ khí quyển Trái Đất Cụ thể, vụ phun trào của núi lửa Agung ở Inđônêxia vào năm 1963 và núi lửa Chichôn tại Mêhicô vào năm 1982 đã khiến nhiệt độ khí quyển giảm xuống 0,25 độ C trong những năm đó.

Sự va chạm của thiên thạch có thể gây ra biến đổi khí hậu mạnh mẽ toàn cầu Những nguyên nhân tự nhiên này có khả năng làm biến động nhiệt độ khí quyển Trái Đất trong các chu kỳ thời gian khác nhau.

- Sự gia tăng mạnh các khí nhà kính:

Nhiệt độ trung bình của bề mặt Trái Đất được xác định bởi sự cân bằng giữa năng lượng Mặt Trời hấp thụ và nhiệt lượng tỏa ra vào không gian Khi khí quyển giữ lại nhiều nhiệt, nhiệt độ Trái Đất sẽ tăng lên Khí CO2, cùng với các khí nhà kính khác như NOx, CH4 và CFC, đóng vai trò quan trọng trong việc giữ nhiệt Sự gia tăng mạnh mẽ của sản xuất công nghiệp và việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch dự báo sẽ khiến nhiệt độ toàn cầu tăng từ 1,4°C đến 5,8°C trong giai đoạn 1990 đến 2100, gây ra những nguy cơ nghiêm trọng đối với chất lượng sống của con người.

Nguyên nhân chủ yếu của biến đổi khí hậu toàn cầu là sự gia tăng đáng kể lượng khí nhà kính từ các hoạt động của con người Sự gia tăng này làm tăng hiệu ứng nhà kính, dẫn đến nhiệt độ khí quyển Trái Đất gia tăng và biến đổi nhiều đặc trưng khí hậu khác Các hoạt động con người đã thải ra một lượng lớn khí ô nhiễm, làm thay đổi thành phần khí quyển và tăng hàm lượng khí nhà kính Theo bản tin của WMO, năm 2004 đã ghi nhận nồng độ trung bình toàn cầu các loại khí nhà kính như CO2 và CH4 trong khí quyển Trái Đất.

N2O đạt mức cao kỷ lục Nồng độ CO 2 đo được là 377,1 ppm, nồng độ CH4 là

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Ảnh hưởng của BĐKH đến cây lúa ở Việt Nam hiện nay

Việt Nam là một trong năm quốc gia chịu ảnh hưởng nghiêm trọng nhất từ biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước biển dâng, đặc biệt là vùng Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long Tình trạng BĐKH đã gây thiệt hại từ 1,3 - 1,5% GDP quốc gia, với nông nghiệp là lĩnh vực bị tác động nặng nề nhất, trong đó cây lúa là đối tượng chịu ảnh hưởng lớn nhất Dự báo vào giữa thế kỷ 21, mực nước biển có thể dâng thêm 28 cm, đe dọa nghiêm trọng đến đời sống và sản xuất của người dân.

Mực nước biển dự kiến sẽ dâng cao từ 65 - 100 cm vào cuối thế kỷ này so với thời kỳ 1980 - 1999, với mức tăng 11 - 12 cm vào năm 2020 và 28 - 33 cm vào năm 2050 Sản xuất lúa sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi ngập úng, với khoảng 50% diện tích đất trồng lúa dự kiến bị tác động vào năm 2050 Nếu mực nước biển dâng 1m, khoảng 10% dân số sẽ bị ảnh hưởng và GDP có thể thiệt hại khoảng 10% Trong trường hợp dâng 3m, con số này sẽ tăng lên 25% dân số và thiệt hại GDP lên tới 25% Biến đổi khí hậu làm gia tăng tần suất và cường độ của các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lốc, lũ lụt, hạn hán và xâm nhập mặn, gây ra nhiều rủi ro cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là lúa Sự bất thường trong chu kỳ khí hậu không chỉ làm gia tăng dịch bệnh và giảm năng suất mùa màng mà còn có thể dẫn đến các rủi ro nghiêm trọng khác.

Các ảnh hưởng chính của BĐKH đến cây lúa Việt Nam bao gồm:

- Thu hẹp diện tích đất trồng lúa: Theo tính toán, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên 3 0 C và mực nước biển có thể dâng 1m vào năm

Đến năm 2100, khoảng 1,1 triệu ha trong tổng số 13,8 triệu ha đất trồng lúa tại Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng bởi tình trạng ngập lụt, đặc biệt là khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, nơi 90% diện tích sẽ bị ngập hoàn toàn Kiên Giang là tỉnh chịu tác động nặng nề nhất với gần 3.200 km² đất trồng lúa bị ảnh hưởng, trong khi Sóc Trăng, Hậu Giang và Cà Mau cũng ghi nhận thiệt hại trên 100.000 ha Mặc dù Đồng bằng sông Hồng có mức độ ảnh hưởng thấp hơn, nhưng nếu nước biển dâng 1m, khu vực này cũng sẽ có 96.500 ha bị ngập, trong đó Nam Định là tỉnh chịu thiệt hại lớn nhất với 42.000 km², chiếm 40% diện tích đất trồng lúa của tỉnh.

Xâm nhập mặn đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng tại các vùng ven biển, đặc biệt là ở đồng bằng sông Cửu Long, nơi có 1,77 triệu ha đất nhiễm mặn, chiếm 45% diện tích Mực nước biển dâng cao, dự kiến sẽ tăng độ mặn ở các nhánh chính của sông Mêkông lên tới 10 km vào năm 2050, gây ra mất đất và đe dọa đến sản xuất lúa gạo Việt Nam, đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu gạo, có thể mất khoảng 2 triệu ha đất trồng lúa, ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh lương thực và hàng chục triệu người dân Trong mùa khô, hơn 70% diện tích đất bị xâm nhập mặn với nồng độ trên 4g/l, làm gia tăng lo ngại về tình trạng này.

Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước cung cấp cho nông nghiệp, dẫn đến sự thay đổi về lượng và chất nước Vào mùa mưa, lượng nước dồi dào gây ngập úng, phá hoại sản xuất lúa, trong khi mùa khô lại thiếu nước trầm trọng do hạn hán kéo dài và nước bốc hơi nhanh Điều này buộc nông dân phải điều chỉnh mùa vụ và loại cây trồng, cũng như đầu tư vào việc nâng cấp cơ sở hạ tầng thủy lợi để ứng phó với BĐKH Sự thay đổi này không chỉ ảnh hưởng đến năng suất cây trồng mà còn tác động trực tiếp đến đời sống của người nông dân, đặc biệt là ở vùng biển và ngoại thành.

Cây lúa đang đối mặt với nhiều thách thức do biến đổi khí hậu, bao gồm ngập lụt, xâm nhập mặn, hạn hán và bão Ngoài ra, nhiệt độ tăng cao và số ngày có nhiệt độ dưới 20°C giảm xuống từ 0 đến 50 ngày trong năm cũng ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của cây trồng này.

2070) và số ngày có nhiệt độ trên 25 0 C tăng lên (0 - 80 ngày vào năm 2070)

Biến đổi khí hậu đang gây ra những tác động tiêu cực đến sự sinh trưởng và phân bố cây trồng, dẫn đến sự gia tăng hoạt động của sâu hại và bệnh hại, cũng như tình trạng di cư của cây nhiệt đới Thay đổi điều kiện sống của một số loài sinh vật đã dẫn đến sự biến mất của một số loài và sự gia tăng của các loài có hại Kể từ năm 2007, dịch rầy nâu, vàng lùn và lùn xoắn lá ở Đồng bằng sông Cửu Long ngày càng phức tạp, ảnh hưởng đến khả năng thâm canh và sản lượng lúa Tại miền Bắc, sâu cuốn lá nhỏ đã phát triển thành dịch, làm thiệt hại năng suất lúa lên đến 400.000 ha và tăng chi phí sản xuất.

Dự báo sản lượng lúa Hè thu sẽ giảm từ 3-6% vào năm 2070 so với giai đoạn 1960-1998, trong khi vụ lúa Đông Xuân tại miền Bắc có thể giảm tới 17%, hơn hẳn miền Nam với mức giảm 8% Hậu Giang dự kiến sẽ thiệt hại khoảng 61,5% sản lượng lúa nếu nước biển dâng 75 cm, và thiệt hại lên đến 81% nếu mực nước biển dâng 1m Các tỉnh Kiên Giang, Cà Mau có thể chịu thiệt hại trên 70% sản lượng, trong khi Bạc Liêu và Sóc Trăng sẽ mất khoảng 60%.

Biến đổi khí hậu và sự thay đổi của nhiệt độ, độ ẩm có thể làm giảm sức đề kháng của một số loài vật nuôi, dẫn đến sự xuất hiện của các bệnh mới Những yếu tố ngoại cảnh này có khả năng phát triển thành dịch hoặc đại dịch, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe động vật.

1.2.2 Ảnh hưởng của BĐKH đến cây lúa ở Nghệ An hiện nay

Tỉnh Nghệ An và các tỉnh ven biển Việt Nam đang chịu ảnh hưởng nặng nề từ biến đổi khí hậu, dẫn đến các thiên tai như bão và ngập lụt Những tác động này gây ra nguy cơ mất đất canh tác, gia tăng xâm nhập mặn và mất đi các hệ sinh thái quan trọng Dự báo tổng sản lượng trồng trọt có thể giảm từ 1-5%, trong khi năng suất của các cây trồng chính, đặc biệt là lúa, có thể giảm đến 10%.

Nước biển dâng cao đang gây ra tình trạng nhiễm mặn tại nhiều vùng đất ven biển, đặc biệt là ở khu vực đồng bằng ven biển, dẫn đến sự thu hẹp diện tích gieo trồng và thiếu đất canh tác Tại Nghệ An, hàng năm có khoảng 140.000 ha đất bị nhiễm mặn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp.

Sự biến đổi khí hậu (BĐKH) đang đe dọa đến an ninh lương thực toàn cầu khi ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất lúa Các hiện tượng thời tiết cực đoan như hạn hán, lũ lụt và nhiệt độ cao làm gián đoạn quá trình nở hoa và thụ phấn của cây lúa, dẫn đến giảm năng suất đáng kể Theo nghiên cứu, cứ mỗi độ tăng nhiệt độ, năng suất lúa có thể giảm đến 10%, gây ra những hệ lụy nghiêm trọng cho sản xuất và cung cấp lương thực.

Nhu cầu nước cho cây trồng ngày càng tăng do nhiệt độ gia tăng, dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn nước tưới cho sản xuất lúa Cụ thể, khi nhiệt độ tăng thêm 1 độ C, nhu cầu nước cho cây lúa sẽ tăng lên 10%, gây áp lực lớn lên khả năng cung cấp của các công trình thủy lợi.

Thời tiết biến đổi thất thường đang gia tăng nguy cơ xuất hiện các dịch hại và bệnh hại trên lúa, đặc biệt là trong 2 năm qua tại Nghệ An Các loại dịch như rầy nâu, vàng lùn, lùn xoắn lá và lem lép hạt đang diễn biến phức tạp, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thâm canh và tăng vụ, dẫn đến giảm sản lượng lúa Hiện tại, diện tích lúa bị thiệt hại ở Nghệ An đã lên tới 6.000 ha.

ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT LÚA HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN

Khái quát về huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An

Hình 2.1: Bản đồ huyện Yên Thành

Yên Thành là một huyện nằm ở đồng bằng bán sơn địa, bao gồm 38 xã và 1 thị trấn Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 54.571,71 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 42.254,79 ha (gồm 20.030,55 ha đất sản xuất nông nghiệp và 21.993,87 ha đất lâm nghiệp) Diện tích đất phi nông nghiệp là 9.605,09 ha, còn lại 2.711,79 ha là đất chưa sử dụng Thị trấn Yên Thành có diện tích riêng là 262,55 ha.

