MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Vĩnh Long đang thực hiện công tác kế toán và quản lý nghiệp vụ tiền mặt cũng như thanh toán không dùng tiền mặt Bài viết này sẽ phân tích các vấn đề lý luận chung liên quan đến công tác này, từ đó đề xuất những biện pháp cải thiện hiệu quả kế toán tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng.
Mục tiêu cụ thể
(1) Trình bày cơ sở lý luận về kế toán tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại
(2) Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tăng giảm tiền mặt và các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
(3) Đánh giá công tác kế toán tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt ở Chi nhánh, từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
a Phương pháp thu thập số liệu
Dữ liệu trong nghiên cứu được thu thập từ các nguồn thứ cấp như sổ sách kế toán, chứng từ, hóa đơn và báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Vĩnh Long Phương pháp xử lý số liệu sẽ được áp dụng để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin.
Phương pháp hạch toán kế toán là việc sử dụng chứng từ và tài khoản sổ sách để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp là cách hiệu quả để thu thập thông tin từ những người làm công tác kế toán về quy trình hạch toán tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt Qua việc đặt câu hỏi trực tiếp, chúng ta có thể nắm bắt những số liệu và thông tin cần thiết cho nghiên cứu đề tài một cách chính xác và chi tiết.
Phương pháp so sánh là cách phân tích các chỉ tiêu thông qua việc đối chiếu số liệu với một chỉ tiêu cơ sở Để thực hiện so sánh, các chỉ tiêu cần phải đồng nhất về không gian, thời gian, nội dung kinh tế, đơn vị đo lường và phương pháp hạch toán Có nhiều dạng so sánh thường được áp dụng trong thực tiễn.
Phương pháp so sánh tuyệt đối: dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ
Trong đó: ∆A: là phần chênh lệch tăng giảm giữa kỳ hiện hành so với kỳ gốc
A0 là giá trị kỳ gốc, trong khi A1 là giá trị hiện hành Phương pháp so sánh số tương đối được sử dụng để tính tỷ lệ (%) của chỉ tiêu trong kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc, nhằm đánh giá mức độ hoàn thành Đồng thời, nó cũng cho phép xác định tỷ lệ chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc, phản ánh tốc độ tăng trưởng.
𝐴0× 100(%) Trong đó: ∆A: chênh lệch kỳ hiện hành so với kỳ gốc
PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Phạm vi
a Không gian Đề tài nghiên cứu thực hiện và hoàn thành tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Vĩnh Long b Thời gian
Dữ liệu trong nghiên cứu này được thu thập từ Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Vĩnh Long, bao gồm số liệu quý 1 năm 2021 và báo cáo hoạt động kinh doanh trong ba năm 2018, 2019, 2020.
Đối tượng
Đề tài nghiên cứu tập trung vào công tác kế toán tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Vĩnh Long.
KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận - kiến nghị đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN MẶT VÀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN MẶT VÀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH VĨNH LONG
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN MẶT VÀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Theo Điều 4, khoản 3 của Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010, ngân hàng thương mại được định nghĩa là tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng cùng các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động ngân hàng bao gồm kinh doanh tiền tệ và cung cấp dịch vụ ngân hàng, chủ yếu là nhận tiền gửi, cấp tín dụng từ số tiền đó và cung cấp các dịch vụ thanh toán.
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
Chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng thương mại là một trong những chức năng quan trọng nhất, đóng vai trò cầu nối giữa người thừa vốn và người cần vốn Ngân hàng nhận tiền gửi và cho vay, thu lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất giữa hai hoạt động này, mang lại lợi ích cho cả người gửi tiền và người đi vay Cho vay không chỉ là hoạt động chủ chốt của ngân hàng thương mại mà còn là nguồn lợi nhuận lớn nhất cho tổ chức này.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng như một trung gian thanh toán, thực hiện chức năng quản lý tài chính cho doanh nghiệp và cá nhân Họ thực hiện các giao dịch thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, bao gồm việc trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thanh toán hàng hóa và dịch vụ, cũng như nhập tiền từ việc bán hàng và các khoản thu khác vào tài khoản của khách hàng.
Các ngân hàng thương mại (NHTM) mang đến cho khách hàng nhiều lựa chọn thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán và thẻ tín dụng Khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp với nhu cầu của mình.
