GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY
Giới thiệu chung
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH MTV Ngọc Anh Gò Công Địa chỉ: Ấp Lăng Hoàng Gia Xã Long Hưng Thị xã Gò Công Tỉnh Tiền Giang
Người đại diện pháp luật: Nguyễn Thị Ngọc Anh
Ngành nghề kinh doanh tại công ty: Phân phối buôn bán sỉ lẻ hàng hóa tiêu dùng Hình thức sở hữu vốn: trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
Vốn điều lệ: 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng
Công ty TNHH MTV Ngọc Anh Gò Công, được thành lập vào năm 2012, ban đầu hoạt động như một doanh nghiệp tư nhân và đã phát triển thành công ty TNHH vào năm 2018.
Công ty thực hiện quy trình công nghệ sản xuất bằng cách nhập hàng từ các nhà sản xuất khác để phân phối Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo tài chính.
Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty bao gồm Ban giám đốc phòng Hành chính - Nhân sự Phòng Tài chính - Kế toán phòng Kế hoạch - Kinh doanh phòng Thu Mua
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy tạo thành Công ty TNHH MTV
(Nguồn: Bộ phận hành chính nhân sự tại Công ty TNHH Ngọc Anh Gò Công)
Tại công ty, ban giám đốc có nhiệm vụ phê duyệt quy trình tuyển dụng, giám sát và đánh giá hiệu quả làm việc cũng như bồi dưỡng năng lực quản lý cho các phòng ban Họ cũng định hướng chiến lược và mục tiêu phát triển của tổ chức, đồng thời ủy thác và thiết lập hệ thống quản trị hiệu quả.
Bộ phận hành chính nhân sự:
Nhiệm vụ chính của bộ phận tuyển dụng là tìm kiếm và lựa chọn nhân sự phù hợp cho Công ty, với yêu cầu riêng đối với vị trí kế toán là phải có sự phê duyệt của kế toán trưởng Mục tiêu là đảm bảo các bộ phận và cá nhân trong Công ty thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ, từ đó nâng cao hiệu quả công việc.
- Lập ngân sách nhân sự Xây dựng chính sách thăng tiến và thay thế nhân sự
Hoạch định nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhằm hỗ trợ hiệu quả cho sản xuất kinh doanh và thực hiện chiến lược của công ty Đồng thời, việc này cũng giúp giải quyết các khiếu nại kỷ luật từ nhân viên, đảm bảo môi trường làm việc ổn định và phát triển.
- Cuối cùng là cùng Tổng giám đốc các Giám đốc phòng xây dựng kế hoạch và chiến lược cho năm tiếp theo
Bộ phận Văn phòng- Kế toán:
Hạch toán kế toán kịp thời và đầy đủ toàn bộ tài sản, vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, cùng các hoạt động thu chi tài chính và kết quả kinh doanh theo quy định nội bộ của công ty là rất quan trọng Điều này đảm bảo phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh.
Lập kế hoạch kinh doanh và tài chính cho đơn vị là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc báo cáo cho lãnh đạo và thực hiện kiểm tra, giám sát quản lý tài chính - kế toán Điều này đảm bảo việc chấp hành đúng các quy định của Nhà nước và nội bộ tại đơn vị.
- Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị một cách kịp thời đầy đủ đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh
Xây dựng quy định nội bộ về quản lý tài chính là rất quan trọng, bao gồm quy trình thu chi kinh doanh, quản lý tiền vốn và công nợ Cần xác định các loại định mức hàng tồn kho và tiền lương để đảm bảo hoạt động tài chính hiệu quả và bền vững.
Bộ phận Kinh doanh-Bán hàng:
- Thực hiện xây dựng chiến lược kế hoạch ngân sách hàng năm kế hoạch công việc từng tháng để trình Tổng giám đốc phê duyệt
Xây dựng chính sách bán hàng bao gồm việc thiết lập các quy định về giá cả, chương trình khuyến mãi, chiết khấu và các hoạt động quảng bá nhằm tiếp cận khách hàng hiệu quả Đồng thời, cần đề xuất các chính sách phù hợp cho từng nhóm khách hàng để trình Tổng giám đốc phê duyệt.
Lập mục tiêu và kế hoạch bán hàng để trình Tổng giám đốc phê duyệt định kỳ, đồng thời tổ chức triển khai bán các sản phẩm Tìm kiếm và phát triển khách hàng mới thuộc nhóm khách hàng mục tiêu của Công ty.
Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới là một nhiệm vụ quan trọng, đồng thời đánh giá hiệu quả của các sản phẩm hiện tại giúp phân tích và cải tiến chất lượng sản phẩm Qua đó, Công ty có thể nâng cao giá trị và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Bộ phận kế toán trong cơ cấu nhân sự bao gồm các vị trí quan trọng như Kế toán trưởng, Kế toán tổng hợp, Kế toán công nợ, Kế toán sản phẩm-hàng hóa-tiêu thụ và Thủ quỹ.
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu bộ máy kế toán tại Công ty TNHH MTV
(Nguồn: Bộ phận hành chính nhân sự tại Công ty TNHH Ngọc Anh Gò Công)
- Diễn giải thông tin kế toán cho Ban giám đốc đồng thời đưa ra lời khuyên về vấn đề tài chính của Công ty
- Quản lý ngân quỹ kiểm soát tài chính và ngăn chặn kịp thời các gian lận trong báo cáo tài chính có thể xảy ra
Phối hợp với phòng quản lý nhân sự để tuyển dụng nhân viên kế toán - tài chính, thực hiện kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn Mục tiêu là xây dựng một đội ngũ nhân viên kế toán chất lượng trong công ty.
Đảm bảo lập đầy đủ và nộp đúng hạn các báo cáo kế toán và quyết toán của công ty theo quy định hiện hành Tổ chức bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán một cách khoa học, đồng thời giữ bí mật các thông tin và số liệu kế toán nhạy cảm của công ty.
Kiểm soát việc thực hiện chế độ thanh toán tiền mặt, bao gồm tiền gửi ngân hàng, vay tín dụng, và các hợp đồng mua bán hàng hóa cũng như hợp đồng lao động Đồng thời, cần giải quyết và xử lý các khoản thiếu hụt, nợ không đòi được và các thiệt hại khác.