Huyện Yên Thành nằm ở phía đông bắc tỉnh Nghệ An, trong tọa độ

18 0 55’ đến 19 0 12’ vĩ độ Bắc và từ 105 0 11’ đến 105 0 34’ kinh độ Đông Huyện có ranh giới hành chính như sau:

- Phía Bắc giáp các huyện Tân Kỳ, Quỳnh Lưu, Diễn Châu

- Phía Đông giáp huyện Diễn Châu

- Phía Đông Nam giáp huyện Nghi Lộc

- Phía Nam giáp huyện Đô Lương

- Phía Tây giáp huyện Tân Kỳ

Huyện Yên Thành cách thành phố Vinh 55 km, cách Quốc lộ 1A khoảng 13 km

Quốc lộ 7A dài 21 km chạy qua phía Nam huyện, trong khi tỉnh lộ 538 và tỉnh lộ 534 kết nối Quốc lộ 1A với Quốc lộ 7A, cùng với huyện lỵ Hệ thống giao thông liên huyện bao gồm các đường 22, 33, 205, Dinh - Lạt, Sen Sở, phục vụ cho các xã đồng bằng và bán sơn địa Ngoài ra, hệ thống tưới thủy nông Bắc Nghệ An và kênh tiêu Vách Bắc đã tạo nên mạng lưới giao thông thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế - văn hóa.

2.1.2 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Yên Thành có địa hình lòng chảo với độ dốc nghiêng từ Tây Bắc xuống Đông Nam, được chia thành hai vùng chính: vùng đồng bằng và vùng bán sơn địa.

- Vùng đồng bằng có 21 xã, thị trấn có độ cao bình quân so với mặt nước biển từ 0,8 - 2,5m, là vùng trọng điểm lúa của huyện

Vùng bán sơn địa Nghệ An gồm 18 xã, nằm ở khu vực chuyển tiếp giữa đồi núi và đồng bằng Đặc trưng của vùng này là những đồi núi thấp với sườn núi thoải dần về phía đông, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cây công nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi.

Huyện Yên Thành có những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế xã hội nhờ vào đặc điểm địa hình Điều này tạo điều kiện cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sản phẩm đa dạng, đồng thời thúc đẩy việc phân bổ lại lao động và dân cư, cũng như nhu cầu đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng.

Yên Thành, thuộc tỉnh Nghệ An, có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nhiệt độ trung bình từ 23 đến 24 độ C Khu vực này trải qua hai mùa rõ rệt: mùa nóng và mùa lạnh Tháng 1 là tháng lạnh nhất do ảnh hưởng của gió đông bắc, trong khi tháng 7 là tháng nóng nhất do gió tây gây hiệu ứng phơn Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.587 mm, nhưng phân bố không đều, với mưa nhiều tập trung trong thời gian ngắn, dẫn đến tình trạng ngập úng cục bộ ở một số xã trong huyện.

Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu khí hậu ở huyện Yên Thành năm 2014

Tháng Mưa (mm) Nhiệt độ KK ( 0 c ) Độ ẩm (%) Giờ nắng (giờ)

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Yên Thành)

Yên Thành thuộc vùng tiểu khí hậu Bắc Trung Bộ với sự phân chia rõ rệt giữa các mùa Vào mùa hè, gió Tây Nam mang đến không khí nóng nực, nhưng khi có gió Đông Nam (gió Nồm) thì thời tiết trở nên mát mẻ dễ chịu Mùa thu thường phải đối mặt với những cơn bão lớn, trong khi mùa đông có gió Đông Bắc và mưa dầm kéo dài Những đặc điểm này phản ánh khí hậu đặc trưng của tỉnh Nghệ An và vùng Bắc Trung Bộ.

 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến cây lúa:

Nhiệt độ có tác dụng quyết định đến tốc độ sinh trưởng của cây lúa nhanh hay chậm, tốt hay xấu

Nhiệt độ thấp dưới 20°C có thể gây thiệt hại nghiêm trọng cho các xã bán sơn địa trong mùa lạnh, dẫn đến giảm hoặc ngưng nảy mầm hạt, làm chậm phát triển mạ, gây ra cây mạ yếu ớt, lùn, lá mất màu và trổ bông trễ Khi nhiệt độ xuống dưới 17°C, cây lúa sẽ tăng trưởng chậm, và nếu dưới 13°C, quá trình sinh trưởng sẽ ngừng lại Nếu tình trạng này kéo dài một tuần, cây lúa có nguy cơ chết Sự thụ phấn cũng bị đình trệ, dẫn đến hạt lép nhiều và thời gian chín kéo dài bất thường.

Nhiệt độ cao, đặc biệt khi vượt quá 35°C và kéo dài hơn 1 giờ, gây thiệt hại nghiêm trọng cho cây lúa Các triệu chứng bao gồm chót lá khô trắng, lá xuất hiện đốm mất màu, sự phát triển của bụi kém, chiều cao cây giảm, số hạt trên bông giảm, bông lúa bị trắng, và chất lượng hạt suy giảm Nhiệt độ lý tưởng cho sự phát triển của cây lúa nằm trong khoảng 26 - 28°C.

Hệ thống sông ở Yên Thành chủ yếu bao gồm các con sông ngắn và nhỏ, như sông Dinh và sông Dền, chảy qua nhiều xã và làng khác nhau Sông Dinh bắt nguồn từ động Trọc và hợp lưu với nhánh từ các làng Đồng Trổ, Đồng Mai, chảy qua xã Tràng Thành xuống sông Điển Sông Dền xuất phát từ động Huyệt, chảy qua xã Phúc Thành, đổ xuống sông Sọt Các khe như Khe Nhà Trò và Khe Mã Tổ cũng góp phần vào hệ thống sông này Ở phía nam, do địa hình đồi núi, nguồn nước không đều, chỉ có một số khe và bàu như khe Ngọng và bàu Mậu Long chảy về sông Vũ Giang Sông Điển chảy qua nhiều xã và hợp lưu với cột Sọt, dẫn ra sông Bùng Hệ thống nông giang Bắc Nghệ An được khảo sát từ năm 1927 và xây dựng từ 1932 đến 1937, đã đưa nước từ sông Lam tưới cho diện tích lớn đồng bằng Yên Thành Từ năm 1960, huyện Yên Thành đã xây dựng gần 200 hồ đập nhằm tưới tiêu và chống úng cho vùng cao và vùng sâu.