Việc không cần mang tiền mặt khi gặp gỡ chủ nợ hay thực hiện thanh toán đã giúp các chủ thể kinh tế tiết kiệm chi phí và thời gian, đồng thời đảm bảo an toàn trong giao dịch Chức năng này đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, tăng tốc độ thanh toán và lưu chuyển vốn, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế.
Chức năng tạo tiền là một yếu tố quan trọng, thể hiện bản chất của ngân hàng thương mại (NHTM) Mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận là yêu cầu thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của NHTM Với các nghiệp vụ kinh doanh đặc thù, các ngân hàng này đã góp phần thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế một cách vô hình.
Chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại (NHTM) được thực hiện thông qua hai chức năng chính là tín dụng và thanh toán Ngân hàng sử dụng vốn huy động để cho vay, giúp khách hàng mua sắm và thanh toán dịch vụ, trong khi số dư tài khoản tiền gửi vẫn được coi là tiền giao dịch Nhờ vào chức năng này, NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu chi trả của xã hội Tuy nhiên, khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại phụ thuộc vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc do ngân hàng trung ương quy định, và ngân hàng trung ương có thể điều chỉnh tỷ lệ này khi lượng cung tiền trong nền kinh tế gia tăng.
1.1.3 Vai trò của ngân hàng thương mại
NHTM là một định chế tài chính trung gian có đóng góp rất lớn đối với nền kinh tế
Ngân hàng thương mại hoạt động bằng cách vay mượn để cho vay, huy động nguồn tiền nhàn rỗi từ tổ chức và cá nhân Hoạt động này không chỉ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà còn điều hòa lượng vốn lưu thông, góp phần thúc đẩy sự phát triển của quá trình sản xuất.
Hoạt động của NHTM góp phần phân bổ vốn hữu hiệu giữa các ngành, các lĩnh vực, nhờ vậy luồng vốn được phân bổ đúng mục đích
NHTM cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ: thanh toán, bảo lãnh, chuyển tiền… đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng
Các ngân hàng thương mại (NHTM) áp dụng phương thức thanh toán qua ngân hàng nhằm hỗ trợ thực hiện chính sách tiền tệ của Chính phủ, đồng thời quản lý và điều tiết nền kinh tế hiệu quả hơn Điều này không chỉ góp phần vào sự ổn định kinh tế mà còn tăng cường vai trò kiểm soát của ngân hàng đối với các hoạt động kinh tế.
Môi trường làm việc tại các ngân hàng thương mại (NHTM) thể hiện phong cách chuyên nghiệp mà lao động Việt Nam cần hướng tới Đội ngũ nhân viên ngân hàng trở thành hình mẫu tiêu biểu trong việc xây dựng văn hóa kinh doanh trong các doanh nghiệp.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TK 101 Tiền mặt bằng đồng Việt Nam
TK 1011 Tiền mặt tại đơn vị
TK 1019 Tiền mặt đang vận chuyển
TK 1014 Tiền mặt tại máy ATM
Nội dung và kết cấu:
Tài khoản 1011 – Tiền mặt tại đơn vị (tiền đồng Việt Nam)
Bên Nợ: Số tiền mặt thu vào quỹ nghiệp vụ
Bên Có: Số tiền mặt chi ra từ quỹ nghiệp vụ
SD Nợ: Số tiền mặt hiện tại quỹ nghiệp vụ
Tài khoản 1019 – Tiền mặt đang vận chuyển (tiền đồng Việt Nam)
Bên Nợ: Số tiền xuất quỹ để vận chuyển đến đơn vị nhận tiền
Bên Có: Số tiền xuất quỹ đã vận chuyển đến đơn vị nhận tiền
Số dư Nợ: Số tiền mặt thuộc quỹ ở đơn vị đang trên đường vận chuyển
Tài khoản 1014 – Tiền mặt tại máy ATM
Bên Nợ: Số tiền mặt nhập vào máy ATM
Bên Có: Số tiền mặt chi ra từ máy ATM
Số dư Nợ: Số tiền mặt còn lại trong máy ATM
Khi thực hiện giao dịch thu chi tại ngân hàng, việc có giấy nộp tiền, séc lĩnh tiền hoặc phiếu thu, phiếu chi là bắt buộc Tất cả các tài liệu này cần phải được ký đầy đủ bởi người chịu trách nhiệm theo quy định hiện hành.
