1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã hoang thèn, huyện phong thổ, tỉnh lai châu

65 19 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Sản Xuất Lúa Trên Địa Bàn Xã Hoang Thèn, Huyện Phong Thổ, Tỉnh Lai Châu
Tác giả Sùng A Sang
Người hướng dẫn ThS. Đặng Thị Bích Huệ
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Phát triển nông thôn
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 2,34 MB

Cấu trúc

  • Phân 1. MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (10)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (11)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (11)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (12)
      • 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học (12)
      • 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn (12)
  • Phần 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU (13)
    • 2.1. Cơ sở lí luận của đề tài (13)
      • 2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về biến đổi khí hậu (13)
      • 2.1.2. Tổng quan về cây lúa (20)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài (25)
      • 2.2.1. Tác động của BĐKH đến sản xuất lúa gạo trên thế giới (25)
      • 2.2.2. Tác động của BĐKH đến sản xuất lúa gạo tại Việt Nam (27)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (29)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (29)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (29)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (29)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (29)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (30)
      • 3.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu (30)
      • 3.3.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu (32)
    • 3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (32)
  • Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (33)
    • 4.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Hoang Thèn (33)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (33)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (35)
    • 4.2. Thực trạng sản xuất lúa của người dân trên địa bàn nghiên cứu (40)
      • 4.2.1. Tình hình sản xuất trên địa bàn xã (40)
      • 4.2.2. Tình hình sản xuất lúa của các hộ điều tra (41)
    • 4.3. Diễn biến của thời tiết, khí hậu trong 10 năm qua trên địa bàn xã Hoang Thèn (47)
      • 4.3.1. Diễn biến nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa trung bình giai đoạn 2015 – 2017 (47)
      • 4.3.2. Diễn biến độ ẩm trung bình giai đoạn 2015 – 2017 (48)
      • 4.3.3. Diễn biến lượng mưa trung bình giai đoạn 2015 – 2017 (49)
      • 4.3.4. Biểu hiện của các hiện tượng khí hậu cực đoan (50)
    • 4.4. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất lúa của người dân tại xã Hoang Thèn (51)
      • 4.4.1. Dịch bệnh và sâu bệnh (51)
      • 4.4.2. Thời vụ gieo trồng (52)
      • 4.4.3. Nguồn nước cho sản xuất lúa (53)
      • 4.4.4. Những thay đổi trong sản xuất lúa nhằm thích ứng với BĐKH (53)
    • 4.5. Một số giải pháp ứng phó, thích ứng với BĐKH trong sản xuất lúa tại xã (55)
      • 4.5.1. Giải pháp về đất đai (55)
      • 4.5.2. Giải pháp về giáo dục và truyền thông (55)
      • 4.5.3. Giải pháp về ứng dụng khoa học kỹ thuật (55)
      • 4.5.4. Giải pháp về công trình (55)
      • 4.5.5. Giải pháp về vốn (55)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (56)
    • 5.1. Kết luận (56)
    • 5.2. Kiến nghị (57)
      • 5.2.1. Đối với chính quyền địa phương (57)
      • 5.2.2. Đối với người dân (57)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Cơ sở lí luận của đề tài

2.1.1 Một số vấn đề cơ bản về biến đổi khí hậu

2.1.1.1 Khái niệm khí hậu, thời tiết, biến đổi khí hậu

Thời tiết là sự kết hợp của các yếu tố khí tượng trong khí quyển tại một thời điểm hoặc khoảng thời gian nhất định, bao gồm các trạng thái như nắng, mưa, nóng, lạnh, ẩm hoặc khô Hầu hết các hiện tượng thời tiết xảy ra trong tầng đối lưu và thường được mô tả trong các khoảng thời gian ngắn, như ngày hoặc giờ Khác với khí hậu, thuật ngữ "thời tiết" chủ yếu ám chỉ đến điều kiện thời tiết trên trái đất.

Thời tiết được ảnh hưởng bởi sự chênh lệch áp suất không khí giữa các khu vực Sự khác biệt về áp suất và nhiệt độ xảy ra do góc chiếu ánh sáng, thay đổi theo vĩ độ từ vùng nhiệt đới Sự tương phản nhiệt độ mạnh giữa vùng nhiệt đới và cực tạo ra dòng chảy không khí mạnh mẽ.

Hệ thống thời tiết ở vùng vĩ độ trung bình, như xoáy thuận ngoài vùng nhiệt đới, được hình thành do sự bất ổn định trong dòng chảy không khí Trục quay nghiêng của trái đất so với mặt phẳng quỹ đạo tạo ra các góc chiếu sáng khác nhau theo mùa, dẫn đến nhiệt độ bề mặt dao động từ −40 °F đến 100 °F hàng năm Sự thay đổi quỹ đạo trái đất qua hàng ngàn năm đã ảnh hưởng đến lượng và phân bố năng lượng mặt trời, từ đó tác động đến khí hậu dài hạn và sự biến đổi khí hậu.

Khí hậu được định nghĩa là thời tiết trung bình trong một khoảng thời gian dài, thường là 30 năm, mặc dù thời gian này có thể thay đổi tùy theo mục đích nghiên cứu Nó cũng bao gồm các số liệu thống kê theo ngày hoặc năm khác nhau.

Khí hậu là trạng thái trung bình của thời tiết tại một khu vực cụ thể, như tỉnh, quốc gia, châu lục hoặc toàn cầu, dựa trên chuỗi dữ liệu dài khoảng 30 năm Mặc dù thời tiết có sự biến đổi hàng ngày, hàng tháng và hàng năm, mỗi địa phương vẫn có thể xác định một loại khí hậu riêng biệt.

Khí hậu có đặc tính ổn định, với các điều kiện khí quyển biến thiên theo mùa từ đông sang hè và ngược lại Những biến đổi này xảy ra hàng năm và có xu hướng dao động xung quanh giá trị trung bình nhiều năm.

Khí hậu là một đặc trưng địa lý tự nhiên quan trọng của địa phương, đóng vai trò là một thành phần trong cảnh quan địa lý Nó có mối liên hệ chặt chẽ với các quá trình khí quyển và trạng thái mặt đất, bao gồm cả đại dương, do đó khí hậu cũng liên quan đến các đặc điểm địa lý và các thành phần cảnh quan khác.

* Khái niệm biến đổi khí hậu:

Biến đổi khí hậu được định nghĩa là sự thay đổi của khí hậu theo thời gian, có thể do các yếu tố tự nhiên hoặc hoạt động của con người Theo IPCC, biến đổi khí hậu hiểu đơn giản là sự thay đổi lâu dài về nhiệt độ và lượng mưa trung bình.

Biến đổi khí hậu là sự thay đổi lâu dài trong trạng thái khí hậu so với mức trung bình, có thể do các quá trình tự nhiên hoặc các hoạt động của con người Những hoạt động này làm thay đổi thành phần khí quyển và ảnh hưởng đến việc sử dụng đất.