 Ảnh hưởng của nước đến cây lúa:

Cây lúa cần rất nhiều nước để tăng trưởng Chỉ cần thiếu nước khoảng

2 tuần thì năng suất sẽ bị giảm nghiêm trọng Năng suất lúa giảm từ 17 - 40% do thiếu nước khi gặp hạn hán nặng

Cây lúa phát triển tốt trong môi trường ngập nước, nhưng nếu tình trạng ngập kéo dài và không được kiểm soát, cây lúa sẽ gặp khó khăn trong việc sinh trưởng Ngập lụt do mưa lớn và ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới ngày càng trở nên nghiêm trọng, ảnh hưởng tiêu cực đến sản lượng lúa.

Khả năng chịu ngập của cây lúa được đặc trưng bởi hai yếu tố quan trọng là: độ sâu chịu ngập và thời gian chịu ngập

- Mức ngập 30% chiều cao ở thời kì phát triển nhánh với các thời đoạn ngập, ít gây giảm năng suất (giảm nhiều nhất 12% ứng với trường hợp ngập

Ngập 30% trong thời gian 7 đến 10 ngày trong giai đoạn trổ bông có thể làm giảm năng suất lúa từ 11% đến 23% Trong khi đó, ngập 30% ở giai đoạn lúa chín có thể dẫn đến giảm năng suất từ 25% đến 30%.

Mức ngập 50% chiều cao cây lúa trong các giai đoạn phát triển có thể làm giảm năng suất từ 11% đến 45% Đặc biệt, thời kỳ trổ bông và giai đoạn chắc xanh đến chín rất nhạy cảm với tình trạng ngập nước, dẫn đến mức giảm năng suất dao động từ 30% đến 45% tùy theo giai đoạn ngập.

Mức ngập 70% chiều cao gây giảm 25 – 36% năng suất ở các thời đoạn ngập 5 và 7 ngày Đặc biệt, thời gian ngập 10 ngày ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất, với mức giảm 44 – 46% trong giai đoạn cuối đẻ nhánh, 41 – 42% trong giai đoạn trổ bông, và giảm đáng kể trong giai đoạn vào chín.

Khả năng chịu ngập của lúa phụ thuộc vào giống, thời kỳ sinh trưởng, nhiệt độ nước và không khí, cũng như độ đục của nước Các giống lúa năng suất cao thường có khả năng chịu ngập kém hơn so với giống cổ truyền Thời kỳ nhạy cảm nhất với ngập là giai đoạn làm đòng và trổ bông Khi cây lúa bị ngập đến 2/3 chiều cao, năng suất sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, và thời gian ngập kéo dài, kết hợp với nhiệt độ nước cao và độ đục lớn, sẽ làm giảm năng suất một cách đáng kể.

Ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa ở huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An

2.2.1 Khái quát về cây lúa ở huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An

Cây lúa là cây lương thực có sản lượng cao nhất ở huyện Yên Thành

Cây lúa không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp lương thực cho người dân trong vùng và các tỉnh lân cận, mà còn có nhiều ứng dụng khác Trong công nghiệp, lúa gạo được sử dụng để sản xuất rượu và bia, trong khi các sản phẩm từ lúa gạo như thức ăn cho gia súc và gia cầm, cũng như rơm rạ phục vụ cho nhu cầu chăn nuôi và sản xuất nấm rơm Hơn nữa, những sản phẩm từ lúa gạo còn được biết đến với khả năng chống ung thư, nhờ vào tinh dầu từ cám gạo chứa vitamin E và khoáng chất giúp chống oxy hóa Ngoài ra, tinh bột gạo và tinh dầu cám cũng được ứng dụng trong ngành mỹ phẩm, giúp giữ ẩm, dưỡng da và tóc.

Cây lúa không chỉ có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội mà còn mang giá trị lịch sử, gắn liền với sự phát triển của người nông dân Yên Thành qua các thời kỳ Trước đây, cây lúa cung cấp lương thực đầy đủ cho con người, nhưng ngày nay, nếu biết khai thác đúng cách, nó có thể trở thành nguồn thu nhập cho nông dân và góp phần phát triển kinh tế cho huyện Yên Thành và đất nước.

Yên Thành, một trong những vựa lúa lớn của Nghệ An, sản xuất từ 12.000 - 15.000 ha lúa mỗi năm với hai vụ chính là Đông Xuân và Hè Thu, đạt sản lượng trung bình 120.967,74 tấn/năm trong giai đoạn 2007-2014 Trước đây, sản xuất lúa tại Yên Thành không hiệu quả do chi phí đầu tư cao và sử dụng phân bón không hợp lý Tuy nhiên, từ năm 2009, nông dân huyện Yên Thành đã áp dụng hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI) được Bộ NN&PTNT công nhận, mang lại hiệu quả cao trong sản xuất nông nghiệp.

Bảng 2.2 Diễn biến về diện tích, năng suất và sản lượng của lúa Yên Thành

Năm Diện tích (ha) Năng suất bình quân (tấn/ha) Sản lượng (tấn)

(Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An)

Khí hậu huyện Yên Thành có ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất lúa, vì vậy, trong nghiên cứu này, tôi sẽ tập trung vào quy luật khí hậu của hai vụ lúa chính Đặc biệt, tôi sẽ phân tích các đặc điểm khí hậu của vụ lúa Đông Xuân để hiểu rõ hơn về sự tương tác giữa khí hậu và năng suất lúa trong khu vực.

Vụ lúa được gieo cấy từ tháng 12 năm trước và thu hoạch vào cuối tháng 4, đầu tháng 5 năm sau, với diện tích trung bình khoảng 13.108,165 ha, chủ yếu ở những khu vực có nguồn nước ổn định Đây là vụ lúa có điều kiện thời tiết tương đối ổn định và đạt năng suất cao nhất trong năm Tuy nhiên, cây lúa trong vụ này cũng phải đối mặt với một số bất lợi như giá rét khi gieo cấy và gió Tây khô nóng trong giai đoạn lúa trổ chín.