Giấy nộp tiền, Bảng kê thu tiền
Giấy lĩnh tiền, Bảng kê chi tiền
Sổ sách: sổ nhật ký quỹ, sổ tài khoản chi tiết tiền mặt, các loại sổ khác,…
Khi khách hàng trả nợ vay và gửi tiền không kỳ hạn
Nợ TK 1011 Tiền mặt tại đơn vị
Có TK 4211 Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng
Hoặc Có TK 2111 Trả nợ tiền vay
Rút tiền từ tài khoản tại Ngân hàng nhà nước
Nợ TK 1011 Tiền mặt tại đơn vị
Nợ TK 4211, 2111 hoặc các tài khoản thích hợp
Có TK 1011 Tiền mặt tại đơn vị
Khi gửi tiền vào tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước
Có TK 1011 Tiền mặt tại đơn vị
Ngân hàng chuyển tiền cho đơn vị khác hoặc chi nhánh phụ thuộc
Nợ TK 1019 Tiền mặt đang chuyển
Có TK 1011 Tiền mặt tại đơn vị
Khi chuyển tiền cho máy ATM
Nợ TK 1014 Tiền mặt tại máy ATM
Có TK 1011 Tiền mặt tại đơn vị
Khi phát hiện thừa tiền
Nợ TK 1011, 1031 Số tiền thừa quỹ
Có TK 461 Số tiền thừa quỹ
+ Nếu tìm ra nguyên nhân do khách hàng nộp thừa
Nợ TK 461 Số tiền thừa quỹ
Có TK 4211, 4221 Nếu trả bằng chuyển khoản
Có TK 1011, 1031 Nếu trả bằng tiền mặt
+ Nếu không tìm ra nguyên nhân
Nợ TK 461 Số tiền thừa quỹ
Có TK 79 Số tiền thừa quỹ
Khi phát hiện thiếu tiền mặt
Nợ TK 3614 Số tiền thiếu quỹ
Có TK 1011, 1031 Số tiền thiếu quỹ
+ Nếu người gây ra thiếu quỹ bồi thường
Nợ TK 1011, 1031 Số tiền thiếu quỹ
Có TK 3614 Số tiền thiếu quỹ
+ Nếu bồi thường bằng cách trừ vào lương hàng thàng
Nợ TK 8511 Số tiền thiếu quỹ
Có TK 3614 Số tiền thiếu quỹ
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1 Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng là dịch vụ cho phép ngân hàng trích tiền từ tài khoản của người trả để chuyển vào tài khoản người thụ hưởng Dịch vụ này hỗ trợ chi trả cho hàng hóa, dịch vụ hoặc chuyển tiền cho người thân một cách nhanh chóng và tiện lợi.
1.3.2 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
Trong nền kinh tế thị trường, thanh toán không dùng tiền mặt đóng vai trò quan trọng đối với cá nhân, doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế Hình thức thanh toán này đáp ứng nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa, đồng thời biến ngân hàng thành trung tâm thanh toán của nền kinh tế.
Thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ giúp tăng nhanh nguồn vốn của ngân hàng mà còn mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh Khi doanh nghiệp mở tài khoản tại ngân hàng, họ cung cấp một nguồn vốn lớn cho ngân hàng để cho vay và đầu tư phát triển kinh tế Điều này thúc đẩy sự phát triển của nghiệp vụ tín dụng, hỗ trợ kinh doanh của khách hàng Việc khách hàng gửi tiền vào tài khoản ngân hàng giúp ngân hàng kiểm soát một phần lượng tiền trong nền kinh tế và đánh giá khả năng tài chính cũng như tình hình kinh doanh của doanh nghiệp Từ đó, ngân hàng có thể cung ứng một lượng tiền hợp lý cho nền kinh tế.
Thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ thúc đẩy nhanh chóng tốc độ thanh toán và chu chuyển vốn trong kinh doanh, mà còn hỗ trợ quá trình tái sản xuất hiệu quả Bên cạnh đó, việc gửi tiền thanh toán tại ngân hàng giúp đảm bảo an toàn cho vốn và tài sản của doanh nghiệp, giảm thiểu rủi ro trong quá trình giao dịch.
Việc tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong lưu thông không chỉ giúp tiết kiệm chi phí cho nền kinh tế mà còn hỗ trợ Ngân hàng Trung ương trong việc điều tiết cung ứng tiền tệ Điều này được thực hiện thông qua việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các ngân hàng, từ đó đảm bảo sự ổn định cho sức mua của đồng tiền.
Trong bối cảnh mở cửa hiện nay, thanh toán không dùng tiền mặt đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, ngân hàng và nhà nước Việc thực hiện hiệu quả hình thức thanh toán này không chỉ nâng cao hiệu suất hoạt động của các thành phần kinh tế mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam.
1.3.3 Các quy định chung mang tính nguyên tắc trong thanh toán không dùng tiền mặt
Hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam đang ngày càng hoàn thiện nhờ vào sự nỗ lực của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước trong việc nghiên cứu và ban hành các văn bản pháp lý Những văn bản này tạo ra hành lang pháp lý cần thiết cho hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, giúp các hình thức thanh toán này phát huy hiệu quả tối đa.
- Luật NHNN và luật các tổ chức tín dụng ban hành năm 1997, trong đó có đề cập đến vấn đề thanh toán qua ngân hàng
- Quyết định 371/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 19/10/1999 về quy chế phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng
- Nghị định 64/2001/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 20/09/2001 về hoạt động thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
Quyết định 226/2002/QĐ-NHNN được ban hành bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước vào ngày 26/03/2002, quy định về quy chế hoạt động thanh toán thông qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán Quyết định này nhằm mục đích tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho các hoạt động thanh toán, đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong giao dịch tài chính.
- Quyết định 235/2002/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 01/04/2002 về việc chấm dứt phát hành Ngân phiếu thanh toán
Quyết định 1092/2002/QĐ-NHNN, được ban hành bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước vào ngày 08/10/2002, quy định các thủ tục thanh toán thông qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động thanh toán.
- Nghị định 159/2003/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 10/12/2003 về cung ứng và sử dụng Séc có hiệu lực thi hành ngày 01/04/2004
Các nguyên tắc về thanh toán không dùng tiền mặt
Tất cả các cá nhân và tổ chức tham gia thanh toán đều phải thực hiện giao dịch tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và có quyền lựa chọn hình thức dịch vụ để mở tài khoản.
Số tiền thanh toán giữa người chi trả và người thụ hưởng cần được xác định dựa trên khối lượng hàng hóa và dịch vụ đã được giao nhận giữa người mua và người bán.
Người bán, hay còn gọi là người cung cấp hàng hóa và dịch vụ, có trách nhiệm nhận tiền từ người mua và phải giao hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ đúng thời gian và đúng giá trị đã thanh toán Họ cũng cần kiểm soát chặt chẽ các chứng từ liên quan đến quá trình thanh toán để đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp.
Các tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán đóng vai trò trung gian quan trọng giữa người mua và người bán, do đó, họ cần thực hiện đúng nhiệm vụ của mình để đảm bảo giao dịch diễn ra suôn sẻ và an toàn.
1.3.4 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Theo Quyết định số 1092/2002/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ngày 08/10/2002, quy định về thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, hiện nay có nhiều hình thức thanh toán qua ngân hàng Các hình thức này bao gồm thanh toán bằng séc, lệnh chi hoặc UNC, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán trong nước khác theo quy định của pháp luật.
Sau đây, giới thiệu về 3 hình thức TTKDTM đang được áp dụng hiện nay ở Việt Nam, đây cũng là các hình thức thanh toán phát sinh chủ yếu
Séc là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, trong đó người ký phát sử dụng để thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ, với ngân hàng đóng vai trò trung gian trong giao dịch.
Séc gồm có 3 loại là séc lĩnh tiền mặt, séc chuyển khoản và séc bảo chi:
+ Séc lĩnh tiền mặt: là loại séc chỉ dùng để rút tiền mặt tại ngân hàng nơi khách hàng mở tài khoản
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN MẶT VÀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH VĨNH LONG
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH VĨNH LONG
2.1.1 Giới thiệu chung về ngân hàng
- Tên tiếng Anh: Bank for Investment and Development (BIDV), được thành lập theo quyết định 177/TT ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ
- Tên giao dịch: Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Vĩnh Long
- Tên viết tắt: BIDV Vĩnh Long
- Địa chỉ: Số 15A Lê Lợi, Phường 1, TP Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Hồ Văn Hiếu – Giám đốc
- Hình thức sở hữu vốn: khoảng 80,99% vốn của Nhà nước
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Vĩnh Long
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong năm ngân hàng quốc doanh lớn nhất tại Việt Nam, đóng vai trò chủ đạo trong việc cung cấp tín dụng cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Tổng giám đốc của ngân hàng này được Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm.
