GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH BƯU CHÍNH VIETTEL BÌNH DƯƠNG
Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel –
1.1.1 Giới thiệu sơ lược về Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel: a Quyết định thành lập:
Hình ảnh 1.1: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của
Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel
- Tên công ty: Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel
- Tên viết tắt: Viettel Post
- Tiền thân là Trung tâm phát hành báo chí được thành lập ngày 01/07/1997
- Năm 2009 Bưu chính Viettel chính thức hoạt động với tư cách Công ty Cổ phần
- Tổng Giám Đốc: Trần Trung Hưng
- Vốn điều lệ: 68.995.410.000 đồng ( Sáu mươi tám tỷ chín trăm chín mươi lăm triệu bốn trăm mười ngàn đồng)
- Địa chỉ: Số 1 Giang Văn Minh, phường Kim Mã, quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội
1.1.2 Giới thiệu về đơn vị thực tập - Chi nhánh Bưu chính Viettel Bình Dương a Quyết định thành lập:
Hình ảnh 1.2: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của Chi nhánh Bưu chính
8 b Giới thiệu về chi nhánh:
- Tên đầy đủ: Chi nhánh Bưu chính Viettel Bình Dương - Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel
- Giám đốc: Trần Hữu Hoàn
- Loại hình kinh doanh: Thương mại – dịch vụ
- Ngành nghề chính: Bưu chính
- Địa chỉ: 277 - 279 Đại lộ Bình Dương, phường Chánh Nghĩa, thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương.
1.1.3 Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel
Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel, thành viên của tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel, ban đầu phục vụ các cơ quan Quân đội thuộc Bộ Quốc phòng Năm 2006, đơn vị này chuyển đổi từ mô hình hạch toán phụ thuộc sang hạch toán độc lập, trở thành Công ty TNHH MTV Bưu chính Viettel Đến năm 2009, Bưu chính Viettel chính thức hoạt động với tư cách Công ty Cổ phần.
Vào ngày 13/04/2012, Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội đã cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel (mã số doanh nghiệp: 0104093672), đánh dấu Viettel Post là Tổng Công ty đầu tiên trong mô hình Tập đoàn Viễn thông Quân đội Đến nay, với tầm nhìn dài hạn và phát triển bền vững, Viettel Post đã khẳng định vị thế là một trong những thương hiệu hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực chuyển phát, sở hữu hệ thống bưu cục và trung tâm khai thác rộng khắp 100% các tỉnh thành trên toàn quốc.
1.2 Mô hình tổ chức a Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ thể hiện cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty Đại Hội Đồng Cổ Đông
Công ty CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC TỔNG CÔNG TY
Khối hạch toán phụ thuộc Khối hạch toán độc lập
+ 13 Chi nhánh tại Hà Nội + 12 Chi nhánh tại Tp Hồ Chí Minh
+ 61 Chi nhánh Tỉnh/ Thành phố
1 Công ty TNHHMTV Thương mại điện tử Bưu chính Viettel
2 Công ty TNHHMTV Logistics Viettel
3 Công ty TNHHMTV Công nghệ Bưu chính Viettel
1 1 Công ty TNHHMTV Bưu chính Viettel Cambodia
2 2 Công ty TNHHMTV Bưu chính Viettel Myanmar
10 b Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ thể hiện cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Bưu chính Viettel Bình Dương
Trưởng Bưu cục Trung tâm khai thác Cửa hàng VTP
-Trưởng phòng -Nhân viên giám sát
-Trưởng phòng – Kế toán trưởng
-Kế toán doanh thu chi phí
-Kế toán công nợ -Kế toán lương
-Trưởng phòng/PGĐ Kiêm nhiệm
-NVKD Logistics -Nhân viên KD TMĐT -Nhân viên nghiệp vụ, đào tạo -Nhân viên bán hàng điểm bán
11 c Chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí, phòng ban trong cơ cấu tổ chức của Chi nhánh:
+ Điều hành chi nhánh, ký kết các dự án và là người chịu trách nhiệm pháp lý đối với tất cả bưu cục
+ Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc, Ban quản lý vùng về mọi mặt công tác tại Chi nhánh nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao
- Phó Giám đốc chi nhánh:
+ Nhận lệnh trực tiếp từ Giám đốc, tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của chi nhánh
- Phòng Kế hoạch kinh doanh:
+ Thực hiện và triển khai các nhiệm vụ liên quan đến công tác kế hoạch, phát triển sản phẩm và kênh bán hàng
+ Xây dựng kế hoạch, xác lập các chi tiêu kinh doanh, nhiệm vụ trọng tâm đảm bảo thực hiện các mục tiêu được giao
+ Xây dựng công tác phát triển doanh thu, chăm sóc khách hàng
+ Xây dựng công tác phát triển kênh bán hàng TMĐT
+ Xây dựng công tác điều hành công nợ
+ Xây dựng công tác nghiệp vụ - đào tạo
- Phòng Kiểm soát nội bộ:
+ Phối hợp thực hiện các công việc liên quan đến thu nộp tiền, gạch nợ và các nội dung khác
- Phòng Kế toán Tổng hợp:
Chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc chi nhánh về tài chính, kế toán doanh thu, chi phí và công nợ, đồng thời tổ chức bộ máy kế toán và lao động tại chi nhánh Thực hiện các nhiệm vụ hành chính, quản lý tài sản và mua sắm văn phòng để đảm bảo hoàn thành tốt chức năng và nhiệm vụ được giao.