* Nhiệt độ trong vụ Đông Xuân (từ tháng 11 đến tháng 4)

Trong vụ Đông Xuân, nhiệt độ là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến thời vụ và cơ cấu cây trồng Nếu năm khởi đầu ấm, cây mạ sẽ già nhanh, buộc nông dân phải bỏ đi và gieo cấy lại Ngược lại, nếu ẩm ướt liên tục, lúa sẽ phát triển nhanh chóng và trổ bông sớm, dễ gặp rét tháng.

Năng suất lúa có thể bị ảnh hưởng bởi thời tiết, đặc biệt là khi rét xảy ra vào đầu vụ mạ và lúa mới cấy, dẫn đến chi phí sản xuất tăng cao Mặc dù thời tiết thuận lợi khi lúa trổ có thể mang lại năng suất cao, nhưng điều này cũng có thể làm trễ vụ Hè Thu Do đó, việc theo dõi nhiệt độ trong suốt vụ sản xuất là rất quan trọng.

Mùa lạnh, được xác định bởi nhiệt độ trung bình dưới 20°C, có thể bắt đầu và kết thúc vào những thời điểm khác nhau qua các năm Thông thường, mùa lạnh khởi đầu sớm hơn hoặc kết thúc muộn hơn so với trung bình từ một tháng Tháng rét nhất có thể xảy ra vào đầu, giữa hoặc cuối mùa, và trong những năm có rét đậm, nhiệt độ trung bình thường thấp hơn vài độ so với mức trung bình nhiều năm, trong khi những năm ấm hơn lại có nhiệt độ cao hơn tương tự.

Vụ Đông Xuân ở Yên Thành diễn ra từ tháng 12 đến đầu tháng 5, bao gồm toàn bộ mùa lạnh và thời gian chuyển tiếp giữa các mùa Thời gian kéo dài này có nhiều giai đoạn với biến đổi thời tiết phức tạp, đặc biệt là sự biến động lớn của nhiệt độ không khí Các hiện tượng như rét, rét đậm và rét hại kéo dài nhiều ngày có ảnh hưởng đáng kể đến năng suất cây trồng và vật nuôi.

Nhiệt độ trung bình tháng đầu vụ đạt 20,6 - 21,5 0 C, tháng cuối vụ có nơi đạt trên 20 0 C Tháng 1 là tháng chính đông

Nhiệt độ không khí cao nhất tuyệt đối các tháng đầu đến giữa vụ Đông Xuân phổ biến từ 33,5 - 38 0 C, các tháng cuối vụ là 38 – 40 0 C

Trong vụ Đông Xuân, có những ngày nắng nóng với nhiệt độ cao, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng của cây lúa và cây ngô Tuy nhiên, nếu thời gian nắng ấm kéo dài và nhiệt độ cao trong giai đoạn đầu vụ, sẽ dẫn đến hiện tượng mạ già và mạ ống.

Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối trong nhiều năm xảy ra chủ yếu vào tháng 1

Bảng 2.3 Nhiệt độ trung bình các tháng vụ Đông Xuân

Tháng XI XII I II III IV TB

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An)

* Lượng mưa trong vụ Đông Xuân

Trong vụ Đông Xuân, tổng lượng mưa chiếm từ 13% đến 22% tổng lượng mưa hàng năm Lượng mưa trong các tháng của vụ này có sự biến động lớn, với năm mưa nhiều có thể gấp hàng chục lần năm mưa ít.

Tháng 11 đánh dấu sự khởi đầu của mùa lạnh với lượng mưa trung bình từ 70 - 150mm, trong đó lượng mưa nửa đầu tháng biến động lớn Sang tháng 12, lượng mưa giảm đáng kể, chỉ còn từ 30 - 50mm Từ tháng 1 đến tháng 3, thời tiết ẩm ướt với lượng mưa hàng tháng dao động từ 15 - 45mm Cuối tháng 3, những trận mưa rào và dông bắt đầu xuất hiện, làm tăng rõ rệt lượng mưa Tháng 4 là giai đoạn chuyển tiếp từ mùa lạnh sang mùa nóng, với nhiều hiện tượng thời tiết gây mưa lớn, dẫn đến lượng mưa tăng so với các tháng trước Tháng có lượng mưa nhỏ nhất trong năm thường rơi vào khoảng thời gian từ tháng 11 đến tháng 3.

Bảng 2.4 Lượng mưa trung bình trong các tháng vụ Đông Xuân

Tháng XI XII I II III IV

Lượng mưa trung bình (mm) 32,8 38,2 20,0 42,6 48,0 97,8

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An)

Trong vụ Đông Xuân, tổng số giờ nắng thường dao động từ 530 đến 600 giờ, chiếm từ 34,4% đến 38,9% tổng số giờ nắng trong năm Thời gian nắng thường nhiều hơn ở các tháng đầu và cuối vụ so với các tháng giữa vụ.

Trong vụ Đông Xuân, thời tiết nắng nhẹ tạo điều kiện thuận lợi cho cây cối tích lũy chất khô, từ đó nâng cao sản lượng Mùa này có lượng mưa dồi dào và mây thấp, dẫn đến số giờ nắng giảm.

Bảng 2.5 Số giờ nắng trung bình trong vụ Đông Xuân

Tháng XI XII I II III IV Cả vụ

Số giờ nắng trung bình (h) 125,2 55,1 60,5 107 72,5 123,4 543,7

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An)

* Những bất lợi của thời tiết vụ lúa Đông Xuân

Vào đầu vụ Đông Xuân, gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh mẽ, đặc biệt là các đợt gió mạnh, đã gây ra hậu quả nghiêm trọng cho mùa vụ này.

Hậu quả đầu tiên phải kể đến là những đợt rét đậm, rét hại

Mục tiêu, định hướng phát triển cây lúa gắn với BĐKH

3.1.1 Mục tiêu, định hướng phát triển cây lúa gắn với BĐKH ở Việt Nam Để phát triển bền vững nền nông nghiệp nói chung và cây lúa nói riêng, trong năm 2015 và những năm tới, cần thực hiện một số mục tiêu và giải pháp đột phá sau đây:

Để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trong sản xuất lúa, cần tập trung đầu tư công và dịch vụ công, tạo môi trường thuận lợi cho chuỗi giá trị nông sản Việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng và ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt trong sản xuất và chế biến nông sản, là rất quan trọng Cần phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, đa dạng hóa thị trường tiêu thụ cả trong nước và xuất khẩu, đồng thời chú trọng phát triển nguồn nhân lực cho ngành sản xuất lúa.