Nghiên cứu cải tiến tổ chức kinh doanh là cần thiết để khai thác tiềm năng, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn Việc tối ưu hóa và sử dụng hiệu quả mọi nguồn vốn kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp phát triển bền vững và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Thống kê và tổng hợp dữ liệu kế toán đối chiếu số liệu giữa các đơn vị dữ liệu tổng hợp và chi tiết
Kiểm tra và rà soát các định khoản nghiệp vụ phát sinh là bước quan trọng trong quy trình kế toán Cần đảm bảo sự cân đối giữa số liệu kế toán tổng hợp và chi tiết Đồng thời, việc kiểm tra số dư đầu và cuối kỳ phải khớp với các báo cáo chi tiết để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Hạch toán doanh thu, chi phí, thuế giá trị gia tăng và công nợ là những yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp Việc ghi chép khấu hao tài sản cố định và các nghiệp vụ phát sinh giúp đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính Đồng thời, lập quyết toán thuế đúng hạn là cần thiết để tuân thủ quy định pháp luật và tối ưu hóa nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.
Theo dõi và quản lý công nợ là rất quan trọng để đảm bảo tình hình tài chính của công ty Cần đề xuất các biện pháp dự phòng hoặc giải quyết những khoản công nợ khó đòi Việc ghi chép trong sổ kế toán tổng hợp và chi tiết sẽ giúp công ty nắm bắt chính xác thông tin về công nợ và đưa ra các quyết định hợp lý.
- Lập báo cáo tài chính theo quý nửa năm cả năm và các báo cáo chi tiết giải trình
- Hướng dẫn kế toán viên xử lý và hạch toán các nghiệp vụ kế toán
- Tham gia công tác kiểm kê kiểm tra
Cung cấp số liệu cho lãnh đạo và các đơn vị chức năng theo yêu cầu, bao gồm việc giải trình số liệu, cung cấp hồ sơ, cũng như số liệu phục vụ cho kiểm toán, cơ quan thuế và thanh tra kiểm tra.
- Lưu trữ dữ liệu kế toán theo quy định của công ty
- Theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu theo từng đối tượng thường xuyên tiến hành đối chiếu kiểm tra đôn đốc việc thanh toán được kịp thời
Kiểm tra và đối chiếu định kỳ hoặc vào cuối tháng các khoản nợ phát sinh, bao gồm số phải thu và số còn phải thu Phân loại các khoản nợ phải thu dựa trên thời gian thanh toán và theo từng đối tượng cụ thể.
Dựa vào số dư chi tiết bên nợ của các tài khoản thanh toán như 131.331, chúng ta sẽ thu thập số liệu để ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán.
Ghi chép và phản ánh đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ thanh toán theo từng đối tượng là rất quan trọng Mỗi khoản thanh toán cần được theo dõi chặt chẽ cùng với thời hạn thanh toán để đảm bảo không xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau Việc đôn đốc thanh toán kịp thời sẽ giúp duy trì dòng tiền ổn định và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
Đối với khách nợ có giao dịch mua bán thường xuyên hoặc dư nợ lớn, kế toán cần định kỳ kiểm tra và đối chiếu từng khoản nợ, bao gồm số đã thanh toán và số còn nợ vào cuối niên độ kế toán.
Chịu trách nhiệm liên lạc với khách hàng nợ khi đến hạn thanh toán, đôn đốc thu hồi tiền bán hàng kịp thời cho doanh nghiệp, nhằm ngăn chặn tình trạng khách nợ không thanh toán.
Kết hợp với kế toán tổng hợp giúp nắm rõ số liệu và đối chiếu dữ liệu, từ đó lập bảng báo cáo tài chính hàng tháng, quý và năm Điều này không chỉ phục vụ cho việc kiểm soát tài chính nội bộ tại doanh nghiệp mà còn là căn cứ để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ quan Nhà Nước.
Chế độ chính sách kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại công ty
1.4.1 Chế độ kế toán áp dụng:
Việc áp dụng các quy định trong thương mại của công ty phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán Việt Nam và những quy định do Bộ Tài chính ban hành.
Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
Niên độ kế toán công ty áp dụng từ ngày 01/01 hàng năm và kết thúc vào ngày 31/12 năm đó kỳ hạch toán tại Công ty được tính theo tháng
Đơn vị tiền tệ mà Công ty sử dụng trong ghi chép báo cáo quyết toán là đồng nội tệ: Việt Nam đồng (VNĐ)
Nguyên tắc kế toán sử dụng:
- Nguyên tắc hoạt động liên lục
Các phương pháp kế toán áp dụng:
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Giá gốc
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo trị giá phát sinh thực tế;
Phương pháp xác định kế toán hàng tồn kho cuối kỳ theo giá bình quân gia quyền là một trong những phương pháp phổ biến Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, giúp doanh nghiệp theo dõi và quản lý tài sản hiệu quả hơn.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo trị giá phát sinh thực tế
Khấu hao TSCĐ được áp dụng theo khấu hao đường thẳng
Phần mền kế toán mà Công ty TNHH MTV Ngọc Anh Gò Công sử dụng là Phần mền DMS.ONE Viettel-Phần mền quản lí hệ thống phân phối
Hình 1.4.3: Mô hình hoạt động của DMS.ONE Viettel
Hình thức kế toán mà công ty sử dụng là hình thức ghi sổ Nhật ký chung
Hàng ngày, các chứng từ đã được kiểm tra sẽ được sử dụng làm căn cứ để ghi sổ Đầu tiên, các nghiệp vụ phát sinh sẽ được ghi vào sổ Nhật ký chung, sau đó, dựa vào số liệu đã ghi trên sổ, các bước tiếp theo sẽ được thực hiện.
Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái ghi vào các sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan theo các tài khoản kế toán phù hợp
Cuối tháng, cuối quý và cuối năm, cần tổng hợp số liệu từ Sổ Cái để lập Bảng cân đối tài khoản Sau khi kiểm tra và đối chiếu, đảm bảo số liệu trên Sổ Cái khớp đúng với bảng tổng hợp chi tiết từ các sổ và thẻ kế toán, các số liệu này sẽ được sử dụng để lập các Báo cáo tài chính.
Sơ đồ 1.4.3: Sơ đồ quá trình ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
(Nguồn: Phòng kế toán tại Công ty TNHH MTV Ngọc Anh Gò Công)
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN MẶT TẠI CÔNG TY TNHH
Nội dung
Khái quát về kế toán tiền mặt:
Khái niệm tiền mặt: Tiền mặt là các loại tiền giấy do nhà nước Việt Nam phát hành
Kế toán tiền mặt là phương pháp theo dõi tất cả các hoạt động liên quan đến tiền mặt, bao gồm việc ghi chép đầy đủ và chính xác dòng tiền thu chi của công ty Hệ thống này đảm bảo báo cáo chi tiết về quá trình thu chi và tồn quỹ tiền mặt hàng tháng.
Kế toán tiền mặt đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp bằng cách xử lý các phát sinh liên quan đến tiền mặt, bao gồm việc tính toán số liệu và xem xét tính hợp lệ của chứng từ Sau khi xác minh tính chính xác của các chứng từ, kế toán thực hiện định khoản và hoạch toán trên phần mềm kế toán.
- Cung cấp thông tin kế toán thông qua hệ thống kế toán
- Giúp các doanh nghiệp biết rõ tình hình kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp mình
- Cân đối các khoản chi phí
- Cung cấp thông tin cho việc kêu gọi đầu tư
Quá trình kiểm soát nội bộ tiền mặt tại công ty diễn ra hàng ngày, với việc kiểm tra tổng hợp tiền mặt vào mỗi cuối ngày Kế toán sẽ kiểm tra số tiền thu chi trong ngày và so sánh với số tiền thực tế để đảm bảo tính chính xác Tất cả số liệu này được tổng hợp vào một sổ riêng mà công ty lập ra, nhằm quản lý dòng tiền thực tế nội bộ hàng ngày.
Nguyên tắc kế toán
Nguyên tắc kế toán áp dụng tại công ty được làm theo quy định của Thông tư 133/2016/TT-BTC như sau:
Nguyên tắc dồn tích yêu cầu mọi nghiệp vụ kinh tế và tài chính của doanh nghiệp, bao gồm tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí, phải được ghi sổ kế toán tại thời điểm phát sinh, mà không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu tiền hoặc chi tiền.
Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp qua các giai đoạn: quá khứ, hiện tại và tương lai 13 thực tế chi tiền tương đương tiền giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về dòng tiền và tình hình tài chính của mình.
Nguyên tắc hoạt động liên tục cho rằng doanh nghiệp sẽ duy trì hoạt động bình thường trong tương lai gần mà không cần phải ngừng hoặc thu hẹp quy mô Nguyên tắc này có mối liên hệ chặt chẽ với nguyên tắc giá gốc, đảm bảo rằng các báo cáo tài chính phản ánh đúng tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng
Giới thiệu số hiệu tài khoản 111:
Tài khoản sử dụng: 111-Tiền mặt là tài khoản dùng để phản ánh tình hình thu chi tồn tiền mặt của doanh nghiệp gồm có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1111-Tiền Việt Nam: phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt
Tài khoản 1112-Ngoại tệ ghi nhận tình hình thu chi, chênh lệch tỷ giá và số dư ngoại tệ trong quỹ tiền mặt, được quy đổi ra giá trị tiền Việt Nam.
Tài khoản 1113-Vàng tiền tệ: phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ tại quỹ của doanh nghiệp
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ tang tiền tại Công ty bao gồm:
- Các khoản tiền mặt nhập quỹ
- Thu tiền khách hàng trả nợ hoặc ứng trước
- Nhân viên trả lại tiền tạm ứng thừa
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ giảm tiền tại Công ty bao gồm:
- Chi tiền chi trả cho nhà cung cấp hoặc ứng tiền cho người bán
- Chi tiền trả lương nhân viên
- Chi phí đi lại nhân viên giao hàng
- Chi tiền ủng hộ trẻ em vùng sâu vùng xa
- Số dư bên Nợ: Các khoản tiền mặt ngoại tệ vàng tiền tệ còn tồn quỹ tiền mặt tại thời điểm báo cáo.
Chứng từ sổ sách kế toán
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Một số chứng từ phát sinh tiền mặt kèm theo
2.4.2 Các loại sổ sách sử dụng:
- Sổ chi tiết tiền mặt
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty
2.5.1 Nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Nghiệp vụ 2.5.1: Ngày 01/11/2018 bán hàng cho Đại lí Cô Hồng địa chỉ 235
Thủ Khoa Huân, Phường 2, Thị xã Gò Công, Tiền Giang cung cấp 6 mặt hàng cháo và mì đa dạng Tổng giá trị đơn hàng là 29.330.000 đồng (bao gồm VAT 10%), sau khi áp dụng chiết khấu thương mại 586.600 đồng, tổng số tiền phải thanh toán là 28.743.400 đồng Số tiền này sẽ được thanh toán bằng tiền mặt.
Phòng kế toán tiếp nhận đơn đặt hàng từ nhân viên bán hàng, sau đó lập phiếu thu và biên bản giao nhận, với phiếu thu được chia thành hai liên: một liên giao cho khách hàng và một liên lưu trữ tại phòng kế toán Sau khi thu tiền, kế toán ghi sổ nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản 111 và các tài khoản liên quan, đồng thời cập nhật vào bảng tổng hợp chi tiết theo quy định quản lý dòng tiền của công ty Cuối kỳ kế toán, kế toán tổng hợp và so sánh số liệu để lập báo cáo tài chính, được thực hiện vào cuối năm tài chính.
Kế toán sẽ kiểm tra đối chiếu số liệu từ nhật ký chung và số cái tiền mặt để lập ra bảng
15 cân đối tài khoản sau đó là Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Báo cáo tình hình tài chính và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Các chứng từ phát sinh:
- Phiếu giao nhận và thanh toán
Hình 2.5: Phiếu giao nhận và thanh toán
Hình 2.5: Phiếu thu bán hàng cho đại lý Cô Hồng
SỔ NHẬT KÝ CHUNG ĐVT: đồng Ngày tháng năm
Bảng: Trích sổ Nhật ký chung nghiệp vụ Bán hàng cho Đại lý Cô Hồng
Diễn giải Đã ghi sổ cái
Số trang trước chuyển sang
01/11/2018 PT2610021 01/11/2018 Bán hàng cho Đại lý Cô Hồng x 1111 28.743.400 x 511 26.130.364 x 3331 2.613.036
01/11/2018 PT2610021 01/11/2018 Bán hàng cho Đại lý Cô Hồng x 632 22.756.500 x 156 22.756.500
Cộng chuyển sang trang sau x - -
(Ký, họ tên) Đơn vị: CÔNG TNHH MTV NGỌC ANH
GÒ CÔNG Địa chỉ: Ấp Lăng Hoàng Gia, Xã Long
Hưng, Thị Xã Gò Công, Tỉnh Tiền Giang
(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính)
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Năm 2018 Tên tài khoản: Tiền mặt
Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu
- Số phát sinh trong tháng
Bán hàng cho Đại lí
- Cộng số phát sinh tháng
- Cộng lũy kế từ đầu quý
- - - - - Đơn vị: CÔNG TNHH MTV NGỌC ANH
GÒ CÔNG Địa chỉ: Ấp Lăng Hoàng Gia, Xã Long
Hưng, Thị Xã Gò Công, Tỉnh Tiền Giang
(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính)
Bảng: Trích sổ cái tiền mặt nghiệp vụ Bán hàng cho đại lí cô Hồng
Người đại diện theo pháp luật
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Nghiệp vụ 2.5.2: Ngày 04/10/2018 Giám đốc Nguyễn Thị Ngọc Anh rút quỹ tiền mặt nhập quỹ tiền gửi ngân hàng tại Ngân hàng Vietcombank Tiền Giang số tiền 61.000.000 đồng
Kế toán thực hiện lập phiếu chi và chi tiền cho Bà Nguyễn Thị Ngọc Anh, sau đó đến Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Tiền Giang để giao dịch Tại ngân hàng, kế toán lập chứng từ giao dịch và thu tiền nhập quỹ tiền gửi, sau đó lưu trữ phiếu giao dịch tại phòng kế toán Ngay sau khi chi tiền, kế toán ghi sổ nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản 111 và các tài khoản liên quan, đồng thời cập nhật bảng tổng hợp chi tiết quản lý dòng tiền Cuối kỳ kế toán, số liệu được tổng hợp và so sánh để lập báo cáo tài chính vào cuối năm Kế toán kiểm tra đối chiếu số liệu từ nhật ký chung và sổ cái tiền mặt để lập bảng cân đối tài khoản, sau đó thực hiện Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo cáo tình hình tài chính và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Các chứng từ phát sinh:
- Chứng từ giao dịch từ Ngân hàng Vietcombank
Hình 2.5: Phiếu chi tiền mặt nhập quỹ tiền gửi ngân hàng
Hình 2.5: Chứng từ giao địch từ Ngân hàng Vietcombank
SỔ NHẬT KÝ CHUNG ĐVT: đồng Ngày tháng năm
Bảng: Trích sổ Nhật ký chung nghiệp vụ Rút quỹ tiền mặt nhập quỹ tiền gửi ngân hàng
Diễn giải Đã ghi sổ cái
Số trang trước chuyển sang
Rút quỹ tiền mặt nhập quỹ tiền gửi ngân hàng x 1121
Cộng chuyển sang trang sau x - -
(Ký, họ tên) Đơn vị: CÔNG TNHH MTV NGỌC ANH
GÒ CÔNG Địa chỉ: Ấp Lăng Hoàng Gia, Xã Long
Hưng, Thị Xã Gò Công, Tỉnh Tiền Giang
(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính)
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Năm 2018 Tên tài khoản: Tiền mặt
Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu
- Số phát sinh trong tháng
Rút tiền gửi nhập quỹ tiền mặt
- Cộng số phát sinh tháng
- Cộng lũy kế từ đầu quý
- - - - - Đơn vị: CÔNG TNHH MTV NGỌC ANH
GÒ CÔNG Địa chỉ: Ấp Lăng Hoàng Gia, Xã Long
Hưng, Thị Xã Gò Công, Tỉnh Tiền Giang
(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính)
Bảng: Trích sổ cái tiền mặt nghiệp vụ rút quỹ tiền mặt nhập quỹ tiền gửi
Người đại diện theo pháp luật
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Nghiệp vụ 2.5.3: Ngày 26/10/2018 chi tạm ứng cho nhân viên Hồ Văn Hội số tiền 3.000.000 đồng số tiền tạm ứng sẽ được trừ vào lương tháng này
Kế toán nhận giấy đề nghị tạm ứng của nhân viên Phạm Minh Tiến và lập phiếu chi ứng lương Sau khi chi tiền, kế toán ghi sổ nghiệp vụ vào sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản 111 cùng các tài khoản liên quan, đồng thời ghi nhận vào bảng tổng hợp chi tiết quản lý dòng tiền Cuối kỳ kế toán, kế toán tổng hợp, so sánh số liệu và lập báo cáo tài chính vào cuối năm tài chính Kế toán kiểm tra đối chiếu số liệu từ nhật ký chung và sổ cái tiền mặt để lập bảng cân đối tài khoản, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo tình hình tài chính và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Các chứng từ phát sinh:
- Giấy đề nghị tạm ứng
Hình 2.5: Giấy đề nghị tạm ứng lương
Hình 2.5: Phiếu chi ứng lương
SỔ NHẬT KÝ CHUNG ĐVT: đồng Ngày tháng năm
Bảng: Trích sổ Nhật ký chung nghiệp vụ Rút quỹ tiền mặt nhập quỹ tiền gửi ngân hàng
Diễn giải Đã ghi sổ cái
Số trang trước chuyển sang
Chi tạm ứng lương nhân viên
Cộng chuyển sang trang sau x - -
(Ký, họ tên) Đơn vị: CÔNG TNHH MTV NGỌC ANH
GÒ CÔNG Địa chỉ: Ấp Lăng Hoàng Gia, Xã Long
Hưng, Thị Xã Gò Công, Tỉnh Tiền Giang
(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Năm 2018 Tên tài khoản: Tiền mặt
Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu
- Số phát sinh trong tháng
Chi tạm ứng lương nhân viên Hồ Văn Hội
- Cộng số phát sinh tháng
- Cộng lũy kế từ đầu quý
- - - - - Đơn vị: CÔNG TNHH MTV NGỌC ANH
GÒ CÔNG Địa chỉ: Ấp Lăng Hoàng Gia, Xã Long
Hưng, Thị Xã Gò Công, Tỉnh Tiền Giang
(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính)
Bảng: Trích sổ cái tiền mặt
Người đại diện theo pháp luật
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Nghiệp vụ 2.5.4: Ngày 03/11/2018 chi tạm ứng chi phí nhiên liệu xe tải giao hàng tháng 11/2018 cho nhân viên giao hàng Đào Vĩnh Phú số tiền 7.000.000 đồng
Kế toán nhận giấy đề nghị tạm ứng từ nhân viên giao hàng và lập phiếu chi cho số tiền 7.000.000 đồng Sau khi chi tiền, kế toán ghi sổ nghiệp vụ vào sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản 111 cùng các tài khoản liên quan, đồng thời cập nhật vào bảng tổng hợp chi tiết theo quy định của công ty Cuối kỳ kế toán, kế toán tổng hợp và so sánh số liệu để lập báo cáo tài chính vào cuối năm Quá trình này bao gồm kiểm tra đối chiếu số liệu từ nhật ký chung và sổ cái tiền mặt, từ đó lập bảng cân đối tài khoản, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo tình hình tài chính và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Các chứng từ phát sinh:
- Giấy đề nghị tạm ứng
Hình 2.5: Giấy đề nghị tạm ứng chi phí giao hàng
Hình 2.5: Phiếu chi tạm ứng chi phí giao hàng
SỔ NHẬT KÝ CHUNG ĐVT: đồng Ngày tháng năm
Bảng: Trích sổ Nhật ký chung nghiệp vụ Chi tạm ứng chi phí giao hàng
Diễn giải Đã ghi sổ cái
Số trang trước chuyển sang
Chi tạm ứng chi phí giao hàng x
Cộng chuyển sang trang sau x - -
(Ký, họ tên) Đơn vị: CÔNG TNHH MTV NGỌC ANH
GÒ CÔNG Địa chỉ: Ấp Lăng Hoàng Gia, Xã Long
Hưng, Thị Xã Gò Công, Tỉnh Tiền Giang
(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Năm 2018 Tên tài khoản: Tiền mặt
Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu
- Số phát sinh trong tháng
Chi tạm ứng chi phí giao hàng
- Cộng số phát sinh tháng
- Cộng lũy kế từ đầu quý
- - - - - Đơn vị: CÔNG TNHH MTV NGỌC ANH
GÒ CÔNG Địa chỉ: Ấp Lăng Hoàng Gia, Xã Long
Hưng, Thị Xã Gò Công, Tỉnh Tiền Giang
(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính)
Bảng: Trích sổ cái tiền mặt nghiệp vụ tạm ứng chi phí giao hàng
Người đại diện theo pháp luật
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Nghiệp vụ 2.5.5: Ngày 02/12/2018 thu hoàn ứng chi phí nhiên liệu xe tải tháng
11/2018 của nhân viên giao hàng Đào Vĩnh Phú số tiền 7.000.000 đồng
Kế toán thực hiện quyết toán tạm ứng của nhân viên bằng cách lập bảng kê nộp tiền 7.000.000 đồng và phiếu thu Sau khi thu tiền, kế toán ghi sổ nghiệp vụ vào sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản 111 và các tài khoản liên quan Dữ liệu được ghi nhận vào bảng tổng hợp chi tiết theo quy định của công ty để quản lý dòng tiền Cuối kỳ kế toán, kế toán tổng hợp và so sánh số liệu để lập báo cáo tài chính, bao gồm bảng cân đối tài khoản, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo tình hình tài chính và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Các chứng từ phát sinh:
Hình 2.5: Bảng kê nộp tiền thu hoàn ứng chi phí giao hàng
Hình 2.5: Phiếu thu hoàn ứng chi phí giao hàng
SỔ NHẬT KÝ CHUNG ĐVT: đồng Ngày tháng năm
Bảng: Trích sổ Nhật ký chung nghiệp vụ Thu hoàn ứng chi phí giao hàng
Diễn giải Đã ghi sổ cái
Số trang trước chuyển sang
Thu hoàn ứng chi phí giao hàng x
Cộng chuyển sang trang sau x - -
(Ký, họ tên) Đơn vị: CÔNG TNHH MTV NGỌC ANH
GÒ CÔNG Địa chỉ: Ấp Lăng Hoàng Gia, Xã Long
Hưng, Thị Xã Gò Công, Tỉnh Tiền Giang
(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính)
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Năm 2018 Tên tài khoản: Tiền mặt
Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu
- Số phát sinh trong tháng
Thu hoànn ứng chi phí giao hàng
- Cộng số phát sinh tháng
- Cộng lũy kế từ đầu quý
- - - - - Đơn vị: CÔNG TNHH MTV NGỌC ANH
GÒ CÔNG Địa chỉ: Ấp Lăng Hoàng Gia, Xã Long
Hưng, Thị Xã Gò Công, Tỉnh Tiền Giang
(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính)
Bảng: Trích sổ cái tiền mặt nghiệp vụ thu hoàn ứng chi phí giao hàng
Người đại diện theo pháp luật
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Nghiệp vụ 2.5.6: Ngày 05/12/2018 chi tiền mặt trả lương cho nhân viên theo bảng lương T11/2018
Phòng kế toán thực hiện lập bảng thanh toán tiền lương dựa trên lương cơ bản trong hợp đồng nhân viên, sau đó thủ quỹ lập phiếu chi tiền cho Kế toán trưởng Võ Kim Hằng để đảm bảo việc trả lương cho nhân viên Ngay khi chi tiền, kế toán ghi sổ nghiệp vụ vào sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản 111 cùng các tài khoản liên quan, đồng thời cập nhật vào bảng tổng hợp chi tiết quản lý dòng tiền theo quy định của công ty Cuối kỳ kế toán, số liệu được tổng hợp và so sánh để lập báo cáo tài chính vào cuối năm tài chính Kế toán kiểm tra đối chiếu số liệu từ nhật ký chung và sổ cái tiền mặt để lập bảng cân đối tài khoản, sau đó tiến hành lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo cáo tình hình tài chính và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Các chứng từ phát sinh:
- Bảng thanh toán tiền lương tháng 11/2018
Hình 2.5: Bảng thanh toán tiền lương nhân viên tháng 11/2018
Hình 2.5: Phiếu chi trả lương nhân viên
SỔ NHẬT KÝ CHUNG ĐVT: đồng Ngày tháng năm
Bảng: Trích sổ Nhật ký chung nghiệp vụ Chi trả lương nhân viên
Diễn giải Đã ghi sổ cái
Số trang trước chuyển sang
Chi trả lương nhân viên tháng 11/2018 x
Cộng chuyển sang trang sau x - -
(Ký, họ tên) Đơn vị: CÔNG TNHH MTV NGỌC ANH
GÒ CÔNG Địa chỉ: Ấp Lăng Hoàng Gia, Xã Long
Hưng, Thị Xã Gò Công, Tỉnh Tiền Giang
(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Năm 2018 Tên tài khoản: Tiền mặt
Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu
- Số phát sinh trong tháng
Chi trả lương nhân viên T11/2018
- Cộng số phát sinh tháng
- Cộng lũy kế từ đầu quý
- - - - - Đơn vị: CÔNG TNHH MTV NGỌC ANH
GÒ CÔNG Địa chỉ: Ấp Lăng Hoàng Gia, Xã Long
Hưng, Thị Xã Gò Công, Tỉnh Tiền Giang
(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính)
Bảng: Trích sổ cái nghiệp vụ Chi trả lương nhân viên
Người đại diện theo pháp luật
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 2.5 Trích sổ nhật kí chung các nghiệp vụ phát sinh
Ngày tháng ghi sổ Chứng từ
Diễn giải Đã ghi cái sổ
Số hiệu đối TK ứng
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
Số trang trước chuyển sang - -
Rút quỹ tiền mặt nhập quỹ tiền gửi x 1121
21 01/11/2018 Bán hàng cho Đại lý Cô Hồng x 1111 28.743.400 x 511 26.130.364 x 3331 2.613.036
21 01/11/2018 Bán hàng cho Đại lý Cô Hồng x 632 22.756.500 x 156 22.756.500
02 05/11/2018 Chi tạm ứng chi phí giao hàng x 141 7.000.000 x 1111 7.000.000
65 02/12/2018 Thu hoàn ứng chi phí giao hàng x 1111 7.000.000 x 141 7.000.000
Chi trả lương nhân viên T11/2018 x
Cộng chuyển sang trang sau x - - Đơn vị: CÔNG TNHH MTV NGỌC
ANH GÒ CÔNG Địa chỉ: Ấp Lăng Hoàng Gia, Xã
Long Hưng, Thị Xã Gò Công, Tỉnh
(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính)
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Năm 2018 Tên tài khoản: Tiền mặt
Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu
- Số phát sinh trong tháng
Rút tiền gửi nhập quỹ tiền mặt
Bán hàng cho Đại lí
Chi tạm ứng chi phí giao hàng
Thu hoànn ứng chi phí giao hàng
Chi trả lương nhân viên T11/2018
- Cộng số phát sinh tháng
- Cộng lũy kế từ đầu quý
- - - - - Đơn vị: CÔNG TNHH MTV NGỌC ANH
GÒ CÔNG Địa chỉ: Ấp Lăng Hoàng Gia, Xã Long
Hưng, Thị Xã Gò Công, Tỉnh Tiền Giang
(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính)
Bảng 2.5 Trích sổ cái tiền mặt
Người đại diện theo pháp luật
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.5.2 Quy trình để viết thành một báo cáo tài chính:
Sau khi nhận đủ các chứng từ kế toán liên quan đến từng nghiệp vụ, kế toán sẽ tiến hành ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản.
Trong quá trình quản lý dòng tiền, công ty cần ghi nhận các tài khoản liên quan vào bảng tổng hợp chi tiết theo quy định Cuối kỳ kế toán, kế toán sẽ tổng hợp, kiểm tra và so sánh số liệu để lập báo cáo tài chính Báo cáo này được thực hiện vào cuối năm tài chính, bao gồm việc đối chiếu số liệu từ sổ nhật ký chung và sổ cái tiền mặt Kết quả là lập Bảng cân đối tài khoản, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo cáo tình hình tài chính, và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo tài chính của Công ty bao gồm:
- Bảng cân đối tài khoản
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Báo cáo tình hình tài chính
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính a/ Đối với bảng cân đối tài khoản:
Bảng cân đối tài khoản được sử dụng để tổng hợp tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của đơn vị trong kỳ báo cáo, từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
Quy trình lập Bảng cân đối tài khoản của Công ty bắt đầu bằng việc đối chiếu các số dư giữa sổ Nhật ký chung và Sổ cái Sau khi hoàn tất việc kiểm tra, kế toán sẽ tổng hợp các số liệu để lập Bảng cân đối tài khoản, dựa trên Sổ cái đã được xác minh và Bảng cân đối tài khoản của năm trước.
Số liệu được ghi vào Bảng cân đối tài khoản như sau:
Các tài khoản có số dư Nợ được phản ánh vào cột “Nợ”
Các tài khoản có số dư Có được phản ánh vào cột “Có”
Tại 2 cột số hiệu tài khoản và tên tài khoản ghi số hiệu tài khoản tên tài khoản của tất cả các Tài khoản cấp 1 mà đơn vị đang sử dụng và một số Tài khoản cấp 2 cần phân tích
Tại cột “Số dư đầu kỳ”: Số liệu ghi vào phần này được căn cứ vào phần “Số dư cuối năm” của Bảng cân đối tài khoản năm trước
Tại cột “Số phát sinh trong kỳ”: Phản ánh tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh
Trong năm báo cáo, các tài khoản sẽ được ghi nhận dựa trên số liệu từ dòng “Cộng phát sinh lũy kế từ đầu năm” trên Sổ Cái tương ứng.
Cột “Số dư cuối kỳ” thể hiện số dư tại thời điểm cuối năm báo cáo, được xác định dựa trên số dư đầu năm và các phát sinh trong năm Dữ liệu này rất quan trọng vì nó sẽ được sử dụng để lập Bảng cân đối tài khoản cho năm tiếp theo.
Riêng mục Tiền mặt được ghi vào dòng đầu tiên với số hiệu tài khoản 111 trong đó có
2 loại tài khoản cấp 2 được nêu ra là tài khoản 1111 và tài khoản 1112 b/ Đối với Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thiết lập để tổng hợp tình hình luồng tiền vào và ra từ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định.
Phân tích biến động của khoản mục tiền mặt tại công ty
2.6.1 Phân tích biến động tiền mặt:
Phân tích biến động của khoản mục tiền mặt là việc xem xét sự thay đổi của dòng tiền mặt trong hoạt động kinh doanh của công ty Dòng tiền hoạt động bao gồm các khoản thu chi trong kỳ kế toán, chủ yếu từ doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các nguồn thu khác như lãi vay hay thanh lý tài sản cố định Chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh như chi phí vận chuyển, tiền điện nước, lương nhân viên và thanh toán cho nhà cung cấp cũng được ghi nhận trong phân tích này.
Biến động dòng tiền mặt tại Công ty TNHH MTV Ngọc Anh Gò Công trong 3 năm tài chính 2017 2018 và 2019 như sau:
Bảng phân tích biến động chỉ tiêu tiền mặt Đơn vị tính: đồng
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch
Chênh lệch 2018-2019 Mức (đơn vị)
(Nguồn: Tổng hợp từ Bảng cân đối tài khoản năm 2017, 2018 và 2019)
Dòng tiền mặt tại Công ty đã tăng đáng kể từ năm 2017 đến năm 2018, đạt 80.485.405 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 73,89% Tuy nhiên, vào năm 2019, dòng tiền có xu hướng giảm mạnh so với năm 2018, chỉ còn 79.717.821 đồng, với tỷ lệ giảm 42,09%.
Mặc dù dòng tiền mặt năm 2019 giảm, nhưng không giảm quá mức so với năm 2017, do Công ty vừa chuyển đổi từ Doanh nghiệp tư nhân sang Công ty TNHH MTV, dẫn đến nhiều chi phí chuẩn bị phát sinh.
Báo cáo tài chính của công ty từ khi thành lập cho thấy dòng tiền mặt tăng trưởng ổn định qua các năm, điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ từ năm 2020 trở đi.
2.6.2 So sánh khoản mục tiền mặt với các khoản phải thu:
Bảng phân tích các khoản phải thu Đơn vị tính: đồng
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch 2017-2018 Chênh lệch 2018-
Trả trước cho người bán
Phải thu nội bộ ngắn hạn
Tổng các khoản phải thu
(Nguồn: Tổng hợp từ Bảng báo cáo tính hình tài chính Năm 2017, 2018 và 2019 của
Công ty TNHH MTV Ngọc Anh Gò Công) Nhận xét:
Trong giai đoạn 2017-2018, tổng các khoản phải thu đã tăng 113.979.628 đồng, tương ứng với tỷ lệ 75,14% Mức tăng này chủ yếu đến từ các khoản phải thu khác, với mức tăng 89.895.703 đồng, tương đương 890,06%, cho thấy khoản phải thu không phải từ hoạt động kinh doanh chiếm tỷ lệ lớn so với các chỉ tiêu khác.
Cuối năm 2018, công ty ghi nhận phải thu từ khách hàng tăng 32.823.338 đồng so với năm 2017, khi mà con số này là 0 đồng Điều này phản ánh chính sách chia sẻ khó khăn tài chính mà công ty áp dụng với khách hàng.
Khoản trả trước cho người bán trong giai đoạn này giảm 8.738.703 đồng, tương đương với 6,17%, cho thấy khả năng thanh toán của công ty đang cải thiện và tình trạng chiếm dụng vốn được giảm thiểu.
Ngược lại với quá trình tăng các khoản phải thu ở giai đoạn trước đó thì ở giai đoạn
Năm 2018-2019 là giai đoạn biến động lớn của công ty, với tổng các khoản phải thu giảm 155.681.252 đồng, tương ứng 58,6% Sự giảm sút này chủ yếu đến từ việc giảm các khoản phải thu khác và trả trước cho người bán, cho thấy mức độ chiếm dụng vốn của công ty giảm mạnh.
Phải thu của khách hàng tăng 11.878.178 đồng, tương ứng với 36,19%, cho thấy công ty vẫn duy trì việc chia sẻ khó khăn tài chính với khách hàng, mặc dù mức tăng chỉ ở mức trung bình.
Trong giai đoạn 2018-2019, chỉ tiêu trả trước cho người bán giảm mạnh, cụ thể là 74.142.451 đồng, tương đương 55,81% so với giai đoạn trước Sự giảm sút này cho thấy tình hình chiếm dụng vốn của công ty đang dần cải thiện Nếu xu hướng giảm này tiếp tục, công ty có khả năng tự xoay sở nguồn vốn mà không cần ứng trước từ nhà cung cấp trong tương lai.
Việc phân tích các khoản phải thu là rất quan trọng vì chúng liên quan trực tiếp đến khoản mục tiền mặt, vốn là hình thức tiền tệ chủ yếu được sử dụng tại công ty Từ bảng phân tích, có thể xác định các yếu tố cần thiết để so sánh với khoản mục tiền mặt.
Bảng phân tích so sánh tiền mặt và các khoản phải thu Đơn vị tính: đồng
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch Chênh lệch
Chênh lệch giữa tiền mặt và các khoản phải thu
(Nguồn: Tổng hợp từ Bảng báo cáo tính hình tài chính Năm 2017, 2018 và 2019 của
Công ty TNHH MTV Ngọc Anh Gò Công)
Dựa trên bảng phân tích, tỷ lệ tăng của tiền mặt và các khoản phải thu có mối quan hệ tỷ lệ thuận Tuy nhiên, hiện tại, số dư các khoản phải thu lớn hơn tiền mặt với mức chênh lệch 33.494.223 đồng, tương ứng 41,62% Sự chênh lệch này chủ yếu xuất phát từ tài sản thiếu chờ xử lý.
Giai đoạn 2018-2019 ghi nhận sự biến động lớn, với chênh lệch giữa các khoản phải thu và tiền mặt đạt -75.963.431 đồng, cho thấy tỷ lệ âm đáng chú ý.
Tỷ lệ 95,29% được hình thành do sự giảm mạnh của tiền mặt và các khoản phải thu so với năm trước, dẫn đến số dư giữa tiền mặt và các khoản phải thu gần như tương đương.
Có sự biến động không đồng đều và chênh lệch lớn giữa tiền mặt và các khoản phải thu của công ty, điều này có thể dẫn đến việc phát sinh nợ phải thu khó đòi.
Phân tích báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ của chúng tôi thực hiện hệ thống báo cáo tài chính theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, được ban hành nhằm đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong việc trình bày thông tin tài chính.
Hệ thống báo cáo của Công ty TNHH MTV Ngọc Anh Gò Công gồm:
- Bảng cân đối tài khoản
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Báo cáo tình hình tài chính (Bảng cân đối kế toán)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Kỳ lập Báo cáo tài chính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 mõi năm
- Nơi nộp báo cáo tài chính: Chi cục thuế Thị xã Gò Công Tỉnh Tiền Giang
2.7.1 Phân tích Báo cáo tình hình tài chính (Bảng cân đối kế toán):
2.7.1.1 Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn: a) Quan hệ cân đối 1:
Bảng phân tích quan hệ cân đối 1 Đơn vị tính: đồng
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch
(Nguồn: Tổng hợp từ Bảng báo cáo tính hình tài chính Năm 2017, 2018 và 2019 của
Công ty TNHH MTV Ngọc Anh Gò Công)
Dựa vào bảng phân tích, có thể nhận thấy rằng tài sản ngắn hạn vượt trội hơn nhiều so với tài sản dài hạn Điều này là hợp lý đối với một công ty thương mại không tham gia vào sản xuất và không lưu trữ hàng hóa tồn kho để bán.
Tài sản ngắn hạn của công ty đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, với mức tăng 956.032.133 đồng từ năm 2017-2018 và 2.924.310.712 đồng từ năm 2018-2019, cho thấy sự phát triển trong việc mở rộng danh mục hàng hóa Ngược lại, tài sản dài hạn lại giảm dần theo từng năm, tuy mức giảm không lớn và không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của một công ty thương mại.
55 là giai đoạn năm 2017-2018 giảm mức 62.672.022 đồng sang giai đoạn năm 2018-
Vào năm 2019, công ty ghi nhận mức giảm tài sản dài hạn lên tới 93.660.942 đồng Sự giảm này chủ yếu do công ty thương mại thực hiện trích khấu hao cho tài sản cố định hàng năm.
Bảng phân tích quan hệ cân đối 2 Đơn vị tính : đồng
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch
(Nguồn: Tổng hợp từ Bảng báo cáo tính hình tài chính Năm 2017, 2018 của Công ty
TNHH MTV Ngọc Anh Gò Công)
Bảng phân tích quan hệ cân đối cho thấy vốn tự có của công ty không đủ để duy trì hoạt động kinh doanh, dẫn đến lợi nhuận không ổn định và tiềm ẩn rủi ro không thu hồi được lợi nhuận Điều này cho thấy công ty thiếu sự đảm bảo cho hoạt động lâu dài Để khắc phục, công ty đã tìm kiếm nguồn vốn từ các đối tác, ngân hàng hoặc công ty tài chính, qua đó tăng cường vốn đầu tư khởi điểm và khả năng sinh lợi Việc sử dụng đòn bẩy tài chính giúp tạo ra lợi nhuận kinh tế, nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao do nợ phải trả.
Công ty có nguồn vốn chủ sở hữu lớn hơn 56 tỷ đồng, tuy nhiên, nếu không thanh toán kịp thời các khoản nợ, nguy cơ phá sản sẽ rất cao Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì quan hệ cân đối tài chính.
Bảng phân tích quan hệ cân đối 3 Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
(Nguồn: Tổng hợp từ Bảng báo cáo tính hình tài chính Năm 2017, 2018 của Công ty
TNHH MTV Ngọc Anh Gò Công)
Bảng phân tích tài chính ba năm cho thấy sự biến động giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, cũng như tài sản dài hạn và nợ dài hạn Cụ thể, tài sản ngắn hạn luôn lớn hơn nợ ngắn hạn, trong khi tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn Tuy nhiên, chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn lớn hơn so với chênh lệch giữa tài sản dài hạn và nợ dài hạn, cho thấy công ty không duy trì được sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn Nguyên nhân chính là do các quyết định đầu tư trước đây không tuân thủ nguyên tắc cân đối kỳ hạn, dẫn đến việc công ty sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn như một chiến lược nhằm giảm chi phí.
Vay ngắn hạn thường có lãi suất thấp hơn vay dài hạn, nhưng điều này có thể gây ra tình hình tài chính không ổn định Vì vậy, trong những năm tới, công ty cần phải tái cấu trúc nguồn vốn một cách hợp lý hơn để cải thiện tình hình tài chính.
2.7.1.2 Phân tích biến động về tài sản và nguồn vốn theo chiều ngang:
Bảng phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn năm 2017 và 2018 Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Chênh lệch
Giá trị Giá trị Mức Tỷ lệ (%)
Tài sản dài hạn 953.026.880 890.354.858 (62.672.022) 93,42 Tổng tài sản 3.377.486.590 4.279.846.701 902.360.111 126,72
(Nguồn: Tổng hợp từ Bảng báo cáo tính hình tài chính Năm 2017 và 2018 của Công ty TNHH MTV Ngọc Anh Gò Công) Nhận xét:
Tổng tài sản của công ty đã tăng 26,72%, đạt 902.360.111 đồng, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của tài sản ngắn hạn Sự phát triển này phản ánh sự mở rộng quy mô của công ty qua từng năm.
Cụ thể từng chỉ tiêu là:
Tài sản ngắn hạn tăng 39,43% với mức 956.032.133 đồng
Tài sản dài hạn giảm nhưng không nhiều chỉ 6,58% tương đương mức 62.672.022 đồng
Nợ phải trả tăng ở mức trung bình với 730.843.433 đồng tương đương với tỷ lệ 24,24%
Vốn chủ sở hữu tăng nhẹ với mức 171.510.678 đồng với tỷ lệ 47,37% cho thấy nguồn vốn của công ty có sự cải thiện qua năm
Bảng phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn năm 2018 và 2019 Đơn vị tín: đồng
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch
Giá trị Giá trị Mức Tỷ lệ (%)
Tài sản dài hạn 890.354.858 796.693.916 (93.660.942) 89,48 Tổng tài sản 4.279.846.701 7.101.496.471 2.814.649.770 156,93
(Nguồn: Tổng hợp từ Bảng báo cáo tính hình tài chính Năm 2018 và 2019 của Công ty
TNHH MTV Ngọc Anh Gò Công)
Tổng tài sản của công ty đã tăng mạnh ở giai đoạn này, đạt 2.814.649.770 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 56,93% so với giai đoạn trước Điều này cho thấy quy mô tài sản của công ty liên tục phát triển qua từng năm.
Tài sản ngắn hạn tăng mức 2.924.310.712 đồng cũng đã tăng rất nhiều so với giai đoạn trước với tỷ lệ 86,51% một con số lớn
Tài sản dài hạn của công ty đã giảm 10,52%, đạt 93.660.942 đồng, cho thấy xu hướng giảm dần qua các năm.
Nợ phải trả của công ty đã tăng mạnh lên 2.814.331.001 đồng, tương ứng với 75,12%, cho thấy công ty đang chiếm dụng vốn từ các nhà cung cấp.
Vốn chủ sở hữu cũng đã tăng nhưng chỉ ỡ mức thấp là 1,37% tương đương mức 7.318.769 đồng
2.1.7.3 Phân tích biến động về tài sản và nguồn vốn theo chiều dọc:
Bảng phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn năm 2017 và 2018 Đơn vị tính: đồng
Năm 2017 Năm 2018 Chênh lệch giá trị Tỷ lệ chênh lệch cơ cấu (%)
Bảng phân tích tài chính của Công ty TNHH MTV Ngọc Anh Gò Công trong năm 2017 và 2018 cho thấy tài sản ngắn hạn vượt trội hơn tài sản dài hạn, với mức tăng 7,2% trong giai đoạn này Ngược lại, tài sản dài hạn giảm 62.672.022 đồng, tương đương 7,41%, do công ty không đầu tư nhiều vào tài sản cố định và phần giảm còn lại chủ yếu là do khấu hao Sự tăng trưởng của tài sản ngắn hạn chủ yếu đến từ sự gia tăng giá trị hàng tồn kho và khoản phải thu từ khách hàng.
Vốn chủ sở hữu của công ty lớn hơn gấp đôi nợ phải trả, cho thấy công ty đang áp dụng phương pháp chiếm dụng vốn từ nhà cung cấp để nâng cao vốn trong hoạt động kinh doanh.
Bảng phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn năm 2018 và 2019 Đơn vị tính: đồng
Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch giá trị Tỷ lệ chênh lệch cơ cấu (%)
(Nguồn: Tổng hợp từ Bảng báo cáo tính hình tài chính Năm 2018 và 2019 của Công ty TNHH MTV Ngọc Anh Gò Công) Nhận xét:
Trong giai đoạn 2018-2019, tình hình tài sản ngắn hạn của công ty tiếp tục tăng 9,8%, trong khi tài sản dài hạn giảm 9,58% Điều này cho thấy rằng tài sản ngắn hạn đang có xu hướng tăng theo từng năm, ngược lại với sự giảm sút của tài sản dài hạn.