Tham mưu cho Ban Giám đốc chi nhánh trong việc xây dựng các cơ chế, chính sách và quy định liên quan đến tài chính, kế toán và công nợ Đồng thời, tổ chức lao động, văn phòng và hành chính cũng như quản lý tài sản tại chi nhánh Thiết lập hệ thống các chỉ số để đánh giá kết quả kinh doanh của chi nhánh và các đơn vị phụ thuộc.
Trưởng Bưu cục chịu trách nhiệm phát triển doanh thu và kênh bán hàng, tổ chức sản xuất kinh doanh, giao nhận bưu kiện và bưu phẩm, cũng như chăm sóc khách hàng Họ quản lý việc giao nhận chuyển thư, khai thác bưu phẩm, kiểm tồn và giám sát lao động, tài sản hàng hóa, tiền và thông tin khách hàng Ngoài ra, Trưởng Bưu cục còn quản lý công cụ dụng cụ, thực hiện quyết toán nguồn quỹ gửi phòng Kế toán tổng hợp, tính lương cho nhân viên và đối soát sản lượng tại bưu cục, đồng thời chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của bưu cục trong khu vực được giao.
Nhân viên bán hàng có nhiệm vụ giao nhận bưu kiện và bưu phẩm, đồng thời tìm kiếm và phát triển khách hàng trong khu vực được phân công Họ cần đảm bảo đạt được các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ để mang lại sự hài lòng cho khách hàng.
+ Giám sát chất lượng, nhận bưu gửi, thuyết minh biên bản, bàn giao bưu gửi giữa Trưởng bưu cục và nhân viên bán hàng, kiểm soát bưu gửi tồn
+ Thực hiện các công tác nghiệp vụ: tư vấn, tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, chăm sóc khách hàng, điều hành đơn thương mại điện tử
+ Thực hiện các công việc liên quan đến tài chính: thủ quỹ, thanh toán COD, thu - nộp tiền và gạch nợ tại bưu cục
Nhân viên giao dịch đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn bán hàng và chăm sóc khách hàng Họ chịu trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết khiếu nại tại bưu cục, cửa hàng, đồng thời duy trì nề nếp, hình ảnh và trật tự nội vụ theo quy định phục vụ.
Nhiệm vụ chính của chúng tôi là nhận và thực hiện các chuyến xe, giao bưu phẩm và bưu kiện với chất lượng dịch vụ tốt nhất để đảm bảo sự hài lòng của khách hàng Chúng tôi cũng tập trung vào việc phát triển Mygo và đối tác VOSO, tìm kiếm cơ hội gia tăng doanh thu và mở rộng lượng khách hàng đầu nhận, từ đó nâng cao số lượng hàng giao trên các tuyến phục vụ.
13 d Đặc điểm và quy trình cung cấp dịch vụ:
* Một số loại dịch vụ tiêu biểu của Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel:
- Dịch vụ chuyển phát nhanh giao hàng thu tiền
- Dịch vụ chuyển phát nhanh
- Dịch vụ chuyển phát hỏa tốc
- Dịch vụ chuyển phát tiết kiệm
- Dịch vụ vận tải nguyên chuyến
- Dịch vụ vần tải hàng gom
* Đặc điểm và quy trình cung cấp dịch vụ:
Dịch vụ chuyển phát nhanh giao hàng thu tiền của Viettel Post được cải tiến từ dịch vụ giao hàng thu tiền truyền thống Dịch vụ này bao gồm nhận, gửi và vận chuyển hàng hóa nhanh chóng theo thời gian đã công bố, đồng thời thu hộ tiền khi giao hàng và chuyển trả hàng cho khách hàng sau khi giao hàng thành công.
Dịch vụ chuyển phát nhanh là dịch vụ chuyên nhận gửi, vận chuyển và phát nhanh các chứng từ, hàng hóa và vật phẩm bằng đường bộ hoặc đường hàng không, với thời gian giao hàng được công bố trước và tính theo giờ.
Dịch vụ chuyển phát hỏa tốc là giải pháp tối ưu cho việc nhận, gửi và vận chuyển nhanh chóng các chứng từ, hàng hóa và vật phẩm, với ưu tiên cao nhất trong các dịch vụ chuyển phát Thời gian giao hàng toàn trình cam kết không quá 24 giờ, đảm bảo sự nhanh chóng và hiệu quả cho khách hàng.
Dịch vụ chuyển phát tiết kiệm là giải pháp lý tưởng cho việc gửi chứng từ và hàng hóa không quá gấp, sử dụng phương tiện đường bộ với thời gian chuyển phát tính theo ngày.
Dịch vụ vận tải nguyên chuyến cung cấp nhiều loại xe khác nhau, từ xe trọng tải nhỏ đến xe lớn, có khả năng vận chuyển từ 200 đến 300 tấn hàng hóa mỗi ngày.
- Dịch vụ kho: là dịch vụ cho thuê kho, vận chuyển hàng hóa nhằm giảm thiểu tối đa chi phí sản xuất, vận chuyển và phân phối hàng hóa
- Dịch vụ vần tải hàng gom: là dịch vụ gom và vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ theo các tuyến đường thư của Viettel Post
Dịch vụ forwarding của Viettel Post đảm nhận vai trò tổ chức tiếp nhận và vận chuyển hàng hóa từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả.
Dịch vụ hải quan của Viettel Post giúp chủ hàng thực hiện các thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa tại các điểm thông quan theo yêu cầu.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Chi nhánh Bưu chính Viettel Bình Dương
1.3.1 Sơ đồ bộ máy kế toán của chi nhánh Bưu chính Viettel Bình Dương:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy Kế toán tại Chi nhánh Bưu chính Viettel Bình Dương
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán tại Chi nhánh
Chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc chi nhánh về công tác tài chính, kế toán tài chính, kế toán doanh thu, chi phí và công nợ; tổ chức bộ máy kế toán và lao động tại chi nhánh Thực hiện các nhiệm vụ hành chính, quản lý tài sản và mua sắm văn phòng để đảm bảo hoàn thành tốt chức năng và nhiệm vụ được giao.