Để phát triển sản xuất lúa bền vững, cần đặt người nông dân làm trung tâm và chủ thể chính Cần có cơ chế chính sách khuyến khích ứng dụng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học và công nghệ thông tin trong quản lý sản xuất Đồng thời, phát triển các hình thức hợp tác giữa nông dân với nhau và với doanh nghiệp, hình thành các cánh đồng mẫu lớn, gắn kết sản xuất với chế biến và tiêu thụ Cuối cùng, cần xây dựng môi trường thuận lợi để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất lúa.

Để phát triển bền vững vùng sản xuất lúa, cần thực hiện quy hoạch dựa vào thị trường mở mà không cố định diện tích lúa Quy hoạch này nên bao gồm cả mục tiêu trung hạn và dài hạn, từ 50 đến 100 năm, nhằm xây dựng chiến lược bảo tồn và sử dụng hiệu quả đất trồng lúa trước khi chính thức đưa vào quy hoạch.

Để đảm bảo an ninh dinh dưỡng, cần đẩy mạnh sản xuất lúa, đặc biệt ở vùng sâu vùng xa, đồng thời thực hiện các giải pháp tạo việc làm Việc đầu tư phát triển hệ thống chợ bán buôn và bán lẻ, cũng như hỗ trợ thương mại ở các vùng nông thôn hẻo lánh là rất quan trọng Ngoài ra, cần hướng dẫn các cơ sở kinh doanh nông sản áp dụng bộ quy chuẩn về thực hành sản xuất lúa tốt và tăng cường quản lý trong chế biến và lưu thông để đảm bảo an ninh lương thực.

Để ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu (BĐKH), cần tập trung nâng cao năng lực quản lý và ứng phó rủi ro thời tiết, giảm thiểu tác động của BĐKH và rủi ro thị trường Cần cải thiện hệ thống dự báo và cảnh báo sớm, kết nối với dịch vụ tư vấn sản phẩm lúa gạo Thay đổi phương pháp canh tác và chọn giống phù hợp với các vùng đất có biến đổi khí hậu khác nhau là cần thiết Đồng thời, xây dựng năng lực nghiên cứu và phát triển để giải quyết các thách thức mới do BĐKH và nước biển dâng Tăng cường khả năng ứng phó của nông dân với rủi ro, đảm bảo sản xuất lúa ít bị ảnh hưởng tiêu cực từ BĐKH Các địa phương, đặc biệt là các tỉnh vùng thấp, cần có kế hoạch ứng phó kịp thời và bố trí sản xuất hợp lý.

Để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững cây lúa, cần tăng cường đầu tư vào các công trình phòng, chống thiên tai, đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực từ sản xuất Việc quản lý nước thải và rác thải trong quy trình sản xuất lúa cũng cần được chú trọng, cùng với việc áp dụng các biện pháp giảm khí thải nhà kính Điều này góp phần duy trì nền kinh tế xanh trong lĩnh vực nông nghiệp.

3.1.2 Mục tiêu, định hướng phát triển cây lúa gắn với BĐKH ở Nghệ An 3.1.2.1 Mục tiêu, định hướng chung

- Phát triển cây lúa toàn diện trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế về nông nghiệp của tỉnh gắn với xây dựng nông thôn mới

Để duy trì tăng trưởng và nâng cao hiệu quả cạnh tranh, cần tập trung vào việc cải thiện năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.

Nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho cư dân nông thôn là mục tiêu quan trọng nhằm đảm bảo an ninh lương thực bền vững Điều này không chỉ giúp đáp ứng nhu cầu lương thực trước mắt mà còn góp phần xóa đói, giảm nghèo trong cộng đồng.

Tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên là cần thiết để giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường Điều này bao gồm việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro và chủ động phòng chống thiên tai, dịch bệnh nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng và phát triển bền vững.

3.1.2.2 Mục tiêu, định hướng cụ thể

Trong năm 2015, diện tích trồng lúa đạt 99.994 ha với sản lượng 912.130 tấn và năng suất 53 tạ/ha Dự kiến đến năm 2020, diện tích đất trồng lúa sẽ ổn định ở mức 95.770 ha, với sản lượng 936.650 tấn và năng suất 55 tạ/ha Để cải thiện sản xuất, cần chuyển đổi những diện tích đất trồng lúa không ổn định sang trồng cây khác hoặc nuôi trồng thủy sản Đồng thời, phát triển các vùng sản xuất lúa chất lượng cao theo hướng xây dựng cánh đồng lớn, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và cơ giới hóa, tập trung tại các huyện như Yên Thành, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Đô Lương, Thanh Chương, Nam Đàn và Hưng Nguyên.

3.1.3 Mục tiêu, định hướng phát triển cây lúa gắn với BĐKH ở huyện Yên Thành

3.1.3.1 Định hướng quy mô và diện tích đất

Bố trí quy hoạch sử dụng đất một cách tiết kiệm và hợp lý là rất quan trọng để đạt hiệu quả cao Cần kết hợp chặt chẽ giữa khai thác và bảo vệ, cải tạo đất, đồng thời đẩy mạnh công tác dồn điền đổi thửa để hình thành các vùng chuyên canh lớn Tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp, đặc biệt là đất sản xuất lúa, nhằm hướng tới phát triển bền vững cây lúa tại huyện Yên Thành.

- Tăng diện tích cây trồng với các giống cây hiệu quả, đạt năng suất cao, đồng thời chống chịu được với sự dao động của thời tiết

Kết hợp sử dụng đất trồng lúa với các ngành nghề khác không chỉ giúp đa dạng hóa mục đích sử dụng đất mà còn nâng cao hiệu quả kinh tế, ví dụ như phát triển du lịch sinh thái.

- Tiến hành rà soát diện tích đất trồng lúa qua từng năm để có biện pháp cải tạo, nâng cao sản lượng lúa gạo

3.1.3.2 Định hướng sản xuất lúa bền vững

Huyện Yên Thành cần nỗ lực để ổn định và nâng cao tỷ trọng sản xuất lúa hàng năm Việc mở rộng diện tích trồng lúa lai giúp chống chịu tốt hơn với biến động thời tiết và đạt năng suất tối ưu Đồng thời, phát triển dịch vụ lúa gạo là cần thiết để nâng cao chất lượng và sản lượng trong nông nghiệp, từ đó cải thiện khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên toàn quốc.

3.1.3.3 Định hướng xây dựng vùng chuyên môn hóa

Sự chuyên môn hóa trong sản xuất không chỉ xác định chức năng sản xuất cơ bản mà còn quyết định phương hướng phát triển của vùng trong một giai đoạn kinh tế nhất định Đồng thời, nó phản ánh vai trò và vị trí của vùng trong nền kinh tế quốc gia hoặc tỉnh, gánh vác trách nhiệm trong một khoảng thời gian dài.

Giải pháp

Để ứng phó hiệu quả với tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH), cần thiết phải triển khai các giải pháp cho lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa Dựa trên các kết quả nghiên cứu và đánh giá hiện có, tôi đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thích ứng và khắc phục những thách thức này.

Cần tăng cường công tác thông tin tuyên truyền qua các phương tiện truyền thông đại chúng và tổ chức hội thảo về biến đổi khí hậu (BĐKH) cũng như các nguy cơ của nó trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa Mục tiêu là nâng cao nhận thức và tạo tâm lý chủ động cho người dân trong việc phòng tránh và thích ứng với BĐKH.

Xây dựng chương trình đào tạo và tập huấn cho cán bộ quản lý, nhà khoa học và người sản xuất nhằm nâng cao nhận thức về tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) Chương trình cũng sẽ cung cấp thông tin về các định hướng và chủ trương của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) đối với sản xuất nông nghiệp, giúp các bên liên quan thích ứng hiệu quả với BĐKH.

3.2.1.2 Nâng cao năng lực của cơ quan quản lý và cơ quan nghiên cứu

Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao và kiến thức sâu rộng về biến đổi khí hậu (BĐKH) là cần thiết, đặc biệt trong ngành nông nghiệp và sản xuất lúa Các cơ quan đầu ngành, cơ quan quản lý, viện nghiên cứu, trường đại học và tổ chức khuyến nông cần tập trung vào việc nâng cao nhận thức và kỹ năng cho nhân lực trong lĩnh vực này.

Tăng cường nghiên cứu khoa học để đánh giá tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu (BĐKH) đối với cây trồng là cần thiết Việc này sẽ cung cấp cơ sở cho các sáng kiến, quyết định và giải pháp kịp thời trong sản xuất nông nghiệp.

Ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến trong việc thu thập và xử lý số liệu giúp thiết lập cơ sở dữ liệu và mạng lưới thông tin hiệu quả Điều này tạo điều kiện cho việc trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý, viện nghiên cứu và các đơn vị thực hiện, từ đó cảnh báo sớm và chính xác các nguy cơ đối với cây trồng Nhờ đó, nâng cao hiệu quả, sản lượng và thu nhập cho người dân.

3.2.1.3 Nghiên cứu, đánh giá tác động của BĐKH đến sản xuất lúa để làm cơ sở xây dựng các biện pháp chủ động ứng phó

Đánh giá tác động của thời tiết cực đoan đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng là cần thiết để chủ động thích ứng Việc xây dựng bản đồ hạn hán và phân bố lượng mưa sẽ giúp xác định cơ cấu cây trồng hợp lý, từ đó nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu.

Xây dựng và thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu về tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) đến cây trồng là rất quan trọng để đạt được mục tiêu bền vững trong công tác giảm thiểu và thích ứng với BĐKH.

3.2.1.4 Rà soát điều chỉnh quy hoạch đất đai và bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý

Dựa trên dự báo về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, cần rà soát các nguồn tài nguyên đất hiện có để điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch các vùng sản xuất Mục tiêu là đảm bảo an ninh lương thực bền vững cho con người, đồng thời sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên đất và nước.

Để ứng phó với biến đổi khí hậu, việc rà soát và điều chỉnh đất đai là rất cần thiết Cần chủ động bố trí cơ cấu cây trồng và mùa vụ hợp lý nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực từ biến đổi khí hậu.

+ Đối với vùng cao: chuyển sang trồng các giống chịu hạn để giảm áp lực về nước tưới

+ Đối với vùng ngập: sử dụng các giống cây trồng chịu úng

3.2.1.5 Nghiên cứu, phát triển giống mới

Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang gây ra nhiều tác động tiêu cực đến cây trồng, bao gồm tình trạng thiếu nước tưới do hạn hán, xói mòn và thoái hóa đất, cũng như ngập úng do lũ lụt Vì vậy, việc nghiên cứu và phát triển các giống cây trồng mới có năng suất cao, thích ứng với điều kiện canh tác mới là vô cùng cần thiết Chọn tạo giống cây trồng trong bối cảnh BĐKH cần được thực hiện theo những hướng đi phù hợp để đảm bảo hiệu quả sản xuất nông nghiệp bền vững.

+ Giống ưu thế lai có sức sinh trưởng khỏe, chống chịu ngoại cảnh tốt + Chịu hạn, có khả năng sử dụng tiết kiệm nước

+ Chống chịu sâu bệnh tốt

+ Chịu nóng hoặc chịu lạnh

+ Có thời gian sinh trưởng ngắn để có thể tăng vụ, chuyển vụ, né tránh thiên tai

+ Khả năng thích ứng rộng, năng suất ổn định

Tăng cường nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học là cần thiết để duy trì và chọn lọc nguồn gen cây trồng bản địa Mục tiêu là tạo ra các giống cây trồng có tính trạng mong muốn, có khả năng chống chịu tốt trước các stress sinh học Điều này sẽ giúp cây trồng phù hợp với điều kiện và cơ cấu gieo trồng, từ đó thích ứng hiệu quả với tác động của biến đổi khí hậu.

- Hình thành, phát triển và thực hiện chương trình quốc gia về chọn tạo, khảo nghiệm giống cây trồng mới, thích ứng với BĐKH

3.2.1.6 Nghiên cứu, phát triển kỹ thuật trồng trọt thích ứng với BĐKH

Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng và mùa vụ là cần thiết để thích ứng với biến đổi khí hậu, bao gồm các hiện tượng như hạn hán, rét đậm, và úng ngập Việc áp dụng các phương thức canh tác mới sẽ giúp nông dân cải thiện năng suất và bền vững hơn trong bối cảnh thời tiết ngày càng khắc nghiệt.

Nghiên cứu và áp dụng các biện pháp canh tác bền vững nhằm chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng tiết kiệm nước, tăng khả năng chịu hạn, và thực hiện xen canh hoặc luân canh với các loại cây có khả năng che phủ đất và cải tạo đất Đồng thời, cần thử nghiệm các giống cây ngắn ngày và dài ngày để giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, đặc biệt là hạn hán và lũ lụt tại những xã có nguy cơ cao.

- Nghiên cứu sản xuất các loại phân bón, các chế phẩm tăng cường khả năng chống chịu của cây trồng đối với ngoại cảnh bất thuận

3.2.1.7 Chuyển giao và ứng dụng giống, công nghệ sản xuất mới Đẩy mạnh công tác khuyến nông, chuyển giao tiến bộ KHKT về giống mới, kỹ thuật sản xuất mới cho nông dân, nhất là những xã có khả năng chịu ảnh hưởng trực tiếp của BĐKH

3.2.1.8 Xây dựng cơ chế chính sách

Ngày đăng: 25/08/2021, 15:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam - Viện khoa học khí tượng thủy văn và môi trường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam
5. Lê Anh Tuấn (2012) - Tác động của Biến đổi khí hậu lên sản xuất lúa - Viện nghiên cứu Biến đổi khí hậu - Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của Biến đổi khí hậu lên sản xuất lúa
6. Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu - Năm 1996 - Biến đổi khí hậu ở Việt Nam trong nhiều năm qua và xu thế biến đổi trong những năm tới - Tuyển tập công trình về Biến đổi khí hậu - Tập 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biến đổi khí hậu ở Việt Nam trong nhiều năm qua và xu thế biến đổi trong những năm tới
7. Nguyễn Quỳnh Hoa - Ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Quỳnh Hoa -
9. Trần Thục, Huỳnh Thị Lan Hương, Đào Minh Trang (2012) - Tích hợp vấn đề Biến đổi khí hậu vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội - Nhà xuất bản Tài nguyên - môi trường và Bản đồ Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tích hợp vấn đề Biến đổi khí hậu vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài nguyên - môi trường và Bản đồ Việt Nam
10. Vũ Năng Dũng - Năm 1996 - Những tác động của Biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp Việt Nam - Tuyển tập công trình về Biến đổi khí hậu - Tập 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những tác động của Biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp Việt Nam
1. Nguyễn Thanh Bình - Bài giảng khí tượng nông nghiệp Khác
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012) - Kịch bản Biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam Khác
8. Trần Thế Tưởng - Nghiên cứu đánh giá tác động của Biến đổi khí hậu đến ngành trồng trọt và đề xuất các giải pháp thích ứng Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Giới hạn nhiệt độ của cây lúa qua từng giai đoạn - Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa ở huyện yên thành, tỉnh nghệ an giai đoạn 2007   2014
Bảng 1.1 Giới hạn nhiệt độ của cây lúa qua từng giai đoạn (Trang 21)
Hình 2.1: Bản đồ huyện Yên Thành - Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa ở huyện yên thành, tỉnh nghệ an giai đoạn 2007   2014
Hình 2.1 Bản đồ huyện Yên Thành (Trang 27)
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu khí hậu ở huyện Yên Thành năm 2014 - Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa ở huyện yên thành, tỉnh nghệ an giai đoạn 2007   2014
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu khí hậu ở huyện Yên Thành năm 2014 (Trang 29)
Bảng 2.2. Diễn biến về diện tích, năng suất và sản lượng của lúa Yên Thành - Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa ở huyện yên thành, tỉnh nghệ an giai đoạn 2007   2014
Bảng 2.2. Diễn biến về diện tích, năng suất và sản lượng của lúa Yên Thành (Trang 39)
Bảng 2.6. Lượng mưa trung bình các tháng trong vụ lúa Hè Thu - Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa ở huyện yên thành, tỉnh nghệ an giai đoạn 2007   2014
Bảng 2.6. Lượng mưa trung bình các tháng trong vụ lúa Hè Thu (Trang 44)
Bảng 2.9. Tác động của BĐKH đến sinh trưởng và phát triển của cây lúa - Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa ở huyện yên thành, tỉnh nghệ an giai đoạn 2007   2014
Bảng 2.9. Tác động của BĐKH đến sinh trưởng và phát triển của cây lúa (Trang 48)
Bảng 2.10. Tác động của yếu tố hạn hán, mưa lớn, rét đậm rét hại đến thời kỳ của cây  - Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa ở huyện yên thành, tỉnh nghệ an giai đoạn 2007   2014
Bảng 2.10. Tác động của yếu tố hạn hán, mưa lớn, rét đậm rét hại đến thời kỳ của cây (Trang 50)
Bảng 2.11. Thống kê thiệt hại của sản xuất lúa - Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa ở huyện yên thành, tỉnh nghệ an giai đoạn 2007   2014
Bảng 2.11. Thống kê thiệt hại của sản xuất lúa (Trang 52)
Bảng 2.12. Tình hình dịch bệnh, sâu hại trên đồng ruộng - Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa ở huyện yên thành, tỉnh nghệ an giai đoạn 2007   2014
Bảng 2.12. Tình hình dịch bệnh, sâu hại trên đồng ruộng (Trang 53)
Năm Tình hình sâu bệnh Thiệt hại - Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa ở huyện yên thành, tỉnh nghệ an giai đoạn 2007   2014
m Tình hình sâu bệnh Thiệt hại (Trang 55)
Bảng 3.1. Kết quả của 8 năm gieo trồng lúa lai ở huyện Yên Thành - Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa ở huyện yên thành, tỉnh nghệ an giai đoạn 2007   2014
Bảng 3.1. Kết quả của 8 năm gieo trồng lúa lai ở huyện Yên Thành (Trang 67)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w