- NHĐT&PTVN có mạng lưới hoạt động rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước
Kể từ khi thành lập, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (NHĐT&PTVN) đã trở thành ngân hàng chủ lực, uy tín trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ quốc gia và phục vụ cho đầu tư, phát triển trong từng giai đoạn lịch sử của đất nước.
Trong suốt quá trình hoạt động và phát triển, ngân hàng đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau và được gọi bằng những tên gọi khác nhau, phù hợp với từng thời kỳ xây dựng và phát triển của đất nước.
+ Ngân hàng kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/04/1957
+ Ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam từ ngày 24/06/1981
+ Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990 cho đến nay
Sau 64 năm hoạt động, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (NHĐT&PTVN) đã đóng góp lớn vào việc khôi phục và phát triển kinh tế đất nước sau chiến tranh, cũng như trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa hiện nay Để theo kịp với những thay đổi của tình hình mới, NHĐT&PTVN đã có những chuyển biến tích cực từ năm 1990, tiếp tục cung cấp vốn cho các công trình then chốt của nền kinh tế như đầu tư vào lĩnh vực dầu khí, công nghiệp chế biến và công nghiệp xuất khẩu.
Ngân hàng đã tiến hành thử nghiệm các hình thức huy động vốn trong nước và vay vốn nước ngoài nhằm tạo nguồn vốn cho vay và đầu tư Kết quả của những thử nghiệm này rất khả quan, dẫn đến việc từ ngày 01/01/1995, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chính thức hoạt động như một ngân hàng thương mại, xóa bỏ hoàn toàn chế độ bao cấp trong đầu tư và phát triển.
- Giai đoạn hiện nay, NHĐT&PTVN xác định mục tiêu hoạt động là: Hiệu quả, an toàn, phát triển bền vững và hội nhập quốc tế
Trong mối quan hệ với khách hàng, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) luôn cam kết hành động theo phương châm: "Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của BIDV" BIDV coi mối quan hệ với khách hàng là sự hợp tác cùng phát triển, nơi hai bên chia sẻ kinh nghiệm, khó khăn và cơ hội kinh doanh để đạt được thành công chung.
BIDV luôn chú trọng lắng nghe và tiếp thu ý kiến từ khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của họ Ngân hàng cam kết cung cấp các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, mang lại tiện ích tốt nhất cho khách hàng.
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Vĩnh Long
Chi nhánh Vĩnh Long của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập theo quyết định số 20/NH/QĐ ngày 29/03/1990, nhằm thực hiện chức năng tiếp nhận và quản lý vốn từ Ngân sách nhà nước, đồng thời huy động vốn trung và dài hạn cho các công trình và đơn vị có nhu cầu Sự phát triển của cơ chế thị trường và sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế đã thúc đẩy việc mở rộng kinh doanh và huy động vốn, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
Vào ngày 29/01/1990, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành quyết định 23/NH/QĐ, nâng cấp Phòng Đầu tư và Phát triển Cửu Long thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tại Vĩnh Long Quyết định này mở ra một hướng đi mới theo phương châm "Đi vay để cho vay", nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực.
Từ giai đoạn này, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Vĩnh Long không chỉ dựa vào nguồn vốn ban đầu từ ngân sách nhà nước mà còn phải huy động thêm vốn ngắn, trung và dài hạn từ cả trong và ngoài nước để phục vụ cho đầu tư và phát triển.
Từ ngày 01/01/1995, NHĐT&PTVN Vĩnh Long đã chuyển đổi thành Ngân hàng Thương mại đa năng, với các hoạt động kinh doanh chính bao gồm tín dụng, tiền gửi, bảo hiểm, đầu tư và dịch vụ Trong đó, hoạt động dịch vụ bao gồm bảo lãnh, chuyển tiền và thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và sản phẩm phái sinh, cùng với dịch vụ ngân quỹ.
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động
BIDV Vĩnh Long, thuộc hệ thống Ngân hàng BIDV, là một trong những ngân hàng thương mại quốc doanh quan trọng tại địa phương Ngân hàng chuyên cung cấp các dịch vụ về tiền tệ và tín dụng, đồng thời góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, hỗ trợ phát triển kinh tế khu vực.
2.1.3.2 Nhiệm vụ Được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và phi Ngân hàng, các tổ chức kinh tế, tài chính, tiền tệ trong và ngoài nước theo chức năng của một NHTM
Cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực đầu tư các dự án trọng yếu của nhà nước
Ngân hàng được huy động vốn từ mọi nguồn vốn trong và ngoài nước dưới các hình thức:
(1) Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân
Để huy động vốn từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, cần phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác, với sự chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
(3) Vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước
(4) Nhận các nguồn vốn theo quy định của pháp luật
Ngân hàng cho vay đối với các sản phẩm tín dụng sau:
(1) Cho vay tiêu dùng đối với các cá nhân
(2) Cho vay theo hạn mức và cho vay theo món với các hoạt động kinh doanh của các tổ chức
(3) Cho vay tài trợ các dự án
Bao gồm các sản phẩm phái sinh trong kinh doanh ngoại hối, và các hoạt động mua bán ngoại hối
Các dịch vụ phi tài chính
Dịch vụ tài trợ thương mại bao gồm chuyển tiền đến và đi, phát hành hối phiếu, cùng với các dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế thông qua thẻ ATM Ngoài ra, dịch vụ ngân quỹ cũng được cung cấp, bao gồm thu hộ tại doanh nghiệp, thu hồi tiền hỏng và tiền không đủ tiêu chuẩn.
Góp vốn liên doanh trong nước điển hình như hợp tác với công ty Vinashin,
Tham gia các hoạt động chứng khoán
Tham gia xác nhận cấp tín dụng, bảo lãnh các hợp đồng dự thầu của các tổ chức kinh tế
Làm Ngân hàng đại lý cho vay tài trợ ủy thác đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển trong nước
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN MẶT VÀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH VĨNH LONG
2.2.1 Kế toán tiền mặt tại ngân hàng
Tài khoản sử dụng: TK 101101 “Tiền mặt tại đơn vị”
Giấy nộp tiền mặt được lập thành 2 liên, trong đó giao dịch viên ghi đầy đủ thông tin sau khi kiểm tra số tiền khách hàng nộp Sau khi xác nhận, giao dịch viên ký tên, chuyển giấy cho kiểm soát viên ký duyệt và cuối cùng là khách hàng ký vào phần người nộp tiền.
+ Liên 1: lưu lại làm chứng từ hạch toán
+ Liên 2: giao cho khách hàng
Giấy rút tiền mặt được thực hiện bởi giao dịch viên, người sẽ lập hai liên với đầy đủ thông tin cần thiết Sau khi ký tên vào phần dành cho giao dịch viên, giấy rút sẽ được chuyển cho kiểm soát viên để ký duyệt Cuối cùng, khách hàng và chủ tài khoản sẽ ký tên vào giấy rút tiền.
+ Liên 1: lưu lại làm chứng từ hạch toán
+ Liên 2: giao cho khách hàng
2.2.1.3 Nghiệp vụ kinh tế phát sinh
1 Ngày 22/1/2021 công ty Cổ phần Thế Giới Di Động chi nhánh Vĩnh Long đến ngân hàng nộp tiền mặt vào tài khoản của công ty với số tiền là 250.000.000đ
Có TK 421102 (công ty CPTGDĐ) 250.000.000
2 Ngày 3/2/2021 ông Võ Việt Hùng đem 101.100.000đ tiền mặt đến ngân hàng đề nghị ngân hàng chuyển tiền cho ông Phạm Hoàng Anh có tài khoản tại NHTMCPĐT&PTVN – CN Trà Vinh, phí chuyển tiền ông Hùng phải nộp cho ngân hàng là 33.368đ (bao gồm VAT)
Có TK 519101 101.100.000 Định khoản thu phí:
3 Ngày 15/03/2021 bà Lê Thị Ngọc Bích đến ngân hàng xuất trình chứng minh nhân dân và nộp 300.000.000đ tiền mặt đề nghị mở sổ tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng, lãi suất 4,0%/năm
Có TK 423201 (Lê Thị Ngọc Bích.6T) 300.000.000
4 Ngày 31/03/2021 ông Lê Văn Nhật Nam nộp tiền mặt vào tài khoản được mở tại NHTMCPĐT&PTVN - CN Vĩnh Long với nội dung “chủ tài khoản nộp tiền” số tiền là 887.000.000đ
- KH điền đầy đủ thông tin vào giấy nộp tiền, Bảng kê tiền nộp tiền
- GDV kiểm tra chứng từ, điền thông tin vào máy
GDV thực hiện việc thu tiền và ký vào giấy nộp tiền, sau đó chuyển cho kiểm soát viên để ký duyệt chứng từ giao dịch Một liên sẽ được giao cho khách hàng, trong khi liên còn lại sẽ được giữ lại để tập hợp chứng từ trong ngày.
Có TK 421101(Lê Văn Nhật Nam) 887.000.000
1 Ngày 12/01/2021, bà Nguyễn Thị Hồng Cẩm đến ngân hàng nộp sổ tiết kiệm kèm chứng minh nhân dân đề nghị ngân hàng cho bà lĩnh tiền mặt với số tiền là 30.000.000đ từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn
- KH điền đầy đủ thông tin vào giấy rút tiền, Bảng kê tiền chi tiền
- GDV kiểm tra chứng từ, điền thông tin vào máy
- Tiếp theo đưa cho KH ký tên vào chủ tài khoản và người lĩnh tiền
GDV thực hiện ký vào giấy chi tiền và chuyển cho kiểm soát viên để duyệt chứng từ giao dịch Sau khi được phê duyệt, GDV tiến hành chi tiền, trong đó một liên sẽ được giao cho khách hàng và một liên sẽ được giữ lại để tập hợp chứng từ trong ngày.
Nợ TK 423101(Nguyễn Thị Hồng Cẩm) 30.000.000
2 Ngày 03/02/2021, bà Phạm Bích Thanh đến ngân hàng nộp chứng minh nhân dân đề nghị ngân hàng cho rút tiền mặt từ tài khoản của mình số tiền là 63.152.000đ
Nợ TK 421101(Phạm Bích Thanh) 63.152.000
3 Ngày 20/03/2021, bà Trần Thị Kim Anh có nhu cầu vay 250.000.000đ để sửa chữa nhà cửa, thế chấp là một giấy tờ đất, ngân hàng thẩm định và quyết định cho vay, giải ngân bằng tiền mặt
Nợ TK 212101(Trần Thị Kim Anh) 250.000.000
4 Ngày 29/03/2021, chi tiền mặt tất toán tiết kiệm cho KH Lê Thị Bạch Kiều số tiền 1.500.213.700đ
Nợ TK 423201(Lê Thị Bạch Kiều) 1.500.213.700
2.2.2 Kế toán thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng
TK 101101: Tiền gửi tiền mặt tại đơn vị
TK 421101: Tiền gửi thanh toán của KH
TK 713001: Thu từ dịch vụ ngân quỹ
TK 453101: Thuế GTGT phải nộp
TK 421101: Tiền gửi thanh toán của KH
TK 711001: Thu từ dịch vụ chuyển tiền trong nước
TK 453101: Thuế GTGT phải nộp
TK 519101: Điều chuyển vốn nội bộ
TK 501201 Thanh toán bù trừ giữa các NH thành viên
TK 421101: Tiền gửi thanh toán của KH
TK 101101: Tiền mặt tại đơn vị
TK 711017: Thu phí phát hành lại thẻ
TK 101401: Tiền mặt tại máy ATM
Ủy nhiệm chi là quá trình khách hàng đến ngân hàng và xuất trình chứng minh để yêu cầu lập ủy nhiệm chi Nhân viên giao dịch (GDV) sẽ kiểm tra thông tin và nhập dữ liệu của khách hàng vào máy để tạo ra hai liên ủy nhiệm chi Sau đó, GDV ký vào ủy nhiệm chi và các chứng từ giao dịch, rồi chuyển cho kiểm soát viên để ký duyệt.
+ Liên 1: lưu lại làm chứng từ gốc
+ Liên 2: giao cho KH (nếu không yêu cầu thì không cần xuất liên 2)
Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản cá nhân,
Phiếu nhận hồ sơ kiêm giấy hẹn
Giấy đề nghị phát hành lại thẻ
2.2.2.3 Nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Vào ngày 01/04/2021, ông Đặng Quốc Cường đã sử dụng séc để rút số tiền mặt 6.980.000.000 đồng tại trụ sở chính của Ngân hàng BIDV Vĩnh Long, với người ký phát là bà Đỗ Thị Thu Yến.
GDV sẽ yêu cầu chủ tài khoản cung cấp đầy đủ thông tin và xuất trình CMND theo quy trình của ngân hàng Sau khi xác minh các yếu tố hợp lệ trên tờ séc, GDV sẽ chuyển tiền cho kiểm soát viên để phê duyệt trên hệ thống Sau khi kiểm tra, kiểm soát viên sẽ gửi lại cho GDV, và GDV sẽ gửi lại liên 2 cho khách hàng, trong khi liên 1 được lưu lại trong tập chứng từ gốc của ngân hàng Cuối cùng, GDV sẽ thực hiện việc chi tiền cho khách hàng tại quầy giao dịch kèm theo bảng kê chi tiền mặt.
Nợ TK 421101(Đỗ Thị Thu Yến) 6.980.000.000
Vào ngày 25 tháng 3 năm 2021, chủ tài khoản Trần Kim Ngọc đã đến trụ sở chính của Ngân hàng BIDV Vĩnh Long để rút 80.000.000 đồng bằng séc, với bà Lê Ngọc Trúc là người ký phát.
Nợ TK 421101(Lê Ngọc Trúc) 80.000.000
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
BANK FOR INVESTMENT ND DEVELOPMENT OF VIETNAM SÉC
Thanh toán tại các điểm giao dịch của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam\ Payable as any BIDV wassartion counter
Ngày ký phát/Date of inswe
Yêu cầu trả cho/ Pay to the order of: Trần Kim Ngọc
Số tài khoản/ Payee’s account No:
Tại ngân hàng/ Payee’s bank:
Số tiền bằng chữ/ Amount in words: Bảy mươi chín triệu đồng
Người ký phát/ Drawer: Lê Ngọc Trúc
Số tài khoản/ Drawer’s account No: 73010000395703 tại NH TMCP DT PT VINH
LONG 15A LE LOI F1 TP VINH LONG
Kế toán trưởng Người kí phát( Ký tên, đóng dấu)
Chief Accountant Drawer ( Sign, stamp)
-Chi trả vào tài khoản Account payee only
Số tiền bằng số, loại tiền
BẢO CHI/ Cetlified Ngày (DDMMYY): / /
Ký tên, đóng dấu/ Sign, stamp
Về mức phí chuyển tiền
Chuyển vào TK người thụ hưởng tại BIDV:
+ Cùng chi nhánh: miễn phí
+ Khác chi nhánh: 0,01% số tiền chuyển Tối thiểu 10.000VNĐ; tối đa 500.000VNĐ
Chuyển cho người thụ hưởng nhận bằng tiền mặt tại BIDV: 0.03% số tiền Tối thiểu 20.000VNĐ; tối đa 2.000.000
Chuyển đi ngân hàng khác hệ thống BIDV: 0.035% số tiền Tối thiểu 20.000VNĐ; tối đa 1.000.000
1 Ngày 23/01/2021, ông Nguyễn Hoàng Hải đến ngân hàng yêu cầu trích tài khoản tiền gửi không kỳ hạn 30.000.000đ trả cho ông Nguyễn Quốc Tiến có tài khoản tại BIDV – CN Vĩnh Long
KH Nguyễn Hoàng Hải yêu cầu trích tài khoản chuyển tiền, và GDV thực hiện kiểm tra thông tin bao gồm tên tài khoản khách hàng, tên người nhận, số tiền và nội dung chuyển tiền để đảm bảo tính chính xác Sau khi xác nhận tất cả các yếu tố đều đúng và đầy đủ, GDV tiến hành nhập liệu.
Họ và tên/ Full name:
Trần Ngọc Kim Đại chỉ/ \Address:
Ngày/DD… tháng/MM……năm/YY…… Người chuyển nhượng (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) Endorsor (signature, full name and stamp)
Ngày/DD… tháng/MM……năm/YY…… Người chuyển nhượng (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) Endorsor (signature, full name and stamp)
Ngày/DD 25 tháng/MM 03 năm/YY 21