Phòng Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng (Trưởng phòng)
Chi phí Kế toán Công nợ Kế toán lương
Chú thích: Sơ đồ 2 : Cấp trên xuống cấp dưới
Chúng tôi tư vấn cho Ban Giám đốc chi nhánh trong việc xây dựng các cơ chế, chính sách và quy trình liên quan đến tài chính, kế toán, công nợ, tổ chức lao động, văn phòng, hành chính và quản lý tài sản Đồng thời, chúng tôi cũng phát triển hệ thống các chỉ số để đánh giá hiệu quả kinh doanh của chi nhánh và các đơn vị phụ thuộc.
- Kế toán doanh thu chi phí:
+ Thực hiện, tuân thủ các chính sách, quy định về tài chính áp dụng tại Tổng công ty
+ Điều hành công tác chốt, đối chiếu sổ kế toán với phòng tài chính
+ Tổng hợp, lập hồ sơ thanh toán chi phí phát sinh tại chi nhánh; chốt, quyết toán nguồn quỹ
+ Thực hiện các Báo cáo tài chính của chi nhánh; công tác đầu tư, mua sắm, lên dự toán xây dựng tại chi nhánh
+ Giám sát các hoạt động, tham mưu với chỉ huy đơn vị trong công tác quản lý tài chính của chi nhánh
+ Thực hiện, tuân thủ các chính sách, quy định về tài chính công nợ áp dụng tại Tổng công ty
+ Xác nhận thu công nợ, giám sát báo cáo công nợ trên EVTP-EVIET và xác minh khách hàng mới
+ Chốt báo cáo công nợ tháng, kiểm soát công nợ tạm ứng tại chi nhánh
+ Kiểm tra hợp đồng với khách hàng; kiểm tra, hạch toán các nghiệp vụ liên quan lên EVIET
Thực hiện báo cáo công nợ tại chi nhánh và đảm nhận nhiệm vụ thủ quỹ, đồng thời giám sát các hoạt động và tư vấn cho chỉ huy đơn vị trong công tác quản lý công nợ.
Chi nhánh thực hiện công tác tổ chức lao động bao gồm tuyển dụng, hoàn thiện hồ sơ nhân sự, chấm công, giao việc và đánh giá hiệu suất Ngoài ra, chi nhánh còn đảm nhiệm việc trả lương, khen thưởng, kỷ luật và giải quyết các chế độ chính sách cho nhân viên, cũng như quy trình thôi việc.
Chuẩn bị hội trường phòng họp và kết nối cầu truyền hình, đảm bảo lễ tân phục vụ hội họp tại trụ sở chi nhánh Tiếp đón các đoàn khách đến thăm và làm việc tại chi nhánh, đồng thời là đầu mối tiếp nhận văn bản đến và đi Ngoài ra, chi nhánh còn chịu trách nhiệm gửi biên bản sinh hoạt tuần về văn phòng.
Rà soát nhu cầu về công cụ, dụng cụ (CCDC) và nguyên vật liệu (NVL) để đề xuất cấp mới cho các phòng ban, nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh tại chi nhánh Quản lý và giám sát số lượng tài sản, CCDC được cấp cho cá nhân tại chi nhánh, đảm bảo kịp thời phục vụ cho hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Chế độ, chính sách kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại chi nhánh
Chế độ kế toán: Chi nhánh đang thực hiện chế độ kế toán theo Thông tư
Hệ thống chứng từ kế toán: Chi nhánh áp dụng hệ thống chứng từ kế toán theo
Thông tư số 200/TT - BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính
Chi nhánh hiện đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quy định của Thông tư 200/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính.
Đơn vị tiền tệ ghi chép: VIỆT NAM ĐỒNG
- Kỳ quyết toán quý: Theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của quý và kết thúc vào ngày cuối của tháng cuối mỗi quý
- Kỳ quyết toán bán niên: Theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 30 tháng 06 hàng năm
- Kỳ quyết toán năm: Theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm
- Tính thuế theo phương pháp khấu trừ
- Chi nhánh thuộc địa bàn Thành phố Hà Nội kê khai và nộp thuế cùng Tổng Công ty
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
- Phản ánh và ghi chép theo nguyên tắc giá gốc
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Bình quân gia quyền
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
Hình thức kế toán áp dụng: Chi nhánh sử dụng Kế toán máy - Phần mềm kế toán
EVIET theo hình thức ghi sổ “ Nhật ký chung”
Bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Bảng cân đối tài khoản
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký đặc biệt
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN MẶT TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL – CHI NHÁNH BƯU CHÍNH VIETTEL BÌNH DƯƠNG
Nội dung
- Tiền mặt là các loại tiền giấy, tiền lim loại do Ngân hàng nhà nước Việt Nam phát hành
- Tiền mặt là tài sản hiện tại bao gồm tiền tệ và các khoản tương đương với tiền tệ
Nó được coi là một khoản dự trữ cho các khoản thanh toán
Tiền mặt là dạng tài sản có khả năng thanh toán cao nhất, bao gồm các đồng tiền do ngân hàng trung ương phát hành, tiền gửi tại tài khoản vãng lai và tài khoản tiền gửi không kỳ hạn Những khoản tiền này có thể được rút ra bất cứ lúc nào thông qua việc viết séc Tại doanh nghiệp, tiền mặt đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính và thanh toán các chi phí hàng ngày.