Biến đổi khí hậu là những thay đổi bất thường trong thời tiết, được xác định qua giá trị trung bình của các yếu tố khí tượng trong một khoảng thời gian dài Những thay đổi này thường diễn ra theo chiều hướng tiêu cực, ảnh hưởng xấu đến sự sống của các sinh vật trên trái đất cũng như các hoạt động của con người.

Khả năng tổn thương do biến đổi khí hậu phản ánh mức độ mà một hệ thống tự nhiên, kinh tế hoặc xã hội có thể bị ảnh hưởng bởi những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, cũng như khả năng thích ứng với những thay đổi này.

2.1.1.2 Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu

Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu có thể chia ra làm hai loại: nguyên nhân khách quan và nguyên nhân do con người

Nguyên nhân khách quan của biến đổi khí hậu bao gồm những yếu tố tự nhiên như sự thay đổi hoạt động của mặt trời, sự thay đổi quỹ đạo của trái đất, sự dịch chuyển vị trí và quy mô của các châu lục, cũng như sự biến đổi của các dạng hải lưu và sự lưu chuyển trong hệ thống khí quyển.

Nguyên nhân do con người là yếu tố chủ quan, bao gồm sự thay đổi mục đích sử dụng đất và nguồn nước, cùng với sự gia tăng khí thải CO2 và các khí nhà kính khác từ các hoạt động của con người.

Biến đổi khí hậu không chỉ do hiệu ứng nhà kính mà còn bởi nhiều nguyên nhân khác Nhiều nghiên cứu chỉ ra mối liên hệ giữa sự gia tăng nhiệt độ trái đất và nồng độ khí CO2 cùng các khí nhà kính khác, đặc biệt trong kỷ nguyên công nghiệp Trước cách mạng công nghiệp, nồng độ CO2 trong khí quyển dao động từ 170 đến 280 phần triệu (ppm), nhưng hiện tại đã tăng lên 387 ppm và tiếp tục gia tăng nhanh chóng Sự gia tăng này dẫn đến nhiệt độ trái đất tăng, do trái đất không thể hấp thụ hết lượng khí CO2 và khí gây hiệu ứng nhà kính dư thừa trong khí quyển.

2.1.1.3 Biểu hiện của biến đổi khí hậu

* Biểu hiện của biến đổi khí hậu trên thế giới:

Hệ thống khí hậu toàn cầu đang trải qua những thay đổi rõ rệt, được chứng minh bằng nhiều bằng chứng khoa học Những bằng chứng này cho thấy bên cạnh sự biến đổi khí hậu tự nhiên, điều kiện khí hậu trung bình cũng đã có sự thay đổi đáng kể qua các thời kỳ.

Cơ sở thực tiễn của đề tài

2.2.1 Tác động của BĐKH đến sản xuất lúa gạo trên thế giới

Biến đổi khí hậu đang tác động mạnh mẽ đến sản xuất lúa gạo toàn cầu, với tình trạng sa mạc hóa gia tăng nhanh chóng, gấp đôi so với những năm 1970.

Đến năm 2025, dự báo sẽ có 2/3 diện tích đất canh tác lúa ở châu Phi, 1/3 ở châu Á và 1/5 ở Nam Mỹ không còn sử dụng được Trung Á, đặc biệt là Kazakhstan, đã chứng kiến gần 50% diện tích trồng lúa bị bỏ hoang từ năm 1980 do sa mạc hóa Nam Âu cũng sẽ chịu tác động nặng nề từ biến đổi khí hậu, dẫn đến nhiệt độ cao và hạn hán, làm giảm khả năng sử dụng nước, tiềm năng thủy điện, du lịch và năng suất cây trồng Tại châu Phi, sản xuất lúa gạo sẽ bị thiệt hại nghiêm trọng, ảnh hưởng đến an ninh lương thực và gia tăng tình trạng suy dinh dưỡng Cuối thế kỷ XXI, mực nước biển dâng sẽ tác động đến các vùng trũng ven biển đông dân cư, với chi phí thích ứng có thể chiếm từ 5% - 10% tổng sản phẩm quốc nội (GDP).

Trong những thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, biến đổi khí hậu ở mức vừa phải có thể làm tăng tổng sản lượng nông nghiệp dựa vào nước mưa tại Mỹ từ 5% đến 20%, tuy nhiên, mức tăng này sẽ khác nhau tùy theo từng vùng.

Hiện nay, các khu vực châu thổ của các con sông lớn ở châu Á đang đối mặt với tình trạng biến đổi khí hậu ngày càng nghiêm trọng, gây áp lực lên nguồn cung cấp nước Mực nước biển dâng cao không chỉ làm tăng độ mặn của nguồn nước ngọt mà còn ảnh hưởng đến sản xuất lúa gạo, một trong những cây trồng chủ lực của khu vực Chất lượng nước giảm sút và độ mặn gia tăng tại các khu vực này đang đe dọa đến an ninh lương thực Đặc biệt, một số vịnh sông lớn như Chao Phraya ở Thái Lan và sông Hồng ở Việt Nam đang rơi vào tình trạng "chết" do nguồn nước đầu nguồn bị ngăn chặn.

Tại khu vực Nam Á, vịnh sông Hằng và sông Indus đang phải đối mặt với tình trạng thiếu nước nghiêm trọng Trong khi đó, ở Đông Nam Á, mặc dù việc sử dụng nước tưới có vẻ thuận lợi, nhưng gần 70% vụ gieo trồng vẫn chịu ảnh hưởng bởi tình trạng thiếu nước và các tác động của biến đổi khí hậu.

2.2.2 Tác động của BĐKH đến sản xuất lúa gạo tại Việt Nam

Sản xuất lúa là một phần quan trọng trong hệ thống trồng trọt, chịu ảnh hưởng từ các yếu tố môi trường như độ ẩm và nhiệt độ, quyết định năng suất và chất lượng cây trồng Biến đổi khí hậu tác động trực tiếp đến sản xuất lúa, dẫn đến giảm năng suất và chất lượng sản phẩm Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu lên cây trồng thể hiện khác nhau tùy thuộc vào loại cây và vùng địa lý canh tác.

Mối quan hệ giữa khí hậu, cây trồng và đất đai rất quan trọng, với khí hậu là yếu tố quyết định năng suất và chất lượng nông sản Nghiên cứu cho thấy, khi nhiệt độ tăng, năng suất và chất lượng cây trồng thường bị ảnh hưởng tiêu cực Nhiệt độ tăng nhanh làm gia tăng quá trình thoát khí CO2 trong hô hấp của cây, giảm điều kiện tối ưu cho sự phát triển Khi nhiệt độ vượt quá ngưỡng giới hạn sinh học, cây trồng phản ứng tiêu cực, dẫn đến giảm tăng trưởng và năng suất Sự thay đổi vòng đời phát triển của cây trồng có thể dài hơn hoặc ngắn hơn, từ đó ảnh hưởng đến năng suất cây trồng.

Biến đổi khí hậu dẫn đến mực nước biển tăng cao, gây ra xâm nhập mặn và làm nhiễm mặn các vùng đất lân cận cùng mạch nước ngầm Tại những khu vực này, cây trồng thường phát triển kém và năng suất thấp Để duy trì và phát triển bền vững trên đất nhiễm mặn, cần có những giống cây trồng chịu mặn tốt, đặc biệt là bảo tồn các giống bản địa đã thích nghi với điều kiện đất đai nhiễm mặn.

Biến đổi khí hậu là một yếu tố quan trọng gây ra sự gia tăng dịch bệnh trên cây trồng Nó làm thay đổi điều kiện sống của sinh vật, dẫn đến sự biến mất hoặc thay đổi trong chuỗi thức ăn, từ đó làm gia tăng nguy cơ của các thiên địch Nhiệt độ mùa đông tăng cao tạo điều kiện cho các loài sâu bệnh phát triển nhanh hơn và gây hại nghiêm trọng Hơn nữa, biến đổi khí hậu còn có thể dẫn đến sự xuất hiện của các chủng sâu mới, ảnh hưởng không chỉ đến sản xuất mà còn đến việc bảo quản và chế biến nông sản, thực phẩm.

Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến việc sử dụng đất, dẫn đến sự thay đổi trong phân bố cây trồng và sản xuất nông nghiệp Sự phân bố này phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm địa lý Hiện tượng ấm lên toàn cầu có thể mở rộng diện tích đất phù hợp cho cây trồng và kéo dài mùa vụ nông nghiệp ở một số quốc gia.

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Hoạt động sản xuất lúa của người dân và những hiện tượng thời tiết khí hậu tác động tới hoạt động sản xuất lúa ở địa phương

- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại xã Hoang Thèn, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu

- Phạm vi về thời gian: Nguồn tư liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài được lấy từ năm 2015 đến năm 2017

- Thời gian tiến hành nghiên cứu: từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 12 năm 2018

Nội dung nghiên cứu

- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Hoang Thèn, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu

- Thực trạng sản xuất lúa của người dân trên địa bàn nghiên cứu

- Biểu hiện và diễn biến của thời tiết, khí hậu trong 03 năm qua tại địa bàn nghiên cứu

- Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất lúa của người dân trên địa bàn nghiên cứu

- Đề xuất các giải pháp ứng phó, thích ứng với BĐKH trong sản xuất lúa.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu

3.3.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp

Tại xã Hoang Thèn, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu, việc thu thập số liệu thống kê và tài liệu liên quan đến biến đổi khí hậu và sản xuất lúa đã được thực hiện bởi các cơ quan địa phương.

3.3.1.2 Thu thập tài liệu sơ cấp

Quan sát trực tiếp là phương pháp hệ thống để ghi nhận các sự kiện, sự vật và mối quan hệ trong bối cảnh cụ thể của chúng Đây cũng là cách hiệu quả để xác minh thông tin từ người dân địa phương Trong nghiên cứu của tôi, tôi đã áp dụng phương pháp quan sát trực tiếp để đánh giá thực trạng hạ tầng kinh tế - xã hội và môi trường tại xã.

Phỏng vấn bằng bảng hỏi là phương pháp nghiên cứu được thực hiện nhằm thu thập thông tin về các hoạt động sản xuất lúa của hộ gia đình trong bối cảnh biến đổi khí hậu Phiếu điều tra được thiết kế với các nội dung liên quan đến tình hình sản xuất lúa, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, và các biện pháp ứng phó của nông dân.

- Những thông tin về tình hình cơ bản của đối tượng điều tra: họ tên, tuổi, dân tộc, trình độ văn hóa, nghề nghiệp,

- Thông tin về sản xuất lúa: diện tích, năng suất, sản lượng, vốn sản xuất, thu nhập,

- Thông tin về biến đổi khí hậu: các hiện tượng thời tiết, tần suất xuất hiện, mức độ ảnh hưởng đến sản xuất lúa,

- Thông tin khác: cách phòng tránh rủi ro thiên tai, thuận lợi khó khăn trong sản xuất, nhu cầu của hộ,

3.3.1.3 Phương pháp điều tra chọn mẫu

Hoàng Thèn là một xã miền núi, thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn Người dân nơi đây chủ yếu tập trung vào sản xuất lúa, nhưng hoạt động này còn hạn chế Đồng thời, xã cũng là một trong những địa phương chịu ảnh hưởng nặng nề từ biến đổi khí hậu cực đoan.

- Xã Hoang Thèn gồm có 9 bản (Huổi Luông, Xéo Lẻn, Nặm Và, Nậm

Cáy, Mồ Xì Câu, Hoang Thèn, Lèng Xuôi Chin, Xin Chải, và Tả Lèng là những bản làng với hoạt động sản xuất diễn ra quanh năm, tạo ra sự đa dạng về thu nhập, việc làm, trình độ học vấn, dân tộc, và điều kiện đất đai Trong số 9 bản, tôi sẽ lựa chọn 3 bản tiêu biểu để nghiên cứu sâu hơn, trong đó có Huổi Luông.

Hoang Thèn, Xin Chải) để tiến hành điều tra, đây là những bản có sản lượng lúa lớn trong xã

Số lượng mẫu lựa chọn nghiên cứu được xác định theo công thức của

Slovin (1960), độ tin cậy 90%, sai số 10%: nN

(1+N.e 2 ) Trong đó: n là cỡ mẫu e là sai số cho phép

Trên địa bàn xã có 714 hộ sản xuất lúa, do đó số mẫu tiến hành điều tra là

Tại 3 bản đã chọn, lựa chọn số mẫu tại mỗi bản cụ thể như sau:

Sau khi xác định được kích cỡ mẫu điều tra, đối tượng nghiên cứu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên không lặp lại theo danh sách

3.3.2 Phương pháp xử lý, phân tích số liệu

Dựa trên các nguồn số liệu thu thập từ điều tra trong khu vực nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành tổng hợp, xử lý và phân tích dữ liệu bằng phần mềm Excel.

Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu là công cụ quan trọng để xử lý và biểu diễn các dữ liệu thu thập được Qua việc sử dụng phương pháp này, chúng ta có thể tạo ra các bảng biểu rõ ràng, từ đó đánh giá và phân tích tình hình thực tiễn một cách hiệu quả.

Phương pháp đối chiếu so sánh là công cụ quan trọng trong việc xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích Phương pháp này giúp phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu, đồng thời hỗ trợ tổng hợp tài liệu và tính toán các chỉ tiêu một cách chính xác Qua đó, nó đảm bảo việc phân tích tài liệu được thực hiện một cách khoa học và khách quan, phản ánh đúng những nội dung cần thiết để đánh giá tình hình thực hiện.

Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích tác động của biến đổi khí hậu đối với sản xuất lúa của người dân trong khu vực nghiên cứu Qua việc đánh giá và phân tích số liệu thu thập, phương pháp này giúp đề ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững cho cộng đồng địa phương.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

* Diện tích, năng suất, sản lượng lúa

* Chi phí, thu nhập, lợi nhuận sản xuất lúa

- Các hiện tượng thay đổi thời tiết, khí hậu

- Mức độ ảnh hưởng của các hiện tượng thời tiết, khí hậu đến sản xuất lúa

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Hoang Thèn

Xã Hoang Thèn nằm ở phía Bắc Huyện Phong Thổ, là xã cận trung tâm huyện có địa giới hành chính tiếp giáp như sau :

- Phía Bắc giáp với xã Mù Sang, xã Dào San, huyện Phong Thổ

- Phía Nam giáp với Thị Trấn Phong Thổ

- Phía Đông giáp với xã Bản Lang và xã Khổng Lào, huyện Phong Thổ

- Phía Tây giáp với xã Ma Li Pho với xã Huổi Luông, huyện Phong Thổ

4.1.1.2 Địa hình Địa hình được tạo bởi những dãy núi chạy dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, có nhiều đỉnh núi cao gần 2000m, nơi thấp nhất cũng trên 800m, đất đai của xã phù hợp phát triển cao su đại điền, các cây ăn quả, thảo quả Đây là điều kiện để xã chuyển dịch cơ cấu cây trồng, cơ cấu kinh tế

4.1.1.3 Đất đai và thổ nhưỡng

Trong sản xuất nông nghiệp, đất đóng vai trò không thể thay thế, là tư liệu sản xuất có giới hạn về không gian Đất không chỉ là đối tượng tác động trực tiếp của con người mà còn phản ánh khả năng sinh trưởng và phát triển của cây trồng Việc bố trí cây trồng hợp lý dựa trên đặc điểm của đất là yếu tố quan trọng giúp tăng năng suất cây trồng.

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Hoang Thèn năm 2017

STT Mục đích sử dụng đất Diện tích

Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã 4.574,43 100

I Nhóm đất nông, lâm nghiệp 2.864,69 62,62

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.368,24 47,76

1.3 Đất trồng cây lâu năm 257,52 8,98

1.6 Đất nuôi trồng thủy sản 3,11 0,11

II Nhóm đất phi nông nghiệp 127,04 2,77

2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 0,03 0,02

2.4 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 38,90 30,62

III Đất chưa sử dụng 1.582,70 34,61

(Nguồn: Báo cáo KT – XH xã Hoang Thèn)

Theo số liệu thống kê năm 2017, tổng diện tích đất của xã là 4.574,43 ha, được phân chia thành ba nhóm đất chính.

Diện tích sản xuất nông, lâm nghiệp trong khu vực đạt 2864,69ha, chiếm 62,62%, chủ yếu được sử dụng để trồng lúa, chuối, sắn và một số loại cây ăn quả cũng như cây hàng năm khác Nhóm đất chưa sử dụng chiếm 1582,70ha, tương đương 34,61%, do địa hình phức tạp với nhiều đồi và đầm lầy, gây khó khăn trong việc áp dụng giống cây trồng và mang lại hiệu quả kinh tế thấp Nhóm đất phi nông nghiệp chỉ chiếm 127,04ha, tương đương 2,77%.

4.1.1.4 Điều kiện thời tiết, khí hậu

Xã Hoang Thèn có khí hậu đặc trưng của khu vực Tây Bắc với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9 Nhiệt độ trung bình hàng năm là 24°C, có thể đạt đến 40°C vào mùa hè và giảm xuống còn 1°C vào mùa đông Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2200mm, trong khi độ ẩm trung bình hàng tháng dao động từ 85-90%.

Xã Hoang Thèn, nơi hợp lưu của suối Nậm Na và suối Nậm Cúm, tạo ra những thung lũng nhỏ bằng phẳng lý tưởng cho việc trồng lúa nước Hai suối này không chỉ là nguồn nước chính cho sản xuất nông nghiệp mà còn phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân địa phương.

4.1.1.6 Tài nguyên rừng và khoáng sản

Thực hiện chăm sóc diện tích rừng hiện có là 1885,80 ha Trong đó rừng sản xuất 1.427,2 ha, rừng tự nhiên 458,6 Tỷ lệ che phủ rừng 29,98%

Công tác phòng, chống cháy rừng luôn được chú trọng, với sự chỉ đạo của UBND xã, lực lượng kiểm lâm địa bàn phối hợp cùng các ban ngành và đoàn thể tổ chức tuyên truyền tới 9/9 bản Gần 714 hộ dân đã ký cam kết nhằm ngăn chặn nguy cơ cháy rừng.

Trong năm UBND xã đã kịp thời ngăn chặn một số vụ vi phạm về phát rừng làm nương trái phép

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Diện tích, năng suất và sản lượng các loại cây trông tại địa phương được thể hiện qua bảng 4.2

Bảng 4.2: Diện tích, năng suất và sản lượng các loại cây trồng chính của xã Hoang Thèn năn 2017

(Nguồn: Báo cáo kết quả của xã Hoang Thèn)

Qua bảng 4.2, ta thấy một số giống cây đang chiếm diện tích, năng suất và sản lượng lớn năm 2017, cụ thể:

Chuối và sắn là hai loại cây trồng chủ lực tại địa phương, với chuối chiếm 243 ha, đạt năng suất 150 tạ/ha và sản lượng 3.645 tấn, trong khi sắn chiếm 200 ha, đạt năng suất 103 tạ/ha và sản lượng 2.060 tấn Điều kiện thời tiết và đất đai tại khu vực rất phù hợp cho việc trồng chuối và sắn Đặc biệt, thị trường Trung Quốc thu mua tận nơi đã tạo động lực cho người dân địa phương trồng nhiều loại cây này Ngoài ra, chuối và sắn ít bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu và dễ chăm sóc, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp địa phương.

Lúa và ngô chiếm diện tích canh tác lớn với tổng diện tích lúa là 242 ha, năng suất đạt 98 tạ/ha và sản lượng 908 tấn; tổng diện tích ngô là 100 ha, năng suất 58,2 tạ/ha và sản lượng 331,5 tấn Mặc dù diện tích trồng lớn, lúa và ngô chủ yếu được sử dụng cho nhu cầu lương thực thực phẩm và một phần nhỏ cho chăn nuôi, trong khi việc xuất bán từ các hộ gia đình không đáng kể Quá trình canh tác đòi hỏi nhiều thời gian chăm sóc và gặp nhiều rủi ro, do đó người dân chỉ trồng đủ để phục vụ nhu cầu lương thực thực phẩm của họ.

Các loại cây trồng như rau, lạc, đậu tương và thảo quả, mặc dù diện tích trồng không lớn, vẫn được duy trì để đảm bảo sự đa dạng trong nguồn lương thực thực phẩm.

Tổng đàn gia súc của xã: là 2426 con

Theo kết quả điều tra, đàn gia súc hiện có 298 con trâu, 102 con bò và 2026 con lợn Tuy nhiên, xu hướng giảm đàn gia súc đang diễn ra do quá trình cơ giới hóa trong sản xuất dẫn đến thiếu đồng cỏ cho việc chăn thả.

Tổng đàn gia cầm là 6317 con

Diện tích nuôi trồng thủy sản là 1,31 ha Do mưa lũ gây thiệt hại 0,72 ha so với năm 2017

* Tình hình nhân khẩu và lao động

Sự phát triển của xã phụ thuộc chủ yếu vào nguồn lao động và dân số của từng hộ dân, vì vậy, yếu tố lao động và dân số đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất tại địa phương.

Bảng 4.3: Tình hình dân số và lao động xã Hoang Thèn năm 2017

A Tổng số nhân khẩu Người 3500 100

(Nguồn: Báo cáo KT-XH xã Hoang Thèn năm 2017 )

Qua bảng 4.3, toàn xã có 714 hộ, với 3.500 nhân khẩu, gồm có các dân tộc anh em sinh sống như Thái, Dao, Mông trong đó:

Hộ làm nông nghiệp chiếm 47 hộ chiếm 65,97%, số hộ phi nông nghiệp là 189 hộ chiếm 26,47%, số hộ kiêm là 54 hộ chiếm 7,56%

Trong xã, sản xuất nông nghiệp là hoạt động chủ yếu, với lao động nông nghiệp chiếm tới 86,51% tổng số lao động Các hộ phi nông nghiệp và hộ kiêm chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu lao động của xã.

Tại xã, người dân chủ yếu sống dựa vào nông nghiệp, dẫn đến tình trạng việc làm không ổn định Do đó, nhiều người trong độ tuổi lao động có xu hướng di cư đến các thành phố lớn hoặc xuất khẩu lao động ra nước ngoài để tìm kiếm việc làm và tăng thu nhập.

* Y tế, chăm sóc sức khỏe

Trạm Y tế xã Hoang Thèn đã được xây dựng kiên cố, phục vụ công tác khám chữa bệnh cho 4.680 lượt người, đạt tỷ lệ 94,4% Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế tại đây đạt 65,8%.

Toàn xã có 4 trường, 51 lớp, 944 học sinh, trong đó: Trường THCS 9 lớp 248 học sinh; trường tiểu học Hoang Thèn 16 lớp 237 học sinh; trường

Thực trạng sản xuất lúa của người dân trên địa bàn nghiên cứu

4.2.1 Tình hình sản xuất trên địa bàn xã

Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của địa phương thể hiện qua bảng 4.4:

Bảng 4.4: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa xã Hoang Thèn 2015-2017 Năm

Lúa đông xuân Lúa mùa

(Nguồn:Báo cáo KT-XH xã Hoang Thèn)

Qua bảng 4.4, diện tích trồng lúa trên địa bàn xã qua 3 năm có sự thay đổi: Đối với lúa đông xuân, tăng 55ha lên 62ha trong năm 2016 và năm

Năm 2017, thời tiết mưa nhiều trong giai đoạn thu hoạch đã khiến cây lúa bị đổ, hạt lúa nảy mầm và không thể thu hoạch, dẫn đến năng suất giảm Diện tích lúa mùa giảm 16ha so với năm 2015 và 2016, chủ yếu do ảnh hưởng của mưa và bão lớn, gây ngập úng và sạt lở ở nhiều nơi Hệ quả là không chỉ giảm diện tích mà còn làm giảm đáng kể năng suất và sản lượng lúa.

4.2.2 Tình hình sản xuất lúa của các hộ điều tra

4.2.2.1 Thông tin chung về hộ điều tra

Trong mỗi gia đình, chủ hộ thường đảm nhận vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định và đại diện cho hộ gia đình Họ không chỉ đề xuất các phương án sản xuất mà còn định hướng công việc cho các thành viên trong gia đình, giúp tạo ra sự hài hòa và hiệu quả trong công việc chung.

Bảng 4.5: Thông tin chung về hộ và chủ hộ điều tra

Tổng số hộ điều tra Hộ 90 100

1 Giới tính của chủ hộ

3 Trình độ học vấn của chủ hộ

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Kết quả điều tra cho thấy trong số 90 hộ điều tra, có 77 chủ hộ nam, chiếm 85,56%, thường là người trụ cột trong gia đình và có tiếng nói quyết định trong sản xuất và các vấn đề khác Số còn lại là chủ hộ nữ, bao gồm những người góa chồng, sống một mình hoặc có chồng làm việc xa.

Trong số 90 hộ điều tra, có 60 hộ thuộc dân tộc Dao, chiếm 66,67%, còn lại là 30 hộ dân tộc Mông Các hộ này thường xuyên liên kết và học hỏi kinh nghiệm sản xuất, cũng như trao đổi giống cây trồng để nâng cao thu nhập Tuy nhiên, họ vẫn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, đặc biệt là khi thời tiết thay đổi thất thường, khiến việc quyết định thời vụ gieo trồng trở nên khó khăn Do đó, cần có nguồn thông tin dự báo thời tiết chính xác hơn để hỗ trợ người dân trong việc cải thiện mùa vụ.

Theo điều tra 90 hộ, tỷ lệ hộ giàu chiếm 10%, với việc làm và thu nhập ổn định, giúp họ tiếp cận thông tin về sản xuất nông nghiệp và biến đổi khí hậu Tỷ lệ hộ khá đạt 26,67%, nhờ vào khả năng tiếp cận thông tin và quyết định gieo trồng hợp lý, hiệu quả sản xuất nông nghiệp của họ cao Trong khi đó, tỷ lệ hộ cận nghèo chiếm 63,33%, chủ yếu là những hộ tham gia vào sản xuất nông nghiệp.

Trình độ học vấn của các chủ hộ điều tra rất thấp, không có ai đạt trình độ Đại học hay Cao đẳng Chỉ có 10% chủ hộ có trình độ THCS và 0,33% có trình độ THPT Đặc biệt, 23,34% chủ hộ chỉ có trình độ tiểu học, trong khi 63,33% còn lại là mù chữ Với trình độ học vấn hạn chế, khả năng tiếp cận nguồn vốn, thông tin về biến đổi khí hậu và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất của họ cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Đất đai là nguồn lực cơ bản và quan trọng nhất trong sản xuất của cải vật chất, đặc biệt trong ngành nông nghiệp Nó không chỉ đóng vai trò thiết yếu trong mọi hoạt động sống và lao động sản xuất mà còn là tài sản quý giá đối với từng hộ gia đình, nơi diễn ra các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người.

Bảng 4.6: Nguồn tài nguyên đất đai của hộ

(m 2 ) % Đất thổ cư 4.178 8,90 9.915 8,06 16.553 14,56 Đất vườn 1.314 2,80 6.743 5,48 6.774 5,96 Đất ruộng 15.430 32,90 45.991 37,40 35.227 31,00 Đất hoa màu 25.983 55,40 60.339 49,06 55.108 48,48

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Kết quả điều tra cho thấy sự chênh lệch về tài nguyên đất đai giữa các nhóm hộ, đặc biệt là giữa hộ giàu và hộ nghèo, với phần lớn người dân thuộc diện nghèo và diện tích đất nông nghiệp chiếm ưu thế Đất thổ cư, phục vụ cho xây dựng nhà ở, đang gia tăng do nhu cầu cao, dẫn đến việc chuyển đổi từ đất vườn sang đất thổ cư Mặc dù đất ruộng được nhiều hộ gia đình sử dụng để sản xuất lúa với năng suất ổn định, nhưng diện tích này lại hạn chế do địa hình dốc và một số thôn bản ở vùng cao thiếu nước tưới tiêu, khiến nhiều hộ không đủ lương thực và thực phẩm cho cuộc sống hàng ngày.

Tổng diện tích đất trồng hoa màu của ba nhóm hộ là 141.430 m², chủ yếu bao gồm các loại cây như lúa, ngô, sắn, chuối và một số loại cây ăn quả khác.

Do điều kiện thời tiết cũng như địa hình phù hợp để trồng, đặc biệt giáp với

Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng khuyến khích trồng các loại cây như chuối và sắn, giúp ổn định thị trường thu mua quanh năm Những loại cây này có khả năng chống chịu tốt với biến đổi khí hậu, góp phần nâng cao thu nhập cho các hộ dân trong xã.

Sự phát triển của khoa học công nghệ đã dẫn đến sự xuất hiện của nhiều máy móc và thiết bị thay thế sức lao động trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trong việc trồng lúa Dưới đây là bảng 4.7, trình bày một số phương tiện chủ yếu được sử dụng cho sản xuất lúa tại xã.

Bảng 4.7: Phương tiện sản xuất lúa của hộ điều tra

SL % SL % SL % Ô tô tải 4 4,44 2 2,22 - -

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Theo số liệu điều tra, các hộ sử dụng các phương tiện sản xuất như máy cày, máy bừa, máy tuốt lúa, máy xay xát và ô tô tải, giúp giảm bớt sức lao động và nâng cao năng suất Việc áp dụng công nghệ này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn hỗ trợ các hộ gia đình trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng nguồn thu nhập Ô tô tải, với khả năng chở khối lượng lớn, được các hộ giàu (4,44%) và hộ khá (2,22%) đầu tư mua sắm, nhờ vào nguồn lực kinh tế dồi dào của họ trong sản xuất nông nghiệp.

Máy cày, bừa được sử dụng chủ yếu bởi ba nhóm hộ: nhóm hộ giàu chiếm 10%, nhóm hộ khá 26,67%, và nhóm hộ nghèo, cận nghèo chiếm 43,33% Sự phân bố này cho thấy nhóm hộ nghèo có số lượng máy cày, bừa nhiều hơn do họ đông và diện tích canh tác lúa lớn hơn so với nhóm hộ giàu và khá.

Nhiều hộ dân thuộc nhóm hộ khá, nghèo và cận nghèo đang tận dụng sức kéo từ trâu, bò để cải tiến sản xuất trong những vùng không thể sử dụng máy móc Việc này không chỉ giúp giảm thiểu chi phí đầu vào (đạt 16,67% và 33,33%) mà còn tận dụng nguồn vốn sẵn có, từ đó tăng thu nhập cho các hộ dân, đặc biệt là hộ nghèo.

Việc áp dụng các phương tiện sản xuất không chỉ giúp tiết kiệm thời gian và giảm bớt công sức lao động, mà còn nâng cao năng suất lúa của hộ gia đình, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi hơn để ứng phó với những biến đổi khí hậu.

4.2.2.2 Thực trạng sản xuất lúa của hộ điều tra

Việc tăng hay giảm diện tích, năng suất lúa của các hộ được thông qua bảng 4.8 như sau:

Bảng 4.8: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra năm 2015-2017

Lúa đông xuân Lúa mùa

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Nhìn chung diện tích trồng lúa của các hộ điều tra qua 3 năm từ 2015-

Diễn biến của thời tiết, khí hậu trong 10 năm qua trên địa bàn xã Hoang Thèn

4.3.1 Diễn biến nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa trung bình giai đoạn 2015 – 2017

Nhiệt độ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và sinh trưởng của cây trồng và động vật Mỗi loại sinh vật có nhu cầu nhiệt độ riêng biệt, và nếu không sống trong điều kiện thích hợp, chúng có thể gặp nguy hiểm Nếu cơ thể không tự điều chỉnh hoặc không có biện pháp nhân tạo để khắc phục, mọi sinh vật, bao gồm cả con người, đều có thể chết.

Biểu đồ 4.1: Biến thiên nhiệt độ trung bình xã Hoang Thèn giai đoạn 2015 – 2017 (Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Lai Châu)

Qua 3 năm, năm 2017 nhiệt độ trung bình tại xã Hoang Thèn tăng 1,5°C Năm 2017 nhiệt độ trung bình năm là 24°C, nhiệt độ thấp nhất xuống tới 1°C và nhiệt độ cao nhất lên tới 40°C Vào mỗi mùa nhiệt độ lại khác nhau, tuy nhiên do nhiệt độ thay đổi thất thường đã làm ảnh hưởng đến sự trưởng và phát triển của cây lúa Cây lúa chỉ thích hợp trong giới hạn 20°C - 30°C Do vậy, khi nhiệt độ trên 40°C hoặc dưới 17°C, cây lúa sẽ tăng trưởng chậm lại, dưới 13°C cây lúa sẽ ngừng sinh trưởng, nếu kéo dài một tuần cây sẽ chết Với điều kiện nhiệt độ tại xã Hoang Thèn trong thời gian qua đã gây ra nhiều bất lợi trong quá trình canh tác lúa của người dân

4.3.2 Diễn biến độ ẩm trung bình giai đoạn 2015 – 2017

Trong sản xuất nông nghiệp, độ ẩm đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của thực vật Cùng với ánh sáng và nhiệt độ, độ ẩm nước là yếu tố thiết yếu quyết định năng suất cây trồng.

Biểu đồ 4.2: Biến thiên độ ẩm trung bình xã Hoang Thèn giai đoạn 2015 – 2017 (Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Lai Châu)

Qua 3 năm, cho thấy độ ẩm của xã Hoang Thèn có sự dao động từ 84% đến 90%, năm 2017 độ ẩm tăng Do trong xã nhiều đồi rừng và trồng một số loại cây như: cây chuối, cây cao su, tăng độ che phủ nên độ ẩm không khí của xã tương đối cao Tuy nhiêm độ ẩm cao sẽ ảnh hưởng tới việc bảo quản của người dân

4.3.3 Diễn biến lượng mưa trung bình giai đoạn 2015 – 2017

Lượng mưa đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động trồng lúa và các loại cây trồng khác Sự thay đổi trong lượng mưa, dù ít hay nhiều, có thể tác động lớn đến năng suất và chất lượng mùa màng.

Biểu đồ 4.3: Biến thiên lượng mưa trung bình xã Hoang Thèn giai đoạn 2015 – 2017 (Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Lai Châu)

Theo biểu đồ 4.3, lượng mưa tại xã Hoang Thèn trong ba năm qua có xu hướng tăng, từ 1600mm năm 2015 lên 2200mm năm 2017 Mùa mưa năm 2015 ít, dẫn đến tình trạng thiếu nước cho lúa ở vùng cao Ngược lại, lượng mưa dồi dào năm 2017 đã ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình canh tác lúa của người dân, gây ra ngập úng và khó khăn trong thu hoạch Điều này cho thấy rằng lượng mưa, dù ít hay nhiều, luôn tác động trực tiếp đến sản xuất lúa của cộng đồng địa phương.

4.3.4 Biểu hiện của các hiện tượng khí hậu cực đoan Đối với diễn biến của khí hậu thời tiết thì người dân cho biết trong thời gian gần đây khí hậu thời tiết đang ngày càng phức tạp, khắc nghiệt và khó lường hơn trước Bảng 4.10, liệt kê thiệt hại do thiên tai của xã Hoang Thèn qua 3 năm

Bảng 4.10: Tổng hợp thiệt hại do thiên tai từ năm 2015-2017 xã Hoang Thèn

TT Thiệt hại ĐVT Năm

Lúa, hoa màu mất trắng, hư hỏng Ha - 3 16

III Cơ sở hạ tầng

Công trình thủy lợi hư hỏng Công trình - - 1

(Nguồn:UBND xã Hoang Thèn)

Biến đổi khí hậu đang gây ra thiệt hại nghiêm trọng đến đời sống của người dân Cụ thể, năm 2015, rét đậm đã làm chết 4 con gia súc Năm 2016, một người thiệt mạng và 3ha hoa màu bị hư hỏng do mưa lớn, cùng với 24 con gia súc chết do rét đậm Năm 2017, hiện tượng sấm sét khiến 2 người bị thương và 16ha lúa bị ngập úng do lượng mưa lớn, làm lúa đổ xuống trong thời gian thu hoạch Tổng thiệt hại đàn gia súc trong năm này là 7 con, cùng với một công trình thủy lợi bị ảnh hưởng.

Năm 2017, lượng mưa trên địa bàn xã nhiều hơn so với năm 2015 và

Năm 2106, lượng mưa lớn gây ra sạt lở và ngập úng trên diện tích lúa, dẫn đến thiệt hại cho nhiều công trình, nhà ở và hoa màu Các hộ dân bị ảnh hưởng chủ yếu là hộ nghèo, khiến cho việc ổn định cuộc sống trở nên khó khăn hơn.

Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất lúa của người dân tại xã Hoang Thèn

4.4.1 Dịch bệnh và sâu bệnh

Một số sâu bệnh hại như Đạo ôn, Vàng lùn-Xoắn lá và Ốc bươu vàng đang gây cản trở cho sự phát triển và sinh trưởng của lúa, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và sản lượng của nhiều hộ dân.

Bảng 4.11: Diện tích (ha) lúa bị nhiễm bệnh của các hộ điều tra giai đoạn 2015-2017

Vàng lùn – xoắn lá 6,7 4,0 7,0 Ốc bươu vàng 4,5 5,8 6,8

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Trong các hộ gia đình sản xuất lúa, dịch bệnh như Đạo ôn, Vàng lùn – xoắn lá và Ốc bươu vàng đang gia tăng đáng kể Diện tích lúa bị nhiễm bệnh đã tăng từ 5,6ha lên 7,5ha đối với Đạo ôn từ năm 2015 đến 2017; Vàng lùn – xoắn lá từ 6,7ha lên 7,0ha; và Ốc bươu vàng từ 4,5ha lên 6,8ha trong cùng khoảng thời gian.

Thời tiết khí hậu thay đổi bất thường làm giảm sức chống chịu của cây lúa, dẫn đến sự xuất hiện của nhiều mầm sâu bệnh, ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất và chất lượng giống Để giảm thiểu thiệt hại về năng suất và sản lượng, người dân đã nhanh chóng áp dụng nhiều biện pháp phòng trừ sâu bệnh, trong đó có việc phun thuốc bảo vệ thực vật.

Xã Hoang Thèn có hai mùa vụ chính trong năm: vụ đông xuân và vụ mùa, mỗi mùa phù hợp với các loại cây trồng khác nhau Đặc biệt, cây lúa có khả năng sinh trưởng và phát triển mạnh mẽ trong cả hai mùa vụ này.

Bảng 4.12: Lịch thời vụ canh tác lúa của các hộ điều tra

Xuân Từ tháng 1 Từ tháng 2 đến tháng 3 Từ tháng 4 Từ tháng 5

Lúa Mùa Từ tháng 6 Từ tháng 7 đến tháng 8 Từ tháng 9 Từ tháng 10

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến cả hai vụ lúa, dẫn đến giảm năng suất và kéo dài thời gian canh tác Thời điểm thu hoạch có thể gặp mưa bão, khiến nông dân gặp khó khăn trong việc quyết định thời vụ cho năm tiếp theo.

Vụ đông xuân, từ tháng 1 đến tháng 5, là thời điểm lý tưởng để gieo trồng lúa, giúp cây phát triển tốt và ít bị sâu bệnh Tuy nhiên, giai đoạn thu hoạch thường gặp khó khăn do thời tiết mưa nhiều, ảnh hưởng lớn đến sản lượng và năng suất lúa.

Vụ mùa từ tháng 6 đến tháng 10 là thời điểm lý tưởng để gieo trồng lúa, khi cây phát triển mạnh mẽ Tuy nhiên, trong giai đoạn này, lúa dễ bị sâu bệnh và chịu tác động từ thời tiết như mưa kéo dài, lũ lụt, dẫn đến tình trạng cây bị đổ và nhiều diện tích lúa bị hư hỏng.

4.4.3 Nguồn nước cho sản xuất lúa

Nước là yếu tố quyết định năng suất lúa trong sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng giảm năng suất của từng hộ dân, như thể hiện trong bảng 4.13.

Bảng 4.13: Nguồn nước cho sản xuất lúa của các hộ điều tra

Nguồn nước Số hộ (hộ) Cơ cấu (%)

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Nước là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, cũng như năng suất thu hoạch Trong bối cảnh thời tiết nắng nóng, 90% hộ dân khảo sát phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn nước tự nhiên như mưa, sông, hồ, ao và suối để sản xuất Nếu tình trạng hạn hán tiếp diễn trong mùa khô, nhu cầu nước tưới tiêu sẽ không được đảm bảo, gây khó khăn cho việc canh tác và năng suất cây trồng.

4.4.4 Những thay đổi trong sản xuất lúa nhằm thích ứng với BĐKH

Biến đổi khí hậu đã gây ra nhiều thách thức, ảnh hưởng đáng kể đến năng suất lúa của người dân Sự thay đổi này đã thúc đẩy người dân trong xã điều chỉnh phương thức sản xuất của mình, như thể hiện qua bảng 4.14.

Bảng 4.14: Thay đổi của các hộ sản xuất lúa nhằm thích ứng với BĐKH ĐVT: %

Hoạt động ứng phó Tổng số Tỷ lệ (%) Ứng dụng kỹ thuật mới 81 90

Thay đổi phương thức canh tác 67 74,44 Đầu tư nhiều chi phí hơn 50 55,56

Tăng quy mô sản xuất 19 21,11

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Theo bảng 4.14, trong số 90 hộ điều tra sản xuất lúa, 81 hộ (chiếm 90%) đã áp dụng kỹ thuật mới, cho thấy sự cần thiết trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu Việc áp dụng kỹ thuật mới không chỉ giúp rút ngắn thời gian canh tác trên diện tích lớn mà còn không gây ô nhiễm đất Tuy nhiên, một số hộ gia đình gặp khó khăn trong việc áp dụng do địa hình phức tạp.

Thay đổi phương thức canh tác đã được 67 hộ, chiếm 74,44%, thực hiện, với nhiều hộ gia đình áp dụng máy móc và giống mới Trong quá trình canh tác lúa, sự xuất hiện của sâu bệnh khiến việc mua thuốc bảo vệ thực vật và phân hóa học trở nên cần thiết Việc chuyển đổi sang giống lúa mới phù hợp với khí hậu là cần thiết để ứng phó với biến đổi khí hậu Tuy nhiên, một số hộ nghèo vẫn lo ngại về nguy cơ mất mùa và chi phí đầu tư cao, dẫn đến việc không thay đổi phương thức canh tác Trong số đó, chỉ có 50 hộ, chiếm 55,56%, đầu tư nhiều chi phí, chủ yếu là nhóm hộ giàu và khá, cùng với một số hộ nghèo.

Tăng quy mô sản xuất đã giúp 19 hộ gia đình, chiếm 21,11%, chủ yếu là những hộ nghèo, cải thiện tình hình kinh tế Những hộ này thường thiếu lương thực và gặp khó khăn về tài chính, điều này hạn chế khả năng tham gia vào các hoạt động khác.

Tỷ lệ 7 hộ chiếm 7,78% trong nhóm hộ nghèo và cận nghèo không có sự thay đổi nào Nguyên nhân chủ yếu là do tâm lý ngại thay đổi và hạn chế về tiềm lực kinh tế của họ.

Việc cải tiến quy trình sản xuất lúa tại xã Hoang Thèn nhằm nâng cao thu nhập cho người dân và giảm thiểu thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra.

Một số giải pháp ứng phó, thích ứng với BĐKH trong sản xuất lúa tại xã

4.5.1 Giải pháp về đất đai

Diện tích đất canh tác tại xã lớn nhưng nhiều hộ dân chưa khai thác hiệu quả, dẫn đến tình trạng bỏ hoang và sử dụng hóa chất trong sản xuất Để nâng cao thu nhập, người dân nên trồng thêm các loại cây như chuối, sắn, và dứa, giúp giảm chi phí trồng lúa và hạn chế hóa chất Việc sử dụng phân chuồng để bổ sung dinh dưỡng cho đất cũng là một giải pháp hợp lý nhằm tối ưu hóa nguồn tài nguyên đất canh tác.

4.5.2 Giải pháp về giáo dục và truyền thông

Xã này nằm trong khu vực khó khăn, dẫn đến khả năng tiếp cận thông tin về biến đổi khí hậu còn hạn chế Do đó, cần thiết phải triển khai các chương trình đào tạo và tập huấn nhằm nâng cao nhận thức của người dân về ứng phó với biến đổi khí hậu.

4.5.3 Giải pháp về ứng dụng khoa học kỹ thuật Áp dụng, ứng dụng kỹ thuật, phương thức canh tác mới bằng cách hỗ trợ các máy móc như: máy cày, bừa, máy tuốt lúa,…cho người dân Đồng thời khuyến khích người dân sử dụng các phương tiện liên quan đến sản xuất lúa nhằm giảm thiểu sức lao động con người, nâng cao thu nhập cho người dân

4.5.4 Giải pháp về công trình Để tránh hạn hán kéo dài nên có biện pháp xây dựng hệ thống kênh mương dày đặc để cung ứng lượng nước tưới tiêu trong mùa khô Khắc phục các hệ thống kênh mương cung ứng lượng nước kém

Để hỗ trợ các hộ nghèo, cần cung cấp vốn cho họ nhằm mua giống cây trồng và thuốc bảo vệ thực vật, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất Điều này sẽ góp phần ứng phó với những tác động tiêu cực từ biến đổi khí hậu.

Ngày đăng: 14/07/2021, 13:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Đào Xuân Học, Kế hoạch thích ứng với Biến đổi khí hậu trong Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hội thảo Việt Nam thích ứng với BĐKH, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch thích ứng với Biến đổi khí hậu trong Nông nghiệp và phát triển nông thôn
4. Phạm Khôi Nguyên, kịch bản biến đổi khí hậu, nước biến dâng. Hội thảo về biến đổi khí hậu 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: kịch bản biến đổi khí hậu, nước biến dâng
6. Nguyễn Ngọc Truyền, Nghiên cứu sự thích nghi với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông hộ vùng ven biển Thừa Thiên Huế. Khóa luận thạc sĩ nông nghiệp 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu sự thích nghi với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông hộ vùng ven biển Thừa Thiên Huế
7. Trần Thế Tưởng, Nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến ngành trồng trọt và đề xuất giải pháp thích ứng, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến ngành trồng trọt và đề xuất giải pháp thích ứng
8. Nguyễn Xuân Tuyến, Tình hình tác động của biến đổi khí hậu ở tỉnh Quảng Bình và chuẩn bị xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với Biến đổi khí hậu của tỉnh Quảng Bình, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình tác động của biến đổi khí hậu ở tỉnh Quảng Bình và chuẩn bị xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với Biến đổi khí hậu của tỉnh Quảng Bình
9. UBND xã Hoang Thèn, Phong Thổ, Lai Châu, Báo cáo kết quả tình hình phát triển kinh tế- xã hội năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả tình hình phát triển kinh tế- xã hội năm
10. UBND xã Hoang Thèn, Phong Thổ, Lai Châu, Báo cáo kết quả tình hình phát triển kinh tế- xã hội năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả tình hình phát triển kinh tế- xã hội năm
11. UBND xã Hoang Thèn, Phong Thổ, Lai Châu, Báo cáo kết quả tình hình phát triển kinh tế- xã hội năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả tình hình phát triển kinh tế- xã hội năm
1. Nguyễn Quốc Định, Một số ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu tới Việt Nam Khác
2. Nguyễn Quỳnh Hoa. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp Khác
5. Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Trọng Hiệu,Trần Thục (2010). Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam- Viện khoa học khid tượng thủy văn và môi trường Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN