1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Kế toán tiền mặt tại công ty tnhh xây lắp đinh nguyễn

66 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn
Tác giả Võ Thị Thanh Trúc
Người hướng dẫn Th.S. Mã Phượng Quyên
Trường học Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại báo cáo tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 11,63 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (9)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (9)
    • 2.1. Mục tiêu tổng quát (9)
    • 2.2. Mục tiêu cụ thể (9)
  • 3. Đối tượng nghiên cứu (9)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (9)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (9)
  • 6. Bố cục đề tài (10)
  • CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH XÂY LẮP ĐINH NGUYỄN (11)
    • 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn (11)
      • 1.1.2.1. Tầm nhìn chiến lược (12)
      • 1.1.2.2. Sứ mệnh (12)
      • 1.1.2.3. Nguyên tắc hoạt động của công ty (12)
    • 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý (13)
    • 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán (16)
    • 1.4. Chế độ, chính sách kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn (17)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN MẶT TẠI CÔNG TY TNHH XÂY LẮP ĐINH NGUYỄN (18)
    • 2.1. Nội dung (18)
    • 2.2. Nguyên tắc tài khoản (18)
    • 2.3. Tài khoản sử dụng: TK 111 : tiền mặt (19)
    • 2.4. Chứng từ, sổ sách kế toán (20)
    • 2.5. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn (20)
    • 2.6. Phân tích biến động của tiền mặt (36)
    • 2.7. Phân tích báo cáo tài chính (37)
  • CHƯƠNG III: NHẬN XÉT – GIẢI PHÁP (45)
    • 3.1. Nhận xét (45)
    • 3.2. Giải pháp (47)
  • KẾT LUẬN (50)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

Tìm hiểu thực trạng kế toán tại công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn.

Mục tiêu cụ thể

Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn

Phân tích thực trạng công tác kế toán tiền mặt tại công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn

Phân tích các biến động về khoản mục tiền mặt và tình hình tài chính nói chung tại công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn.

Phương pháp nghiên cứu

Công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn đã áp dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, kết hợp với phỏng vấn trực tiếp và quan sát để thu thập thông tin về lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức quản lý, cơ cấu tổ chức kế toán, cũng như chế độ chính sách và hình thức kế toán của công ty.

Phương pháp tổng hợp số liệu và chứng từ như phiếu thu, phiếu chi, số cái tài khoản 111, và sổ nhật ký chung là cần thiết để xây dựng báo cáo hợp lý Tiếp theo, việc phân tích và diễn giải các dữ liệu này giúp đánh giá thực trạng của công ty một cách chính xác.

Bố cục đề tài

Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn

Chương 2: Thực trạng Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn Chương 3: Nhận xét và giải pháp

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH XÂY LẮP ĐINH NGUYỄN

Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn

Tên công ty: CÔNG TY TNHH XÂY LẮP ĐINH NGUYỄN

Tên giao dịch quốc tế: DINH NGUYEN CONSTRUCTION CO., LTD

Công ty thành lập ngày: 10/04/2018 Địa chỉ: Lô PM-Ô 82, Tờ bản đồ số: B1-KTĐC Phú Mỹ, Phường Phú Tân, Thành Phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam

Email: www.xaylapdinhnguyen@gmail.com

Website : www.xaylapdinhnguyen.com Điện thoại: (+84) 934 507 259

Công ty TNHH xây lắp Đinh Nguyễn là một doanh nghiệp tư nhân, được hình thành từ sự góp vốn của các thành viên trong và ngoài nước, với chức năng hoạt động chính là xây dựng và lắp đặt.

Xây dựng nhà dân dụng,

Xây dựng nhà văn phòng,

Xây dựng nhà công nghiệp,

Xây dựng nhà liền kề, biệt thự, khách sạn,

Xây dựng công trình đường bộ,

Xây dựng công trình điện,

Xây dựng công trình cấp, thoát nước,

Xây dựng công trình khai khoáng,

Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác (Cho thuê xe cẩu, máy xây dựng…), Gia công các sản phẩm cớ khí, xử lý và tráng kim loại,

Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng, Hoạt động tư vấn thiết kế kỹ thuật có liên quan,

Bảo trì sữa chữa các công trình xây dựng khác,

Hoàn thiện công trình xây dựng,

San lấp mặt bằng thi công,

Phá dỡ công trình xây dựng Đặc điểm, quy trình sản xuất kinh doanh

Công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn hướng tới việc trở thành đơn vị hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực thi công công trình dân dụng và công nghiệp, cùng với việc cung cấp dịch vụ tư vấn thiết kế và chế tạo cơ khí Chúng tôi cam kết phát triển bền vững thông qua chiến lược đầu tư tiên phong, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

Chúng tôi luôn nỗ lực phát triển và cải thiện năng lực nhằm cung cấp cho khách hàng những công trình chất lượng cao nhất, góp phần vào sự thành công của doanh nghiệp và cá nhân.

Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn không chỉ mang lại lợi ích cho công ty mà còn kết nối lợi ích của từng cá nhân lao động Điều này giúp tạo ra sự gắn kết mạnh mẽ giữa các nhân viên và cộng đồng, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững cho cả doanh nghiệp và xã hội.

1.1.2.3 Nguyên tắc hoạt động của công ty

Chúng tôi cam kết mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ uy tín và tiến độ thực hiện nhanh chóng, luôn đáp ứng đầy đủ nhu cầu với tiêu chuẩn tốt nhất Đội ngũ của chúng tôi làm việc cởi mở, thân thiện và nhiệt tình, luôn trân trọng khách hàng Chúng tôi nỗ lực không ngừng để cải tiến sản phẩm và dịch vụ, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi người.

Xây dựng và duy trì mối quan hệ đối tác bền vững, ổn định và cùng có lợi dựa trên nền tảng kinh doanh tin cậy Chúng tôi cam kết đảm bảo chất lượng hàng hóa và tôn trọng khách hàng, đồng thời hỗ trợ nâng cao chất lượng kinh doanh để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Chúng tôi cam kết tạo ra cơ hội học tập và phát triển nghề nghiệp cho nhân viên, nhằm nâng cao trình độ và tác phong làm việc để đạt tiêu chuẩn quốc tế Đồng thời, chúng tôi khuyến khích thăng tiến dựa trên hiệu quả công việc, tính chính trực và lòng trung thành với công ty, từ đó đảm bảo điều kiện sống tốt hơn cho nhân viên và thúc đẩy sự phát triển bền vững của công ty.

Cộng đồng doanh nghiệp cần tôn vinh và giữ gìn đạo đức kinh doanh, hoàn thành trách nhiệm xã hội và tuân thủ pháp luật Đồng thời, họ cũng nên tích cực đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty:

Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình như sau:

Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

KẾ HOẠCH VẬT TƯ ĐỘI XÂY

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty

Giám đốc là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm pháp lý cho mọi hoạt động của doanh nghiệp Họ ký kết hợp đồng kinh tế, liên doanh và hợp tác đầu tư, đồng thời đề xuất phương án kinh doanh cho trung và dài hạn Giám đốc có quyền quyết định về các hoạt động hàng ngày của công ty.

Giám đốc công ty đảm nhiệm vai trò lãnh đạo và quản lý nhân viên, bao gồm việc tuyển dụng, sa thải và quyết định mức lương cùng các khoản phụ cấp cho nhân viên Họ cũng đặt ra các chỉ tiêu cho các phòng ban và giám sát việc thực hiện những chỉ tiêu này để kịp thời có biện pháp ứng phó Bên cạnh đó, giám đốc thường xuyên kiểm tra các số liệu thu chi để đánh giá hiệu quả kinh doanh và đưa ra các phương pháp tối ưu hóa lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ.

Phó giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ mà giám đốc giao phó Họ có trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn các phòng ban, tổ chức thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của công ty Đồng thời, phó giám đốc cũng là cầu nối giữa ban quản lý và các phòng ban khác, tiếp nhận ý kiến đóng góp và giải pháp cho hoạt động của công ty, đồng thời tư vấn cho cấp trên trong quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện kế hoạch.

Phó giám đốc đại diện cho Ban giám đốc trong việc điều hành hoạt động của công ty và đảm nhận trách nhiệm về tình hình công ty khi giám đốc vắng mặt.

Quản lý thiết kế dự án bao gồm việc theo dõi, kiểm tra và thẩm tra các đề cương khảo sát để lập thiết kế cơ sở, các báo cáo chuyên ngành và thiết kế kỹ thuật Ngoài ra, cần quản lý tổng tiến độ công trình, tổng mặt bằng và tiến độ hàng năm của các dự án để đảm bảo hiệu quả và chất lượng.

Quản lý khối lượng và tiến độ các dự án là việc tổng hợp và kiểm tra biện pháp khối lượng trong tổng mức đầu tư và tổng dự toán của các dự án Cần theo dõi thường xuyên quá trình thực hiện cho đến khi quyết toán công trình.

Quản lý chất lượng là việc xây dựng và trình phê duyệt quy trình quản lý chất lượng cho các dự án, đảm bảo tuân thủ đúng trình tự đầu tư và các quy định về quản lý chất lượng công trình.

Theo dõi và tư vấn cho ban giám đốc về các hoạt động thu chi của công ty, giúp họ nắm rõ tình hình chi tiêu, quản lý vốn và thanh toán công nợ.

Lưu trữ các chứng từ, hóa đơn có liên quan đến hoạt động của công ty và ghi chép số liệu phát sinh

Dự trữ một lượng tiền mặt nhất định để đảm bảo cung cấp kịp thời các khoản chi tiêu, tạm ứng hàng ngày

Công ty cần thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, bao gồm việc đóng thuế và các khoản thu khác Đồng thời, cần quản lý sổ sách và thiết bị trong công ty một cách hiệu quả Việc hoạch định văn phòng phẩm và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính cũng là những yếu tố quan trọng để tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.

Tham mưu cho lãnh đạo về các chiến lược kinh doanh

Xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh theo tháng, quý, năm

Giám sát và kiểm tra chất lượng công việc, sản phẩm của các bộ phận khác nhằm mang đến khách hàng chất lượng dịch vụ cao

Có quyền nghiên cứu, đề xuất với lãnh đạo các chiến lược kinh doanh Nghiên cứu đề xuất, lựa chọn đối tác đầu tư liên doanh, liên kết

Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động SXKD

Báo cáo thường xuyên về tình hình chiến lược, những phương án thay thế và cách hợp tác với các khách hàng

Nghiên cứu về thị trường, đối thủ cạnh tranh

Tham mưu về cách tổ chức các phòng ban, nhân sự theo mô hình công ty;

Lên kế hoạch tuyển dụng và phát triển nhân lực; Lưu trữ các hồ sơ, văn bản, giấy tờ quan trọng;

Soạn thảo các văn bản, các tài liệu hành chính lưu hành nội bộ và gửi cho khách hàng; Đón tiếp khách, đối tác;

Quản lý tài sản cố định và bảo dưỡng tài sản của công ty;

Tổ chức, quản lý theo dõi kiểm tra các công tác liên quan đến trật tự, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh…

Phòng kế hoạch vật tư:

Lập kế hoạch mua, quản lý vật tư phục vụ cho hoạt động công ty

Ban quản lý dự án:

Chịu trách nhiệm chỉ đạo và giám sát thi công các công trình của công ty, mở rộng địa bàn hoạt động và tham gia vào các dự án Tham gia tổ chức đấu thầu, chỉ đạo bàn giao và thanh toán, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tiến độ, biện pháp thi công và chất lượng công trình Ngoài ra, còn đảm nhận việc sửa chữa máy móc khi gặp sự cố hư hỏng.

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

Người phụ trách phòng kế toán có nhiệm vụ lập kế hoạch làm việc và phổ biến quy định nghiệp vụ, hướng dẫn cách thức hoạch toán trong công ty Họ cũng thường xuyên kiểm tra và xem xét việc ghi chép chứng từ, sổ sách kế toán, đồng thời điều chỉnh kịp thời các sai sót phát sinh.

Kiểm tra hoạt động kinh doanh và phân tích báo cáo tài chính là nhiệm vụ quan trọng để nắm bắt tình hình tài chính và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Ngoài ra, việc lưu trữ tài liệu hồ sơ liên quan như hợp đồng, bộ chứng từ, hóa đơn và phiếu thu chi cũng rất cần thiết Đồng thời, cần làm việc với các cơ quan tài chính kế toán như thuế và ngân hàng để đảm bảo tuân thủ quy định Cuối cùng, trách nhiệm báo cáo kết quả cho giám đốc là một phần không thể thiếu trong quy trình này.

Kiểm tra xuất kho và định mức sản phẩm vào cuối tháng là cần thiết, với mỗi sản phẩm được theo dõi qua đối tượng tập hợp riêng Cần tính giá thành cho các sản phẩm hoàn thành và dở dang, đồng thời phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành để tìm cách hạ thấp giá thành Đối chiếu công nợ với khách hàng và theo dõi tình hình thu, chi của công ty, lập phiếu thu, phiếu chi, ghi chép sổ quỹ và kiểm kê giữa sổ sách với tiền mặt thực tế Hằng ngày cần đối chiếu sổ với kế toán thanh toán và xác nhận số dư cuối ngày để đảm bảo an toàn cho tiền mặt.

Quản lý quỹ bao gồm việc nhập đầu vào, theo dõi công nợ và đảm bảo thanh toán cho nhà cung cấp đúng hạn Cần lập các chứng từ như ủy nhiệm chi, phiếu thu và phiếu chi, đồng thời hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt và ngân hàng Việc nhập, xuất kho phải dựa trên bộ định mức hoặc chứng từ hợp lệ, và cần đối chiếu tồn kho giữa sổ sách và thực tế định kỳ Ngoài ra, việc chấm công hàng ngày và theo dõi cán bộ công nhân viên cũng rất quan trọng, cùng với việc tính lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương cần được thực hiện đầy đủ và chính xác.

Chế độ, chính sách kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn

Để phù hợp với quy mô hoạt động, đặc điểm kinh doanh doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán theo hình thức Nhật ký chung

Hình thức kế toán nhật ký chung là phương pháp đơn giản và dễ hiểu, thuận lợi cho việc phân công và chuyên môn hóa kế toán Tuy nhiên, do khối lượng ghi chép lớn, công việc kiểm tra và đối chiếu thường dồn lại vào cuối kỳ, gây ảnh hưởng đến thời gian lập báo cáo.

Thông tư mà công ty đang sử dụng theo Thông tư 133/2016/TT-BCT Kỳ kế toán là quý

Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp thực tế đích danh

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN MẶT TẠI CÔNG TY TNHH XÂY LẮP ĐINH NGUYỄN

Nội dung

Tiền mặt của công ty được quản lý bởi thủ quỹ, với việc tổ chức kiểm kê định kỳ để đảm bảo số tiền hiện có và phát hiện các khoản chênh lệch kịp thời Trong quá trình nhập và xuất quỹ tiền mặt, kế toán cần lập phiếu thu, phiếu chi và đảm bảo có đủ chữ ký của các bên liên quan theo quy định của chế độ chứng từ kế toán.

Tiền mặt là một phần của tài sản cố định, bao gồm các hình thức tiền tệ và tài sản có thể chuyển đổi ngay thành tiền cho đơn vị sở hữu Các loại tiền mặt bao gồm tiền đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý và ngân phiếu Tiền mặt được quản lý dưới các hình thức như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.

Nguyên tắc tài khoản

Tài khoản 111 “Tiền mặt” ghi nhận tình hình thu, chi và số dư tiền mặt tại quỹ doanh nghiệp, bao gồm cả tiền Việt Nam và ngoại tệ Tài khoản này chỉ phản ánh số tiền thực tế đã nhập, xuất và tồn quỹ.

Khi thực hiện quy trình nhập và xuất quỹ tiền mặt, cần phải có phiếu thu, phiếu chi kèm theo đầy đủ chữ ký của người nhận, người giao và người có thẩm quyền Điều này phải tuân thủ các quy định về chứng từ kế toán Trong một số trường hợp đặc biệt, cần phải đính kèm lệnh nhập quỹ hoặc xuất quỹ.

Kế toán quỹ tiền mặt cần mở sổ kế toán để ghi chép liên tục các khoản thu, chi, nhập, xuất quỹ hàng ngày Điều này giúp theo dõi và tính toán số dư quỹ tại mọi thời điểm một cách chính xác.

Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt, bao gồm việc nhập và xuất quỹ Hàng ngày, thủ quỹ cần kiểm kê số tiền mặt thực tế và đối chiếu với số liệu trong sổ quỹ và sổ kế toán Trong trường hợp phát hiện chênh lệch, kế toán và thủ quỹ sẽ phải tiến hành kiểm tra để xác định nguyên nhân và tìm ra biện pháp xử lý phù hợp.

Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 111 - Tiền mặt

Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ nhập quỹ;

Số tiền Việt Nam, ngoại tệ thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê;

Chênh lệch tỷ giá hối đoái xảy ra khi số dư tiền mặt ngoại tệ được đánh giá lại vào thời điểm báo cáo, đặc biệt trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán.

Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ xuất quỹ;

Số tiền Việt Nam, ngoại tệ thiếu hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê;

Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi số dư tiền mặt bằng ngoại tệ được đánh giá lại tại thời điểm báo cáo, đặc biệt trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán.

Số dư bên Nợ: Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ còn tồn quỹ tiền mặt tại thời điểm báo cáo

Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 2 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt

Tài khoản 1112 - Ngoại tệ ghi nhận tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ giá và số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt, được quy đổi theo giá trị đồng tiền ghi sổ kế toán.

12 theo Thông tư 133/2016/TT-BCT

Tài khoản sử dụng: TK 111 : tiền mặt

Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ tăng tiền mặt trong kỳ tại công ty, bào gồm: Thu tiền nợ khách hàng

Rút Sec về nhập quỹ tiền mặt

Nhân viên trả lại tiền tạm ứng

Bên Có: phần phán các nghiệp vụ giảm tiền mặt trong kỳ tại công ty, bao gồm: Chi tiền mua văn phòng phẩm

Chi tiền lương cho nhân viên

Chi tiền tạm ứng lương cho nhân viên

Chi tiền thanh toán tiền hàng hóa

Chi tiền sửa chữa, nâng cấp máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển

Số dư cuối kỳ bên Nợ: thể hiện số tiền mặt hiện còn vào ngày cuối kỳ.

Chứng từ, sổ sách kế toán

Phiếu thu và phiếu chi đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp theo dõi nguồn tiền đã thu và chi cho các hoạt động Chúng hỗ trợ trong việc đưa ra định hướng, kiểm soát chi tiêu và điều chỉnh kịp thời khi vượt mức Việc quy định các chứng từ cần thiết khi lập phiếu thu, chi là cần thiết để đảm bảo tính hợp pháp trong thu chi; những chứng từ không phù hợp sẽ được phát hiện và xử lý kịp thời theo Thông tư 133/2016/TT-BCT.

Hóa đơn GTGT mẫu 01/GTGT : Có 3 liên Liên 1 lưu lại, liên 2 đưa cho khách hàng, liên 3 để lưu chuyển nội bộ (theo Thông tư 133/2016/TT-BCT)

Biên lai thu tiền là tài liệu quan trọng để lập phiếu thu và nộp tiền vào quỹ, giúp người nộp thanh toán với cơ quan Biên lai được lập thành 2 liên, sau khi thu tiền, cả người thu và người nộp đều ký và ghi rõ họ tên để xác nhận số tiền đã thu Sau khi ký xong, người nộp giữ 1 liên và người thu giữ 1 liên, theo quy định tại Thông tư 133/2016/TT-BCT.

Giấy đề nghị tạm ứng là tài liệu cần thiết để xét duyệt việc tạm ứng, làm cơ sở cho việc xuất quỹ cho người lao động Để thực hiện, người có nhu cầu tạm ứng cần lập giấy đề nghị, sau đó trình ký trưởng bộ phận, kế toán trưởng và cuối cùng là giám đốc phê duyệt, theo quy định tại Thông tư 133/2016/TT-BCT.

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn

Nghiệp vụ 1: ngày 24/07/2019 thanh toán tiền xăng cho tài xế Anh 713.580 đồng theo phiếu chi số 90 (Hình 2.1) Đã bao gồm thuế VAT (10%) hóa đơn GTGT số

(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn)

Hình 2.2: Hóa đơn GTGT số 0032085

(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn)

Nghiệp vụ 2: Ngày 26/07/2019 công ty mượn tiền anh Hoàng Văn Hùng ( công ty Quốc Thịnh) 50.000.000 đồng theo phiếu thu số 65 ( Hình 2.3)

(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn)

Nghiệp vụ 3: Ngày 02/08/2019 thanh toán tiền rác T7.2019 cho chú Hà 50.000 đồng theo phiếu chi số 95 ( Hình 2.4)

(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn)

Nghiệp vụ 4: Ngày 13/08/2019 Thanh toán tiền lương T7.2019 cho nhân viên 118.462.603 đồng theo phiếu chi số 84 (Hình 2.5)

(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn)

Hình 2.6: Bảng thanh toán tiền lương T7.2019

(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn)

Nghiệp vụ 5: Ngày 15/08/2019 chi tạm ứng lương cho nhân viên theo phiếu chi số 101(Hình 2.7) số tiền 2.500.000 đồng

(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn)

Nghiệp vụ 6: Ngày 30/08/2019 chi tiền mua văn phòng phẩm của Công ty TNHH

TN DV văn phòng phẩm Thùy Phương 1.912.000 đồng theo phiếu chi số 121 (Hình 2.8) ,đã bao gồm thuế GTGT 10% theo hóa đơn số 0000318 (Hình 2.9)

(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn)

Hình 2.9: Hóa đơn GTGT số 0000318

(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn)

Hình 2.10: Bảng kê chi tiết

(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn)

Nghiệp vụ 7: Ngày 20/09/2019 chi tiền sửa chữa xe cho công ty theo phiếu chi số

139 (Hình 2.11) số tiền 1.380.500 đồng, đã bao gồm thuế GTGT 10% hóa đơn số

(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn)

(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn)

Hình 2.13: Hóa đơn GTGT số 0003218

(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn)

Bảng 2.1 Trích dẫn Sổ nhật ký chung về tiền mặt

CÔNG TY TNHH XÂY LẮP ĐINH NGUYỄN

MST: 3702653679 ĐC: Quốc lộ 13, p.Thới Hòa, TX.Bến Cát, BD

Ngày Chứng từ Diễn giải Số hiệu Số phát sinh hạch toán Số Ngày khoản tài Nợ Có

24/07/19 PC90 24/07/19 Thanh toán tiền xăng chi

26/07/19 PT65 26/07/19 Công ty mượn tiền anh

02/08/19 PC95 02/08/19 Thanh toán tiền rác cho

13/08/19 PC84 13/08/19 Thanh toán tiền lương

15/08/19 PC101 15/08/19 Chi tạm ứng lương cho

Chi tiền mua văn phòng 30/08/19 PC121 30/08/19 phẩm của Công ty

TNHH DV văn phòng phẩm Thùy Phương

20/09/19 20/09/19 Chi tiền sửa chữa xe cho

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (phụ lục 2))

Từ sổ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái của tài khoản 111

Bảng 2.2 Trích dẫn Sổ cái TK 111 của Quý 3 năm 2019

CÔNG TY TNHH XÂY LẮP ĐINH NGUYỄN

MST: 3702653679 ĐC: Quốc lộ 13, p.Thới Hòa, TX.Bến Cát, BD

Tài khoản 111 – Tiền mặt ( Từ ngày 01/07/2019 đến ngày 30/09/2019) ĐVT: Đông

Chứng từ Diễn giải TK đối Số phát sinh ứng

24/07/19 PC90/Q3 24/07/19 Thanh toán tiền xăng chi

26/07/19 PT65/Q3 26/07/19 Công ty mượn tiền anh

02/08/19 PC95/Q3 02/08/19 Thanh toán tiền rác cho

13/08/19 PC84/Q3 13/08/19 Thanh toán tiền lương

15/08/19 PC101/Q3 15/08/19 Chi tạm ứng lương cho

Chi tiền mua văn phòng 30/08/19 PC121/Q3 30/08/19 phẩm của Công ty TNHH

DV văn phòng phẩm Thùy

20/09/19 PC139/Q3 20/09/19 Chi tiền sửa chữa xe cho

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (phụ lục 1))

Phân tích biến động của tiền mặt

Phân tích theo chiều dọc

Bảng 2.3 Phân tích khoản mục tiền theo chiều dọc

Khoản mục Quý 2 Quý 3 Quý 4

Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng

Tiền và các khoản tương đương tiền 3.544.939.551 37,40% 468.815.383 26,38%

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp dựa theo BCTC của công ty TNHH Xây Lắp Đinh

Tiền là một yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, đóng vai trò quyết định trong khả năng thanh toán trong quá trình kinh doanh Do đó, việc phân tích sự biến động của khoản mục tiền là cực kỳ quan trọng để đảm bảo sự ổn định và phát triển của doanh nghiệp.

Theo bảng 2.3, tiền và các khoản tương đương tiền trong quý 2 chiếm 37,40% tỷ trọng, tương đương 23,30% tổng tài sản Điều này cho thấy tiền vẫn đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc tài sản của doanh nghiệp Nguyên nhân chủ yếu là do doanh nghiệp chưa áp dụng hình thức thanh toán qua tiền gửi, mà vẫn chủ yếu sử dụng tiền mặt.

Quý 3 giá trị là 123.656.245 đồng, chiếm 26,38% tỷ trọng của tiền và các khoản tương đương tiền, chiếm 0,90% tỷ trọng trên tổng tài sản Ở quý 3 tỷ trọng tiền trong tổng tài sản giảm, doanh nghiệp đã chuyển hình thức thanh toán bằng tiền gửi là chủ yếu cho kỳ thanh toán này, giảm thiểu rủi ro khó quản lí khi chi tiêu quá nhiều bằng tiền mặt

Quý 4 tiền giá trị là 2.658.246.289 đồng chiếm 38,06% tỷ trọng trong tiền và các khoản tương đương tiền, chiếm 12,06% tỷ trọng trong tổng tài sản Việc chi tiêu trong kinh doanh phần lớn được thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng để doanh nghiệp dễ dàng kiểm soát hơn trong việc thu chi Nguyên nhân doanh nghiệp vẫn còn tiền vẫn chiếm tỷ trọng cao nhiều vì doanh nghiệp đang thu hút khách hơn việc chi tiêu bằng tiền gửi vẫn nhiều nhưng song vào đó tiền mặt để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh thường ngày của doanh nghiệp càng tăng

Phân tích theo chiều ngang

Bảng 2.4 Phân tích khoản mục tiền theo chiều ngang

Khoản mục Quý 2 Quý 3 Quý 4 Quý 2 - 3 Quý 3 - 4

Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị Tỷ lệ CL Giá trị Tỷ lệ CL

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp dựa theo tình hình tài chính tại công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn)

Khoản mục tiền từ quý 2 sang quý 3 giảm 90,67%, tương ứng với số tiền giảm 1.202.197.990 đồng, do doanh nghiệp hạn chế thu chi bằng tiền mặt Tuy nhiên, trong quý 4, tiền có xu hướng tăng mạnh với mức tăng 2.534.590.044 đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 2049,71% so với quý 3 Điều này cho thấy doanh nghiệp đang phát triển tốt hơn và dự trữ tiền đủ để đáp ứng khả năng thanh toán nhanh chóng khi cần thiết Nguyên nhân tăng tiền là do công ty thu hút được nhiều khách hàng và ký kết nhiều hợp đồng.

Phân tích báo cáo tài chính

Phân tích tình hình tài chính là quá trình đánh giá sự biến động của các khoản mục tài sản, nguồn vốn, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp từ đầu kỳ đến cuối kỳ Qua đó, cần xem xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn để đưa ra nhận xét về tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Hệ thống báo cáo tài chính được xây dựng theo khuôn mẫu chế độ kế toán hiện hành, bao gồm bảng báo cáo tình hình tài chính (Mẫu B01a – DNN) và bảng báo cáo hoạt động kinh doanh (Mẫu B02 – DNN) Đây là những tài liệu quan trọng trong quá trình phân tích tài chính.

Phân tích tình hình chung biến động tài sản, nguồn vốn

Bảng 2.5 Bảng phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn

Chỉ tiêu Quý 2 Quý 3 Quý 4 Quý 2-3 Quý 3-4

Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng CL giá trị Tỷ lệ CL CL giá trị Tỷ lệ CL

Tiền và các khoản tương đương tiền 3.544.939.551 62,29% 468.815.383 3,41% 6.984.586.995 31,68% (3.076.124.168) -86,78% 6.515.771.612 1389,84% Các khoản phải thu 181.000.000 3,18% 7.955.211.058 57,81% 6.232.206.381 28,27% 7.774.211.058 4295,14% (1.723.004.677) -21,66%

Phải thu của khách hàng 160.000.000 2,81% 5.902.524.800 42,89% 2.182.034.358 9,90% 5.742.524.800 3589,08% (3.720.490.442) -63,03% Trả trước cho người bán - 0,00% 2.031.686.258 14,76% 4.029.172.023 18,28% 2.031.686.258 100,00% 1.997.485.765 98,32% Phải thu khác 21.000.000 0,37% 21.000.000 0,15% 21.000.000 0,10% - 0,00% - 0,00%

Hàng tồn kho 870.464.921 15,30% 3.118.450.279 22,66% 5.208.091.296 23,62% 2.247.985.358 258,25% 2.089.641.017 67,01% Tài sản cố định 1.011.363.638 17,77% 1.837.636.857 13,35% 3.008.428.035 13,65% 826.273.219 81,70% 1.170.791.178 63,71%

Giá trị hao mòn lũy kế (79.545.452) -1,40% (79.099.507) -0,57% (205.208.328) -0,93% 445.945 -0,56% (126.108.821) 159,43%

Thuế GTGT được khấu trừ 7.315.077 0,13% 173.887.622 1,26% 527.914.426 2,39% 166.572.545 2277,11% 354.026.804 203,60%

Người mua trả tiền trước 238.000.000 4,18% 4.342.000.000 31,55% 573.900.000 2,60% 4.104.000.000 1724,37% (3.768.100.000) -86,78% Thuế và các khoản phải nộp

Nhà nước - 0,00% 24.159.668 0,18% 123.566.455 0,56% 24.159.668 100,00% 99.406.787 411,46% Phải trả người lao động 43.333.204 0,76% 44.225.368 0,32% 77.750.010 0,35% 892.164 2,06% 33.524.642 75,80% Phải trả khác 1.655.680 0,03% 33.202.483 0,24% 160.167.040 0,73% 31.546.803 1905,37% 126.964.557 382,39% Vay nợ thuê tài chính - 0,00% 4.114.153.956 29,90% 3.572.060.869 16,20% 4.114.153.956 100,00% (542.093.087) -13,18%

Vốn góp của chủ sở hữu 3.900.000.000 68,53% 3.900.000.000 28,34% 3.900.000.000 17,69% - 0,00% - 0,00% Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (25.763.540) -0,45% 89.059.266 0,65% 10.377.761.334 47,08% 114.822.806 -445,68% 10.288.702.068 11552,65%

(Nguồn báo cáo tài chính của công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn quý 2,3,4 năm 2019(Xem phụ lục 3,5,7))

Trong quý 3, tổng tài sản của doanh nghiệp quản lý đạt 13.761.288.970 đồng, tăng mạnh so với 8.070.344.676 đồng của quý 2, tương đương tỷ lệ tăng 1414,81% Sự gia tăng này cho thấy quy mô và cơ chế hoạt động của doanh nghiệp đã được cải thiện đáng kể, chủ yếu nhờ vào các khoản phải thu và hàng tồn kho Việc xem xét và đánh giá từng khoản mục sẽ giúp hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Quý 3 khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền so với kỳ trước có giảm rõ rệt cụ thể như sau: quý 2 là 3.544.939.551 đồng tương ứng với tỷ trọng là 62,29%, quý

Trong quý 3, tổng số phải thu đạt 468.815.383 đồng, chiếm tỷ trọng 3,41%, giảm 3.076.124.168 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 86,78% so với quý 2 Tuy nhiên, khoản phải thu lại tăng mạnh so với quý trước, đạt 7.774.211.058 đồng, với tỷ lệ tăng lên tới 4295,14% Trong đó, phải thu từ khách hàng chiếm 2.902.524.800 đồng (21,09%) và trả trước cho người bán chiếm 5.031.686.258 đồng (36,56%), cho thấy công ty còn nhiều công nợ phải thu Việc chưa chủ động thu hồi vốn khiến khoản phải thu từ khách hàng cao, có thể gây ra rắc rối trong việc thu hồi nợ Dù vậy, số liệu cho thấy công ty đã hoạt động hiệu quả hơn và thu hút khách hàng tốt hơn so với quý 2.

Hàng tồn kho trong quý 3 đạt 3.118.450.279 đồng, chiếm 15,30% tổng tài sản, tăng 2.247.985.358 đồng so với quý 2, khi hàng tồn kho chỉ là 870.464.921 đồng và chiếm 22,66% Mặc dù giá trị hàng tồn kho cao, nhưng điều này không gây ảnh hưởng đáng kể đến doanh nghiệp.

So sánh tổng nguồn vốn giữa quý 2 và quý 3 cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ, với tổng nguồn vốn quý 2 đạt 5.690.944.294 đồng và quý 3 là 13.761.288.970 đồng, tương ứng với mức tăng 8.070.344.676 đồng, tương đương tỷ lệ tăng 141,81% Để hiểu rõ nguyên nhân của sự gia tăng đột ngột này, chúng ta sẽ xem xét các khoản mục chi tiết sau đây.

Trong quý 2, nợ phải trả đạt 1.816.707.834 đồng, chiếm 31,92% tổng nguồn vốn, trong khi quý 3 tăng lên 9.772.229.704 đồng, chiếm 71,01%, với mức tăng 7.955.521.870 đồng, tương ứng tỷ lệ 437,91% Sự gia tăng này chủ yếu đến từ nợ phải trả cho người bán và nợ thuê tài chính Nguyên nhân chính dẫn đến nợ thuê tài chính tăng là do công ty đang thi công một số công trình dở dang, trong khi tiền ứng trước từ các chủ đầu tư vẫn ở mức thấp.

Công ty đã vay ngân hàng để mua nguyên vật liệu và trang trải chi phí nhằm đảm bảo tiến độ công trình hoàn thành đúng hạn Trong quý 2, khoản người mua trả tiền trước tăng lên 238.000.000 đồng, trong khi quý 3 đạt 4.342.000.000 đồng, tương ứng với mức tăng 1724,37% (4.104.000.000 đồng) Đây là số tiền khách hàng ứng trước khi ký hợp đồng, nhưng do khoản ứng trước không nhiều, công ty phải thường xuyên vay ngân hàng để duy trì vốn trong quá trình thi công.

Mặc dù khoản vay của công ty tăng cao, nhưng uy tín với khách hàng vẫn được duy trì nhờ vào việc thanh toán tốt Điều này được thể hiện qua sự giảm xuống của khoản phải trả cho người bán, đạt 319.230.721 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 20,81% Đây là kết quả của những nỗ lực không ngừng của ban quản lý công ty.

Qua phân tích, công ty có khả năng huy động vốn từ nhiều nguồn, nhưng chủ yếu là thông qua vay nợ, dẫn đến lãi suất cao Khoản phải thu khách hàng tăng mạnh từ 160.000.000 đồng lên 5.902.524.800 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 3589,08%, cho thấy công ty đang bị chiếm dụng vốn Điều này khiến công ty phải trả lãi vay ngân hàng trong khi không có lãi từ khoản phải thu, dẫn đến lợi nhuận thấp và khó khăn trong việc bổ sung quỹ và vốn chủ sở hữu Để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính và khả năng tự tài trợ, cần phân tích thêm các tỷ suất liên quan.

Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu

Tỷ suất tài chính của công ty cho thấy khả năng đảm bảo tài chính rất thấp Việc vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn làm giảm khả năng ổn định tài chính của doanh nghiệp.

33 không có đủ khả năng đảm bảo tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với ngân hàng là chưa cao

Tỷ suất nợ = Nợ phải trả

Trong quý 3, tỷ suất nợ của công ty đã tăng 39,09% so với quý 2, cho thấy tỷ lệ nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn Điều này cho thấy công ty phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn từ bên ngoài, như vay ngân hàng và trả chậm cho người bán, cho thấy việc thực hiện kỳ luật thanh toán tín dụng chưa tốt Tuy nhiên, do đặc thù lĩnh vực xây lắp, công ty phải chờ nghiệm thu công trình mới thu được tiền, dẫn đến việc phải vay vốn thường xuyên để đảm bảo tiến độ hoàn thành công trình Vì vậy, tình trạng chiếm dụng vốn là điều không thể tránh khỏi.

Tổng tài sản trong quý 4 tăng 8.283.813.118 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 60,20% so với quý 3 Khoản mục tiền và tương đương tiền đạt 6.984.586.985 đồng, chiếm 31,68% tổng tài sản, với tỷ lệ tăng 1389,84% Tuy nhiên, các khoản phải thu giảm 1.723.004.677 đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 21,66%, cho thấy doanh nghiệp không nên giữ quá nhiều tiền mặt Các khoản phải thu chiếm 28,27% tổng tài sản, với số tiền 6.232.206.381 đồng; trong đó, khoản phải thu từ khách hàng là 4.182.034.358 đồng, giảm 1.720.490.442 đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 29,15%, cho thấy công ty còn nhiều công trình dở dang chưa thu hồi được vốn Khoản trả trước cho người bán giảm nhẹ 2.514.235 đồng, tỷ lệ 0,12%.

Trong quý 4, hàng tồn kho của công ty tăng 2.089.641.017 đồng so với quý 3, tương ứng với tỷ lệ tăng 67,01% Điều này cho thấy quy mô kinh doanh của công ty đang mở rộng, với khối lượng xây dựng cuối năm còn dở dang cần đầu tư tạm ứng để mua nguyên vật liệu cho hoạt động xây dựng trong những năm tới, chủ yếu là do sự gia tăng của nguyên vật liệu tồn kho.

NHẬN XÉT – GIẢI PHÁP

Nhận xét

Công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn đã có sự phát triển đáng kể nhờ nỗ lực không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên Dù mới thành lập trong những năm gần đây và thị phần còn hạn chế, công ty đã vượt qua giai đoạn đầu khó khăn khi chưa đạt hiệu quả cao và chưa có lãi Qua quá trình học hỏi và tìm kiếm thị trường, công ty đã bắt đầu kinh doanh có lãi Ngoài ra, công ty luôn tuân thủ nghiêm chỉnh chế độ thuế và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.

Về bộ máy quản lý:

Công ty đang từng bước trẻ hóa đội ngũ cán bộ với một bộ máy quản lý gọn nhẹ và những nhân viên nhiệt huyết, nhằm nâng cao hiệu quả phát triển Họ xây dựng bộ máy quản lý theo quy mô vừa tập trung vừa phân tán, phù hợp với đặc điểm kinh doanh Nhân viên mới được giám sát và hỗ trợ bởi các nhân viên kỳ cựu, tuy nhiên, công ty vẫn còn gặp một số hạn chế.

Cấu trúc tổ chức công ty phân tán theo từng khu vực gây khó khăn trong việc liên kết công việc và cập nhật thông tin giữa các phòng ban Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến quản lý công ty và hiệu quả công việc.

Về bộ máy kế toán:

Công tác kế toán được tổ chức với sự phân công và phân nhiệm rõ ràng, tránh sự chồng chéo Phòng kế toán được cấu trúc theo các bộ phận liên quan, mỗi bộ phận đều nhận sự chỉ đạo từ kế toán trưởng.

Quá trình thu chi tiền mặt tại công ty được thực hiện với chứng từ hợp lệ và được kiểm tra chặt chẽ thông qua phê duyệt của giám đốc Công ty đã xây dựng chu trình luân chuyển chứng từ hợp lý, đảm bảo tính nhanh chóng và không gây ảnh hưởng đến các bộ phận khác Nhờ đó, công tác kế toán diễn ra minh bạch, rõ ràng và hiệu quả.

Hệ thống chấm công đôi khi hoạt động không ổn định khiến việc ghi nhận công việc cho nhân viên chưa được chính xác

Phòng kế toán được phân chia theo khu vực, gây khó khăn trong việc nắm bắt thông tin và theo dõi số liệu Điều này dẫn đến việc các thành viên ít nhận được thông tin mới và không xử lý kịp thời khi có thay đổi.

Về công tác kế toán tiền tại công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn:

Kỳ kế toán và chính sách áp dụng tại công ty cần phù hợp với thực tế và các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày Công ty tuân thủ Thông tư 133/2016/TT-BCT, có hiệu lực từ 01/01/2017, đảm bảo tính phù hợp với quy mô hoạt động Hệ thống chứng từ được tổ chức đầy đủ, hợp lý theo quy định của Bộ Tài chính và đặc điểm kinh doanh Chứng từ được lưu trữ một cách khoa học, đáp ứng yêu cầu quản lý và theo dõi, với hệ thống kho lưu trữ đủ sức chứa cho số lượng lớn chứng từ.

Một số hóa đơn không rõ ràng gây khó khăn trong việc ghi chép chứng từ, đặc biệt là khi bộ phận kế toán kiêm thu chi lặt vặt phải xuất tiền túi để thanh toán trước và sau đó mới lấy hóa đơn Điều này trở nên khó khăn hơn khi mua vật liệu có giá trị lớn hoặc nhiều vật nhỏ gộp lại thành một số tiền lớn mà không đủ khả năng chi trả.

Về tổ chức hệ thống sổ sách:

Hệ thống sổ sách kế toán của công ty được thực hiện trên máy tính, giúp việc lưu trữ trở nên đơn giản, gọn nhẹ và tuân thủ đúng quy định Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung và đã mở đầy đủ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết cần thiết dựa trên hệ thống tài khoản kế toán hiện hành Hệ thống này đảm bảo ghi chép, hệ thống hóa và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung và trình tự thời gian liên quan đến công ty.

Về tổ chức tài khoản:

Sử dụng tài khoản kế toán tại công ty một cách đơn giản và dễ hiểu, tuân thủ chế độ và luật định, giúp trình bày sổ sách kế toán rõ ràng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tổ chức, hoạch toán, kiểm toán và quản lý hiệu quả.

Về biến động của khoản mục tiền:

Trích tiền mặt là một hoạt động quan trọng đối với doanh nghiệp, vì việc giữ quá nhiều hoặc quá ít tiền mặt có thể ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng thanh toán và tình hình kinh doanh của công ty.

Quý 2 – 3 tình hình dự trữ của công ty quá ít làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán tức thời cho các khoản đến hạn Quý 3 – 4 thì tình hình dự trữ có tăng nhưng quá cao Do vậy biện pháp quản trị tiền mặt cho công ty là phải tính khối lượng tiền mặt sao cho đáp ứng được nhu cầu thanh toán của công ty mà không gây lãng phí và không ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty

Về tình hình tài chính của công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn:

Tình hình tài chính của công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn là một vấn đề quan trọng cần được chú ý bởi chủ doanh nghiệp và các bên liên quan Công ty sở hữu nhiều yếu tố tích cực như quy mô tài sản, nguồn vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại cần được khắc phục, đặc biệt là trong quản lý công nợ và khả năng thanh toán, để khẳng định vị thế của mình trên thị trường.

Công tác thu hồi nợ được đôn đốc thường xuyên, nhưng khách hàng vẫn thanh toán chậm, trong khi chi phí đầu vào yêu cầu thanh toán nhanh Một số hợp đồng lớn cần thời gian thanh toán ngắn, dẫn đến khó khăn về vốn cho công ty Mặc dù lượng tiền có tăng, nhưng vẫn không đủ để đáp ứng nhu cầu thanh toán Việc chưa lập kế hoạch chính xác về lượng nguyên liệu nhập kho và kế hoạch sản xuất sai lầm đã dẫn đến tồn kho lớn, gây ứ động vốn cho công ty.

Giải pháp

Sau thời gian thực tập tại công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn và với những kiến thức đã tích lũy, tôi xin đề xuất một số ý kiến và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán trong công ty.

Về chính sách kinh doanh:

Nâng cao trình độ tin học cho nhân viên là cần thiết, dù hiện tại họ đã đáp ứng yêu cầu của công ty Việc cải thiện kỹ năng này sẽ giúp nhân viên theo kịp sự tiến bộ của khoa học và công nghệ.

Công ty nên cử nhân viên tham gia các lớp nâng cao trình độ tin học để kịp thời thích ứng với các phần mềm kế toán mới Điều này sẽ giúp xây dựng đội ngũ kế toán chuyên nghiệp, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực kế toán.

Chúng tôi cam kết cải tiến dịch vụ và quy trình tiếp khách, đồng thời mở rộng thị trường sang các tỉnh và quốc gia lân cận Đặt ra mục tiêu doanh thu cho từng giai đoạn sẽ giúp chúng tôi nỗ lực đạt được những mục tiêu đã đề ra.

Doanh nghiệp cần cập nhật liên tục các chuẩn mực kế toán mới để nâng cao độ chính xác trong công tác kế toán, đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn, công ty nên thu hồi công nợ nhanh chóng nhằm tránh tình trạng tồn động vốn bên ngoài, đồng thời đây cũng là một nhiệm vụ quan trọng để tăng vốn cho công ty Trong bối cảnh kinh doanh hiện nay, việc bán chịu và thanh toán chậm là điều khó tránh khỏi, do đó, doanh nghiệp cần lựa chọn khách hàng có uy tín trong thanh toán, xác định thời điểm bán chịu hợp lý và thiết lập các điều kiện ràng buộc rõ ràng.

Về cơ cấu bộ máy kế toán:

Nhân viên kế toán cần được đào tạo chuyên sâu về thuế và tài chính, đồng thời nâng cao kiến thức tin học và kỹ năng sử dụng máy tính để cải thiện khả năng quản lý công việc hiệu quả hơn.

Ghi chép, phân loại, phản ánh chưa hợp lí (không hạch toán tiền đang chuyển …)

Kế toán căn cứ vào hóa đơn mua bán hàng từ các bộ phận để ghi nhận khoản thu tiền của khách hàng, nhưng điều này không phản ánh chính xác thời điểm chuyển tiền của các bộ phận.

Về công tác kế toán tiền mặt tại công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn:

Để hạn chế tình trạng thiếu hụt, cần cấp cho kế toán một khoản tiền mặt nhất định trong tháng, đặc biệt là cho thủ quỹ, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua sắm vật dụng.

Ghi chép chi tiết các khoản thu chi hàng ngày giúp bạn dễ dàng đối chiếu sổ sách và chỉnh sửa khi phát hiện sai sót, tránh để qua ngày hôm sau.

Về biến động của khoản mục tiền:

Công ty cần kiểm soát chặt chẽ thu chi bằng tiền mặt, tăng tốc độ thu hồi và giảm chi tiêu Thiết lập hệ thống thanh toán tập trung qua ngân hàng và lựa chọn phương thức chuyển tiền hợp lý là rất quan trọng Ngoài ra, công ty cũng cần có dự báo tài chính chính xác để quản lý hiệu quả dòng tiền.

41 các khoản thu chi bằng tiền mặt, việc dự báo này sẽ giúp công ty chủ động hơn trong các chính sách hoạt động kinh doanh của mình

Về tình hình tài chính của công ty TNHH Xây Lắp Đinh Nguyễn:

Doanh nghiệp cần xác định lượng tồn kho dự trữ hợp lý và theo dõi, nghiên cứu thị trường để phân tích biến động giá cả Việc này giúp lựa chọn thời điểm thích hợp nhằm giảm thiểu chi phí vốn hàng tồn kho.

Công ty cần lập dự phòng phải thu khó đòi để phản ánh chính xác giá trị tài sản và giảm thiểu rủi ro trong sản xuất kinh doanh Việc này không chỉ tăng cường tính thận trọng mà còn giúp bảng cân đối kế toán thể hiện thực tế hơn về tài sản Ngoài ra, các khoản dự phòng cũng đóng vai trò như nguồn tài chính tạm thời trong tài sản lưu động và được ghi nhận như chi phí giảm lợi tức, từ đó ảnh hưởng đến số lợi tức thực tế của công ty.

Ngày đăng: 29/09/2021, 15:47

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình như sau: - Kế toán tiền mặt tại công ty tnhh xây lắp đinh nguyễn
ng ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình như sau: (Trang 13)
Hình 2.1: Phiếu chi số 90 - Kế toán tiền mặt tại công ty tnhh xây lắp đinh nguyễn
Hình 2.1 Phiếu chi số 90 (Trang 21)
Hình 2.2: Hóa đơn GTGT số 0032085 - Kế toán tiền mặt tại công ty tnhh xây lắp đinh nguyễn
Hình 2.2 Hóa đơn GTGT số 0032085 (Trang 22)
Hình 2.3: Phiếu thu số 65 - Kế toán tiền mặt tại công ty tnhh xây lắp đinh nguyễn
Hình 2.3 Phiếu thu số 65 (Trang 23)
Hình 2.4: Phiếu chi số 95 - Kế toán tiền mặt tại công ty tnhh xây lắp đinh nguyễn
Hình 2.4 Phiếu chi số 95 (Trang 24)
Hình 2.5: Phiếu chi số 84 - Kế toán tiền mặt tại công ty tnhh xây lắp đinh nguyễn
Hình 2.5 Phiếu chi số 84 (Trang 25)
Hình 2.6: Bảng thanh toán tiền lương T7.2019 - Kế toán tiền mặt tại công ty tnhh xây lắp đinh nguyễn
Hình 2.6 Bảng thanh toán tiền lương T7.2019 (Trang 26)
Hình 2.7: Phiếu chi số 101 - Kế toán tiền mặt tại công ty tnhh xây lắp đinh nguyễn
Hình 2.7 Phiếu chi số 101 (Trang 27)
Hình 2.8: Phiếu chi số 121 - Kế toán tiền mặt tại công ty tnhh xây lắp đinh nguyễn
Hình 2.8 Phiếu chi số 121 (Trang 28)
Hình 2.9: Hóa đơn GTGT số 0000318 - Kế toán tiền mặt tại công ty tnhh xây lắp đinh nguyễn
Hình 2.9 Hóa đơn GTGT số 0000318 (Trang 29)
Hình 2.10: Bảng kê chi tiết - Kế toán tiền mặt tại công ty tnhh xây lắp đinh nguyễn
Hình 2.10 Bảng kê chi tiết (Trang 30)
Hình 2.11: Phiếu chi số 139 - Kế toán tiền mặt tại công ty tnhh xây lắp đinh nguyễn
Hình 2.11 Phiếu chi số 139 (Trang 31)
Hình - Kế toán tiền mặt tại công ty tnhh xây lắp đinh nguyễn
nh (Trang 32)
Hình 2.13: Hóa đơn GTGT số 0003218 - Kế toán tiền mặt tại công ty tnhh xây lắp đinh nguyễn
Hình 2.13 Hóa đơn GTGT số 0003218 (Trang 33)
Bảng 2.1. Trích dẫn Sổ nhật ký chung về tiền mặt - Kế toán tiền mặt tại công ty tnhh xây lắp đinh nguyễn
Bảng 2.1. Trích dẫn Sổ nhật ký chung về tiền mặt (Trang 34)
Bảng 2.2. Trích dẫn Sổ cái TK111 của Quý 3 năm 2019 - Kế toán tiền mặt tại công ty tnhh xây lắp đinh nguyễn
Bảng 2.2. Trích dẫn Sổ cái TK111 của Quý 3 năm 2019 (Trang 35)
Bảng 2.3. Phân tích khoản mục tiền theo chiều dọc - Kế toán tiền mặt tại công ty tnhh xây lắp đinh nguyễn
Bảng 2.3. Phân tích khoản mục tiền theo chiều dọc (Trang 36)
Bảng 2.5. Bảng phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn - Kế toán tiền mặt tại công ty tnhh xây lắp đinh nguyễn
Bảng 2.5. Bảng phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn (Trang 38)
Bảng 2.6. Phân tích biến động dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh - Kế toán tiền mặt tại công ty tnhh xây lắp đinh nguyễn
Bảng 2.6. Phân tích biến động dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh (Trang 43)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w