Tại Chi nhánh bưu chính Viettel Bình Dương, tiền mặt chủ yếu được sử dụng bằng đồng VNĐ Mỗi bưu cục sẽ quản lý một sổ quỹ riêng và có trách nhiệm gửi báo cáo cho kế toán tổng hợp vào cuối mỗi tháng.
Các giao dịch liên quan đến tiền mặt diễn ra liên tục và thường xuyên Dựa vào các chứng từ gốc kế toán, người dùng sẽ nhập số liệu vào phần mềm trên máy tính, từ đó phần mềm sẽ tự động tạo ra các chứng từ liên quan.
Nguyên tắc kế toán của tài khoản 111 - Tiền mặt
- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại doanh nghiệp
Các khoản tiền mặt từ doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được xem như tài sản bằng tiền và sẽ được quản lý, hạch toán tương tự như các loại tài sản tiền tệ khác trong doanh nghiệp.
Khi thực hiện quy trình nhập và xuất quỹ tiền mặt, cần có phiếu thu và phiếu chi đầy đủ, cùng với chữ ký của người nhận, người giao và người có thẩm quyền phê duyệt.
19 quy định của chế độ chứng từ kế toán Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh xuất quỹ, nhập quỹ đính kèm
Kế toán quỹ tiền mặt có trách nhiệm mở sổ kế toán và ghi chép liên tục hàng ngày các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt và ngoại tệ Đồng thời, kế toán cũng phải tính toán số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý, nhập và xuất quỹ tiền mặt, đồng thời thực hiện kiểm kê số tồn quỹ hàng ngày Họ cần đối chiếu số liệu giữa sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán Trong trường hợp phát hiện chênh lệch, kế toán và thủ quỹ sẽ phối hợp kiểm tra để xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý phù hợp.
- Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
Bên Nợ TK 1112 sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế, trong khi trường hợp rút ngoại tệ từ ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt sẽ áp dụng tỷ giá ghi sổ kế toán của TK 1122 Đối với Bên Có TK 1112, tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền được áp dụng.
Vàng tiền tệ trong tài khoản này đại diện cho vàng dùng để cất trữ giá trị, không bao gồm vàng tồn kho dùng làm nguyên liệu sản xuất hoặc hàng hóa để bán Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.
Tại mọi thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định pháp luật, doanh nghiệp cần thực hiện việc đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ dựa trên nguyên tắc cụ thể.
Tỷ giá giao dịch thực tế để đánh giá lại số dư tiền mặt bằng ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch, được doanh nghiệp tự lựa chọn, tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Vàng tiền tệ được định giá dựa trên giá mua trên thị trường nội địa tại thời điểm lập Báo cáo tài chính Giá mua này được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước Nếu Ngân hàng Nhà nước không công bố giá, thì sẽ tính theo giá mua do các đơn vị kinh doanh vàng hợp pháp công bố theo quy định.
Tài khoản: Tài khoản 111 – Tiền mặt
- Chi nhánh Bưu chính Viettel Bình Dương sử dụng tài khoản 111 – “ Tiền mặt” để phản ánh các khoản thu chi từ tiền mặt ( Không mở tài khoản chi tiết)
- Hạch toán tài khoản tiền mặt 111:
Bán, thu hồi các khoản đầu tư Rút TGNH về quỹ tiền mặt
121, 128, 221,222, 228 Đầu tư bằng tiền mặt
Thu hồi nợ phải thu, các khoản ký quỹ, ký cược bằng tiền mặt
Rút TGNH về quỹ tiền mặt Gửi tiền mặt vào ngân hàng
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán tài khoản “Tiền mặt” - 111 theo Thông tư 200/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính
Thanh toán nợ phải trả bằng tiền mặt Thuế GTGT
Tiền mặt thiếu phát hiện qua kiểm kê
Ký cược, ký quỹ bằng tiền mặt
Tiền mặt thừa phát hiện qua kiểm kê; Nhận tiền của các bên trong hợp đồng hợp tác KD không thành lập pháp nhân
Chi tạm ứng và chi phí phát sinh bằng tiền mặt
Các khoản đi vay bằng tiền mặt
Nhận trợ cấp, trợ giá từ NSNN
Doanh thu, thu nhập khác bằng tiền mặt
Nhận vốn được cấp, nhận vốn góp bằng tiền mặt
Mua vật tư, hàng hóa, công cụ, TSCĐ, đầu tư XDCB bằng tiền mặt
Nhận ký quỹ, ký cược
Chứng từ, sổ sách kế toán
- Tất cả các chứng từ kế toán đều phải ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên trước khi lưu trữ hoặc gửi quyết toán với Tổng Công ty
- Chứng từ, tài liệu kế toán được phân loại và lưu trữ theo trình tự thời gian bao gồm: + Biên bản kiểm kê hàng hóa
+ Biên bản kiểm kê tiền
+ Biên bản đối chiếu công nợ với từng đối tượng
+ Các biên bản giao, giao nhận, kiểm tra
+ Tờ khai thuế, quyết toán thuế
+ Hồ sơ quyết toán tài chính tháng
- Chứng từ sử dụng trong bài Báo cáo:
- Hình thức lưu trữ chứng từ:
+ Đóng bộ hồ sơ quyết toán tài chính Mỗi tập chứng từ dày từ 3cm đến 5cm
+ Cách sắp xếp theo thứ tự: Bìa mica - Bìa vàng ghi tên Bộ chứng từ - Chứng từ - Bìa để bảo vệ phần lưng chứng từ - Bìa mica
+ Khoan và buộc dây ở góc trên cùng bên tay trái của bộ chứng từ
+ Lưu trữ theo tháng trong thùng tôn hoặc thùng có khóa của đơn vị
+ Biên bản kiểm kê tiền tháng N: 31/N
+ Xác nhận công nợ phải thu khách hàng, nội bộ: 10/N+1
+ Hồ sơ quyết toán tài chính tháng N: 31/N+1
- Sổ sách kế toán được sử dụng trong bái báo cáo gồm:
+ Sổ quỹ tiền mặt được ghi nhận trên phần mềm
+ Sổ quỹ tiền mặt do kế toán theo dõi tại Chi nhánh
+ Sổ cái tài khoản tiền mặt ghi nhận trên phần mềm
+ Sổ chi tiết tài khoản ghi nhận trên phần mềm
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Vào ngày 16/07/2020, vào cuối ngày, nhân viên chăm sóc khách hàng tại bưu cục Thuận An đã thu số tiền 24.525.350đ từ nhân viên giao hàng, theo bảng kê số BKBT-TNA-2007-143.
Hình ảnh 2.1: Bảng kê nộp tiền số BKBT-TNA-2007-143 ngày 16/07/2020
Nghiệp vụ 2: Ngày 03/08/2020 nhân viên Huỳnh Chí Thanh nộp tiền ký quỹ CTV theo quỹ định của Tổng Công ty số tiền 5.000.000đ
Hình ảnh 2.2: Phiếu thu số CNBDG.TTM-20.0081 ngày 03/08/2020
Hình ảnh 2.3: Sổ quỹ tiền mặt trên hệ thống ghi nhận ngày 03/08/2020
Hình ảnh 2.4: Sổ quỹ tiền mặt ghi nhận ngày 03/08/2020 tại phòng Kế toán
Hình ảnh 2.5: Sổ cái tài khoản tiền mặt ngày 03/08/2020
Hình ảnh 2.6: Sổ chi tiết tài khoản tiền mặt ngày 03/08/2020
Nghiệp vụ 3: Ngày 05/08/2020 chi tạm ứng đền bù cho khách tại bưu cục Sóng Thần số tiền 8.602.720đ
Hình ảnh 2.7: Phiếu chi số CNBDG.CTM-20.0707 ngày 05/08/2020
Hình ảnh 2.8: Sổ quỹ tiền mặt trên hệ thống ghi nhận ngày 05/08/2020
Hình ảnh 2.9: Sổ quỹ tiền mặt ghi nhận ngày 05/08/2020 tại phòng Kế toán
Hình ảnh 2.10: Sổ cái tài khoản tiền mặt ngày 05/08/2020
Hình ảnh 2.11: Sổ chi tiết tài khoản tiền mặt ngày 05/08/2020
Vào ngày 14/08/2020, nhân viên Ngô Thị Như Quỳnh đã thực hiện việc rút 180.000.000đ từ ngân hàng để nhập quỹ tiền mặt, nhằm phục vụ cho các chi phí thường xuyên tại chi nhánh Việc rút tiền này đã được Giám đốc chi nhánh phê duyệt thông qua tờ trình xin rút tiền ngày 13/08/2020.
Hình ảnh 2.12: Tờ trình xin rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt ngày 14/08/2020
Hình ảnh 2.13: Phiếu thu số CNBDG.TTM-20.0084 ngày 14/08/2020
Hình ảnh 2.14: Sổ quỹ tiền mặt trên hệ thống ghi nhận ngày 14/08/2020
Hình ảnh 2.15: Sổ quỹ tiền mặt ghi nhận ngày 14/08/2020 tại phòng Kế toán
Hình ảnh 2.16: Sổ cái tài khoản tiền mặt ngày 14/08/2020
Hình ảnh 2.17: Sổ chi tiết tài khoản tiền mặt ngày 14/08/2020
Vào ngày 19/08/2020, nhân viên Trần Văn Sơn, phụ trách bưu cục Thành phố mới, đã chi số tiền 6.000.000đ để đền bù bill 499169331 - BC - TPM cho Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Bất động sản Đại Phát, theo biên bản đền bù được lập vào ngày 19/06/2020.
Hình ảnh 2.18: Biên bản đền bù ngày 19/06/2020
Hình ảnh 2.19: Phiếu chi đền bù số CNBDG.CTM-20.0772 ngày 19/08/2020
Hình ảnh 2.20: Sổ quỹ tiền mặt trên hệ thống ghi nhận ngày 19/08/2020
Hình ảnh 2.21: Sổ quỹ tiền mặt ghi nhận ngày 14/08/2020 tại phòng Kế toán
Hình ảnh 2.22: Sổ cái tài khoản tiền mặt ngày 19/08/2020
Hình ảnh 2.23: Sổ chi tiết tài khoản tiền mặt ngày 19/08/2020
Vào ngày 27/08/2020, chi nhánh đã thực hiện thanh toán tiền điện nước cho Công ty điện lực Bình Dương với số tiền 3.086.000đ, tương ứng với dịch vụ sử dụng từ ngày 06/06 đến 05/07/2020, theo Bảng kê chứng từ gốc thanh toán chi phí tháng 08/2020.
Hình ảnh 2.24: Bảng kê chứng từ gốc thanh toán chi phí 08/2020
Hình ảnh 2.25: Phiếu chi số CNNBDG.CTM-20.0792 ngày 27/08/2020
Hình ảnh 2.26: Sổ quỹ tiền mặt trên hệ thống ghi nhận ngày 27/08/2020
Hình ảnh 2.27: Sổ quỹ tiền mặt ghi nhận ngày 27/08/2020 tại phòng Kế toán
Hình ảnh 2.28: Sổ cái tài khoản tiền mặt ngày 27/08/2020
Hình ảnh 2.29: Sổ chi tiết tài khoản tiền mặt ngày 27/08/2020
Phân tích biến động của tài khoản tiền mặt
2.6.1 Phân tích biến động của khoản mục tiền mặt theo chiều ngang
Phân tích các chỉ số của khoản mục tiền mặt trong kỳ kế toán được thực hiện bằng phương pháp so sánh số tuyệt đối Phương pháp này giúp xác định sự thay đổi của tiền mặt qua các kỳ, từ đó đánh giá hiệu quả quản lý tài chính và khả năng thanh khoản của doanh nghiệp Việc so sánh này cung cấp cái nhìn rõ ràng về xu hướng tài chính, hỗ trợ ra quyết định chiến lược cho các nhà quản lý.
Y1: Trị số của chỉ tiêu phân tích
Y0: Trị số chỉ tiêu gốc
Bảng 2.1 Phân tích cơ cấu và diễn biến tiền mặt theo chiều ngang ĐVT: đồng
Quý Quý 2 so với Quý 1 Quý 3 so với Quý 2
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Chênh lệch Tỷ lệ
Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của Tổng Công ty
Cuối quý 2 năm 2018, tổng số tiền mặt của Tổng Công ty Cổ phần đã tăng, tuy nhiên mức tăng này không đáng kể so với quý 1 cùng năm, cụ thể tại ngày 31/03/2018.
Tính đến ngày 30/06/2018, tỷ lệ bưu chính Viettel đã tăng từ 10,438% lên 10,782% trên tổng tài sản, với giá trị đạt 1,717,030,667 Sự gia tăng này chỉ phản ánh mức tăng 0,344%, cho thấy dòng tiền của Tổng Công ty vẫn chưa có những bước tiến rõ rệt.
Cuối quý 3 năm 2018, tiền mặt đã tăng đáng kể so với cùng kỳ của hai quý trước, cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong tình hình tài chính Tính đến ngày 30/06/2018, khoản mục tiền đã có sự biến chuyển tích cực.
Tính đến ngày 30/09/2018, Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel đã đạt số tiền mặt 7,575,542,517, tăng 5,801,859,640 so với cùng kỳ quý 2, cho thấy sự đổi mới trong cơ cấu lãnh đạo kinh doanh trong giai đoạn quý 2 đến quý 3 năm 2018 Điều này phản ánh những bước tiến rõ rệt của Tổng Công ty vào cuối quý 3 năm 2018.
Tiền của Tổng Công ty tăng dần qua các kỳ kế toán, giúp đơn vị thực hiện các kế hoạch kinh doanh và đầu tư, thay thế trang bị tài sản cần thiết và tận dụng cơ hội thị trường Sự biến đổi tích cực của dòng tiền cũng đảm bảo khả năng chi trả nợ, cổ tức và thanh toán, từ đó giúp Tổng công ty giảm thiểu rủi ro.
2.6.2 Phân tích biến động của khoản mục tiền mặt theo chiều dọc
Phân tích các chỉ số của khoản mục tiền mặt theo kỳ kế toán được thực hiện bằng phương pháp so sánh tương đối, giúp đánh giá hiệu quả quản lý tài chính Các chỉ số này cung cấp cái nhìn sâu sắc về khả năng thanh khoản và tình hình tài chính của doanh nghiệp qua từng kỳ Việc sử dụng phương pháp này cho phép xác định xu hướng và biến động của khoản mục tiền mặt, từ đó đưa ra các quyết định chiến lược phù hợp.
Y1: Trị số của chỉ tiêu phân tích
Y0: Trị số chỉ tiêu gốc.
Bảng 2.2 Phân tích cơ cấu và diễn biến tiền mặt theo chiều dọc ĐVT: đồng
(Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào BCTC của Tổng Công ty
Tiền và các khoản tương đương tiền
Cuối quý 1 năm 2018, tiền mặt của Tổng công ty chiếm 0,104% tổng tài sản, tương đương 1,717,030,667 đồng, trong khi các khoản tương đương tiền cao hơn, chiếm 0,912% (15,000,000,000 đồng) Đến quý 2, tiền mặt có tăng nhưng không đáng kể, trong khi các khoản tương đương tiền vẫn không thay đổi Tuy nhiên, đến cuối quý 3 năm 2018, cả tiền mặt và các khoản tương đương tiền đều tăng đáng kể, với tiền mặt đạt 7,575,542,517 đồng và tỷ trọng tăng từ 0,093% lên 0,288% Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán nợ và thanh khoản của Tổng Công ty rất tốt, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư.
- Tiền mặt so với tài sản ngắn hạn thì tiền mặt lại có tỷ trọng thấp hơn nhiều trong cả
Trong ba kỳ kế toán liên tiếp, tài sản cố định đã có sự biến động rõ rệt Cụ thể, quý 1 đạt 61,282,324,868 đồng (3,275%), quý 2 tăng lên 70,684,324,452 đồng (3,728%), nhưng đến quý 3 năm 2018, tài sản cố định lại giảm xuống còn 66,799,182,366 đồng (2,539%).
Mặc dù tiền mặt chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng tài sản của Tổng Công ty, nhưng con số này vẫn hợp lý, giúp đơn vị đảm bảo khả năng thanh toán lãi vay, chi phí và chi tiêu vốn, đồng thời xử lý hiệu quả các tình huống khẩn cấp.
2.6.3 Phân tích chỉ số thanh toán tiền mặt a Khái niệm:
- Chỉ số thanh toán tiền mặt là thước đo khả năng thanh khoản của công ty, nó phản ánh năng lực đáp ứng các khoản nợ của doanh nghiệp
Chỉ số thanh toán tiền mặt = Tiền mặt + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn b Giải thích ý nghĩa:
- Tỷ lệ thanh toán bằng tiền thường được sử dụng để phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Các tỷ lệ thanh toán cho phép người phân tích đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Bên cạnh đó, việc xem xét các tỷ lệ này cũng giúp người phân tích nhận diện quá khứ và xu hướng trong khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tỷ lệ thanh toán bằng tiền cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt và đáng tin cậy, trong khi tỷ lệ thấp làm giảm niềm tin vào khả năng thanh toán của doanh nghiệp Thông thường, tỷ lệ thanh toán bằng tiền được chấp nhận ở mức khoảng 0,5.
Bảng 2.3 Khảo sát tỷ lệ thanh toán bằng tiền tại Tổng Công ty Cổ phần
Bưu chính Viettel ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Quý 1 Quý 2 Quý 3 CL Quý 2/Quý 1 CL Quý 3/Quý 2
Các khoản tương đương tiền 15,000,000,000 15,000,000,000 19,660,000,000 0 4,660,000,000
Tỷ lệ thanh toán bằng tiền (%) 1.518% 1.24% 1.352% 2.984% 1.588%
Nguồn: Tác giả tính theo BCTC của Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel
Rất ít doanh nghiệp có đủ tiền mặt và các khoản tương đương để đáp ứng toàn bộ nợ ngắn hạn, dẫn đến tỷ lệ thanh toán tiền mặt thường dưới 1 Tuy nhiên, tỷ số thanh toán tiền mặt của Tổng công ty đã vượt mức cho phép trong các quý: 1,518% ở quý 1 năm 2018, 1,24% ở quý 2 và 1,352% ở quý 3 Mặc dù tỷ lệ cao này đảm bảo khả năng chi trả nợ ngắn hạn, nhưng việc duy trì mức cao như vậy cho thấy Tổng công ty chưa sử dụng hiệu quả tài sản thanh khoản của mình.
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL BÌNH DƯƠNG
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình thu thập và so sánh thông tin về tình hình tài chính hiện tại và quá khứ của công ty, cũng như đối chiếu với các chỉ tiêu bình quân ngành Mục tiêu của việc này là xác định thực trạng tài chính và dự đoán xu hướng, tiềm năng kinh tế của công ty, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý và khai thác hiệu quả nhằm đạt được lợi nhuận mong muốn.
Báo cáo tài chính của Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel đã được sử dụng để phân tích trong ba kỳ kế toán liên tiếp của năm 2018, bao gồm quý 1, quý 2 và quý 3.
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Trong phần này, tác giả phân tích theo 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Có kỳ gốc là quý 1 năm 2018, kỳ phân tích là quý 2 năm 2018 + Giai đoạn 2: Có kỳ gốc là quý 2 năm 2018, kỳ phân tích là quý 3 năm 2018
2.7.1 Phân tích Bảng cân đối kế toán
2.7.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều ngang:
Từ báo cáo tài chính của công ty, tác giả lập bảng phân tích được thể hiện qua số liệu bảng sau:
Bảng 2.4 Phân tích Bảng cân đối kế toán theo chiều ngang
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ĐVT: đồng
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Chênh lệch Quý 1/Quý 2 Chênh lệch Quý 2/ Quý 3
Số tiền (đồng) Số tiền (đồng) Số tiền (đồng)
Tỷ lệ(%) Mức tăng giảm
I Tiền và các khoản tương đương tiền
2 Các khoản tương đương tiền
II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
III Các khoản phải thu ngắn hạn
V Tài sản ngắn hạn khác
I- Các khoản phải thu dài hạn
II Tài sản cố định
IV Tài sản dở dang dài hạn
V Đầu tư tài chính dài hạn
VI Tài sản dài hạn khác
11 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
- LNST chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước
- LNST chưa phân phối kỳ này
(Nguồn: Tổng hợp từ BCTC của Tổng Công ty)
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tại Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel, trong giai đoạn quý 1 đến quý 3 năm 2018, tiền và các khoản tương đương tiền chủ yếu là tiền mặt Mặc dù có phát sinh các khoản tương đương tiền, nhưng trong quý 1 và quý 2, các khoản này không có sự thay đổi đáng kể Tuy nhiên, sự biến động bắt đầu xảy ra khi bước sang quý 3.
3 thì khoản tương đương tiền mới tăng thêm 4,660,000,000 đồng
Từ quý 1 đến quý 2 năm 2018, giá trị tiền giảm 251,5 tỷ đồng, tương đương với mức giảm 18,99% Tuy nhiên, từ quý 2 đến quý 3 năm 2018, giá trị này đã tăng mạnh mẽ với mức tăng 539,7 tỷ đồng, đạt 25,51% Sự chuyển biến này cho thấy Tổng công ty đã thực hiện đổi mới trong cơ cấu lãnh đạo kinh doanh, dẫn đến những tiến bộ vượt bậc trong giai đoạn tiếp theo.
Đầu tư tài chính ngắn hạn:
Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của Tổng công ty chủ yếu là sàn đầu tư cổ phiếu, với mức tăng 171,378,888,889 đồng (42,72%) từ quý 1 đến quý 2 Đến quý 3 năm 2018, khoản đầu tư ngắn hạn đạt 799,710,000,000 đồng, tăng 227,187,111,111 đồng (28,41%) so với quý 2 năm 2018, khi khoản đầu tư là 572,522,888,889 đồng.
Dữ liệu cho thấy đầu tư vào cổ phiếu của công ty hiện tại mang lại lợi nhuận cho Tổng công ty, đồng thời phản ánh sự tăng trưởng tích cực, giúp các nhà đầu tư cân nhắc đầu tư vào Tổng công ty.
Các khoản phải thu ngắn hạn:
Trong quý 1 và quý 2 năm 2018, tổng các khoản phải thu của Tổng Công ty đã tăng 747,677,644 đồng, tương ứng với mức tăng 0,14% Sự gia tăng này chủ yếu đến từ các khoản phải thu ngắn hạn, cho thấy mức độ chiếm dụng vốn của Tổng Công ty đã tăng ở mức trung bình trong quý 2.
+ Phải thu của khách hàng tăng so với quý 1 là 0,078% (quý 1 là 368,723,750,358 đồng, quý 2 là 369,006,581,337 đồng) Cho thấy Tổng Công ty đang tăng tình trạng bị chiếm dụng vốn
+ Trả trước cho người bán tăng mạnh so với quý 1 là 13,96% (quý 1 là 25,401,547,160 đồng, quý 2 là 28,948,025,110 đồng) Cho thấy Công ty đang tăng tình trạng bị chiếm dụng vốn
Mức phải thu ngắn hạn của công ty đã giảm mạnh trong quý 2, giảm 2,12% so với quý 1, từ 145,630,932,250 đồng xuống còn 142,547,394,825 đồng Điều này cho thấy công ty đang nỗ lực giảm tình trạng chiếm dụng vốn.
Tài sản thiếu chờ xử lý tăng nhẹ, cho thấy sự thiếu chặt chẽ trong công tác giám sát, xuất nhập và sử dụng tài sản tại đơn vị.
- Giai đoạn quý 2 và quý 3 năm 2018:
Phải thu của khách hàng trong quý 3 đã tăng mạnh 24,4% so với quý 2, từ 369,006,581,337 đồng lên 488,128,072,347 đồng Điều này cho thấy Tổng Công ty đang gặp phải tình trạng chiếm dụng vốn ngày càng gia tăng.
Trong quý 3, số tiền trả trước cho người bán đã tăng mạnh lên 36,866,035,704 đồng, tương ứng với tỷ lệ 21,48% so với quý 2, khi con số này chỉ đạt 28,948,025,110 đồng Điều này cho thấy Công ty đang gặp phải tình trạng chiếm dụng vốn ngày càng gia tăng.
Trong quý 3, mức phải thu ngắn hạn của Công ty đã tăng mạnh 18,83% so với quý 2, từ 142,547,394,825 đồng lên 175,620,677,510 đồng Điều này cho thấy tình trạng chiếm dụng vốn của Công ty đang gia tăng.
Tài sản thiếu chờ xử lý đã giảm mạnh từ 266,140,650 đồng trong quý 2 xuống còn 196,407,418 đồng trong quý 3, tương ứng với mức giảm 69,733,232 đồng, chiếm 35,5% Điều này cho thấy Tổng công ty đã áp dụng những giải pháp hiệu quả để quản lý tài sản một cách chặt chẽ hơn.
Từ quý 1 đến quý 2, hàng tồn kho giảm 10,497,406,567 đồng, tương ứng với mức giảm 40,03%, từ 26,222,685,692 đồng xuống còn 15,725,279,125 đồng Sự thay đổi này chủ yếu do Tổng công ty mở rộng hình thức kinh doanh và nhập khẩu nguyên vật liệu, công cụ với số lượng lớn, dẫn đến việc giảm khoản mục tiền và tăng hàng tồn kho Tuy nhiên, quý 3 đã chứng kiến sự phục hồi nhanh chóng trong hoạt động kinh doanh của công ty, giúp ổn định tình hình.
Các khoản phải thu dài hạn:
- Khoản phải thu dài hạn đồng loạt giảm trong cả 3 quý liên tiếp Quý 1 là 4,373,400,740 đồng, quý 2 là 3,075,468,760 đồng và quý 3 giảm còn 2,913,458,800 đồng
- Tài sản cố đinh tại Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel thuộc loại tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình
- Tài sản cố định hữu hình:
+ Quý 2 tài sản cố định hữu hình giảm 9,605,614,438 đồng, giảm 4,56% so với quý
1, quý 3 còn giảm mạnh hơn 12,497,795,806 đồng, giảm 6,64% so với quý 2 Có thể xem xét các nhân tố cụ thể như sau:
Từ quý 1 đến quý 2, nguyên giá tài sản cố định hữu hình tăng 2,764,532,350 đồng, tương đương 0,826%, nhưng từ quý 2 đến quý 3 lại giảm 2,770,082,672 đồng, giảm 0,83% Điều này cho thấy tài sản cố định hữu hình tại đơn vị đã bắt đầu hư hỏng từ quý 2, và đến quý 3, giá trị tài sản giảm mạnh Đặc biệt, công ty vẫn chưa thực hiện đầu tư mua mới máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải, truyền dẫn phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
2, Gía trị hao mòn lũy kế giảm dần qua các quý do giá trị tài sản cố định giảm
- Tài sản cố định vô hình:
+ Quý 2 tài sản cố định vô hình giảm 180,727,923 đồng chiếm 0,74%, qua tới quý
3 thì khoản mục này vẫn tiếp tục giảm 144,032,283 đồng chiếm 0,60%, đồng thời giá trị hao mòn lũy kế cũng giảm dần theo quý
Tài sản dở dang dài hạn và đầu tư tài chính dài hạn: