1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Kế toán tiền mặt tại công ty tnhh fours seasons vina

65 28 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty TNHH Fours Seasons Vina
Tác giả Nguyễn Thị Như Quỳnh
Người hướng dẫn ThS. Mã Phượng Quyên
Trường học Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Báo Cáo Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 3,77 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH FOUR SEASONS VINA (5)
    • 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY (5)
      • 1.1.1. Lịch sử hình thành (5)
      • 1.1.2. Đặc điểm, quy trình sản xuất kinh doanh (6)
      • 1.1.3. Quy trình sản xuất kinh doanh (6)
    • 1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY (7)
      • 1.2.1. Sơ đồ tổ chức công ty (7)
      • 1.2.2. Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban (8)
        • 1.2.2.1. Tổng giám đốc (8)
        • 1.2.2.2. Phó tổng giám đốc (9)
        • 1.2.2.3. Phòng nhân sự (9)
        • 1.2.2.4. Phòng kinh doanh (9)
        • 1.2.2.5. Phòng kế toán (9)
    • 1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY (10)
      • 1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (10)
      • 1.3.2. Chức năng nhiệm vụ từng phong ban (11)
        • 1.3.2.1. Kế toán trưởng (11)
        • 1.3.2.2. Kế toán tổng hợp (12)
        • 1.3.2.3. Kế toán kho (12)
        • 1.3.2.4. Kế toán công nợ (12)
        • 1.3.2.5. Kế toán ngân hàng (13)
        • 1.3.2.6. Thủ quỹ (13)
    • 1.4. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP (14)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN MẶT CỦA CÔNG TY TNHH (16)
    • 2.1. NỘI DUNG (16)
    • 2.2. NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN (16)
    • 2.3. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG (17)
      • 2.3.1. Bên Nợ (17)
      • 2.3.2. Bên Có (17)
    • 2.4. CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH KẾ TOÁN (19)
      • 2.4.1. Chứng từ (19)
      • 2.4.2. Sổ sách kế toán (19)
    • 2.5. CÁC NGHIỆP VỤ PHÁT SINH TẠI CÔNG TY TNHH FOUR SEASONS (19)
    • 2.6. PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CỦA KHOẢN MỤC TIỀN MẶT (30)
      • 2.6.1 Phân tích theo chiều ngang (xem thêm phụ lục 2) (30)
      • 2.6.2 Phân tích theo chiều dọc (30)
    • 2.7. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (31)
      • 2.7.1. Phân tích bảng cân đối kế toán (xem thêm phụ lục 2) (31)
        • 2.7.1.1. Phân tích theo chiều ngang (31)
        • 2.7.1.2. Phân tích tính biến động về tài sản và nguồn vốn theo chiều dọc (34)
      • 2.7.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh (35)
        • 2.7.2.1. Phân tích theo chiều ngang (35)
        • 2.7.2.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều dọc (42)
  • CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT- GIẢI PHÁP (48)
    • 3.1 NHẬN XÉT (48)
      • 3.1.1. Cấu tổ chức bộ máy kế toán (48)
      • 3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý (48)
      • 3.1.3 Ƣu điểm (0)
      • 3.1.4 Nhƣợc điểm (49)
    • 3.2 GIẢI PHÁP (49)

Nội dung

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH FOUR SEASONS VINA

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY

Tên gọi của doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH FOUR SEASONS VINA Tên giao dịch tiếng anh: FOUR SEASONS VINA CO.,LTD

Mã số thuế: 3700488067 Địa chỉ: An Điền, Bến Cát, Bình Dương Điện thoại: 0650.3580770,1,2,3 Fax: 0650.3580774 Website: www.fsbt.co.kr

Giấy phép đăng ký kinh doanh số 461023000044 được cấp bởi Ủy Ban Nhân dân tỉnh Bình Dương Doanh nghiệp đã đăng ký lần đầu vào ngày 14 tháng 01 năm 2003 và thực hiện đăng ký thay đổi lần thứ 5 vào ngày 01 tháng 04 năm 2010.

Hình thức đầu tư 100% Vốn nước ngoài (Hàn quốc), Nhà xưởng: 1,200m2, Văn phòng: 200m2 Đất trống dự kiến xây dựng các công trình phụ: 18,568m2

Vốn cố định: Máy móc thiết bị, tiền đền bù đất, chi phí san lấp mặt bằng, nhà xưởng, văn phòng, điện, nước

Vốn điều lệ: 1,373,675 USD Trong đó:

Công ty TNHH Four Seasons Button đã đóng góp 1,093,819 đô la Mỹ, chiếm 79,63% vốn điều lệ.

Ông LEE KUN WOO đã đóng góp 279,856 đô la Mỹ, tương đương 20,37% vốn điều lệ.

Dự án có thời hạn hoạt động 50 năm, bắt đầu từ ngày 28 tháng 01 năm 2003 Ông Lee Jong Hoe giữ chức vụ Chủ tịch hội đồng thành viên và là người đại diện pháp luật của doanh nghiệp.

1.1.2 Đặc điểm, quy trình sản xuất kinh doanh: Đặc điểm

Hiện nay, Công ty hoạt động tuân thủ Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật hiện hành, cùng với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Công ty đã được nhà nước tỉnh cấp phép kinh doanh trong các lĩnh vực cụ thể.

Danh mục các sản phẩm chính và thị trường tiêu thụ:

Nút nguyên liệu tự nhiên (hạt ngà, quả dừa, vỏ akoya)

Nút kết hợp (polyester + phun) Đòn khủy, thanh oằn, khóa kéo

Thi trường tiêu thụ: Hệ thống tiêu thụ trên toàn lãnh thổ Việt Nam và trên thế giới nhƣ: Japan, Anh, Mỹ, Canada, Italia, Hồngkong, Trung Quốc,…

Với quy mô 1,8 tỷ sản phẩm/năm Diện tích đất sử dụng: 20.425m2, nhu cầu lao động thường xuyên trên 200 người Văn phòng, nhà xưởng được xây dựng khang trang

1.1.3 Quy trình sản xuất kinh doanh:

Lựa chọn nguyên liệu sản xuất là yếu tố quan trọng nhất, cần đảm bảo phù hợp với công nghệ và dễ thi công Nguyên liệu phải đạt các tiêu chuẩn sản xuất theo yêu cầu của khách hàng và địa phương, đồng thời phải an toàn cho người sử dụng và thân thiện với môi trường.

Pha trộn nguyên liệu và tạo hình dáng nút là bước khó nhất trong quy trình sản xuất, ảnh hưởng lớn đến chất lượng hạt nút thô Các yếu tố như công nghệ sản xuất, tay nghề thợ máy và sự kiểm soát chất lượng của nhà sản xuất đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn này Bước tiếp theo là đánh bóng và nhuộm màu, yêu cầu người thợ có kinh nghiệm và sự tinh tế cao Thiếu kinh nghiệm có thể dẫn đến việc phải thực hiện lại nhiều lần, đặc biệt với những mẫu sản phẩm phức tạp, có thể phải bắt đầu lại từ đầu.

Kiểm tra trước khi xuất xưởng là bước quan trọng, yêu cầu nhân viên phải kiểm tra cẩn thận và kỹ lưỡng Điều này giúp loại bỏ các sản phẩm bị khuyết tật, đảm bảo rằng chỉ những sản phẩm chất lượng cao mới được gửi đến tay khách hàng.

CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY

1.2.1 Sơ đồ tổ chức công ty

Hình 1.1 - Sơ đồ tổ chức Công Ty TNHH FOUR SEASONS VINA

1.2.2 Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban:

Lãnh đạo mọi hoạt động kinh doanh của công ty, ra quyết định, tổ chức công việc kiễm tra công tác

Điều hành và xây dựng kế hoạch kinh doanh hiệu quả, đồng thời phát triển các hoạt động của tổ chức Đại diện cho tổ chức trong việc thỏa thuận các vấn đề kinh tế liên quan đến chính sách và luật pháp của nhà nước.

Lập ra mục tiêu và phương hướng vào mục tiêu lâu dài, trực tiếp lãnh đạo công tác kinh doanh

Có thẩm quyền ký kết các hợp đồng kinh tế, chịu trách nhiệm báo cáo tài tình hình hoạt động của công ty

P.NHÂN SỰ P.KINH DOANH P.KẾ TOÁN

Giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động của công ty theo sự phân công của Giám đốc

Chủ động và tích cực triển khai, thực hiện nhiệm vụ đƣợc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả các hoạt động

Lập chiến lƣợc cho việc phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty

Lập kế hoạch tuyển dụng và biện pháp thực hiện kế hoạch

Tiếp nhận hồ sơ và phỏng vấn người lao động xin việc

Lập các hợp đồng đào tạo, hợp đồng thử việc và hợp đồng lao động

Giải quyết chế độ cho nhân viên như: Nghỉ việc, ốm đau, cưới hỏi…

Kiểm tra và tính ngày công cho nhân viên khối văn phòng công ty

Duy trì và thực hiện nội quy trụ sở văn phòng công ty

Tham gia hội đồng nâng lương, khen thưởng và kỷ luật của công ty

Chủ trì cuộc các họp như: xét nâng lương, khen thưởng, kỷ luật

Phòng Kinh doanh hỗ trợ Tổng giám đốc trong việc bán các sản phẩm và dịch vụ của Công ty, bao gồm cho vay, bảo lãnh, cấp tín dụng, huy động vốn, và tư vấn tài chính Bộ phận này còn đảm nhận nghiên cứu và phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường, cũng như xây dựng và phát triển mối quan hệ với khách hàng Phòng Kinh doanh chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các hoạt động trong phạm vi nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.

Quản lý kinh doanh của công ty bao gồm việc tiếp xúc và đàm phán với các đối tác để hiểu rõ nhu cầu cung cấp sản phẩm của khách hàng, đồng thời thực hiện công tác giao nhận hàng một cách hiệu quả.

Tham mưu cho Giám đốc Công ty và chịu trách nhiệm về lĩnh vực Tài chính - Kế toán, bao gồm việc lập kế hoạch tài chính chi tiết.

Trong vòng 6 năm tới, Công ty sẽ thực hiện kế hoạch trung và dài hạn, đồng thời tìm kiếm các nguồn vốn để đảm bảo hoạt động kinh doanh Chúng tôi cam kết tuân thủ các quy định về kế toán, kiểm toán và thuế của Nhà nước, đồng thời quản lý tài chính hiệu quả, bao gồm quản lý công nợ, chi phí và phân phối lợi nhuận Kế hoạch phân phối lợi nhuận cho năm tới sẽ được lập và thực hiện, cùng với việc phân phối và sử dụng các quỹ của đơn vị một cách hợp lý.

CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY

1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:

Hình 1.2 - Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty FOUR SEASONS VINA

1.3.2 Chức năng nhiệm vụ từng phong ban:

Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm hành chính trực tiếp trước giám đốc doanh nghiệp và thực hiện chỉ đạo nghiệp vụ từ các kế toán trưởng cấp trên Các quyết định liên quan đến bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuyên chuyển, thưởng và kỷ luật kế toán trưởng đều do Nhà nước quy định Việc tổ chức bộ máy kế toán cần được xây dựng dựa trên khối lượng công việc thực tế, nhằm đảm bảo hai chức năng chính của kế toán là cung cấp thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh.

Để điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán, tài chính, cần thực hiện 8 toán cơ bản Những toán này không chỉ giúp đảm bảo nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính mà còn giúp đại diện cho Nhà nước trong việc kiểm tra việc thực hiện các chế độ và thể lệ quy định liên quan đến kế toán và tài chính.

Kế toán tổng hợp giữ vai trò quan trọng trong hệ thống kế toán, kết nối các bộ phận chuyên trách như kế toán công nợ, kế toán bán hàng và kế toán thuế Chức năng của kế toán tổng hợp không chỉ là đầu mối công việc mà còn có quyền yêu cầu các kế toán bộ phận thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi cho phép.

Lập chứng từ nhập xuất, chi phí mua hàng, hoá đơn bán hàng và kê khai thuế đầu vào đầu ra

Hạch toán doanh thu và giá vốn, cũng như theo dõi tình hình công nợ của doanh nghiệp trong kỳ là rất quan trọng Doanh nghiệp cần thực hiện việc theo dõi công nợ và lập biên bản xác minh công nợ định kỳ hoặc khi có yêu cầu, sau đó nộp về Phòng kế toán để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý tài chính.

Tính giá nhập xuất vật tƣ hàng nhập khẩu, lập phiếu nhập xuất và chuyển cho bộ phận liên quan

Lập báo cáo tồn kho, báo cáo nhập xuất tồn hàng tháng, hàng quý

Kiểm soát nhập xuất hàng hóa, vật tƣ tồn kho

Thường xuyên kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho của thủ kho để đảm bảo hàng hóa vật tư trong kho được sắp xếp hợp lý và tuân thủ các quy định của công ty Cần đối chiếu số liệu nhập xuất giữa thủ kho và bộ phận kế toán để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý kho.

Tham gia trực tiếp vào việc kiểm đếm số lượng hàng hóa nhập xuất kho cùng với thủ kho, bên giao và bên nhận là cần thiết, đặc biệt khi hàng hóa có giá trị lớn hoặc theo yêu cầu của các cấp có thẩm quyền.

Tham gia công tác kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất, chịu trách nhiệm lập biên bản kiểm kê và biên bản đề xuất xử lý khi có sự chênh lệch giữa sổ sách và thực tế, sau đó nộp về phòng kế toán.

Lập các loại báo cáo thuế, tình hình sử dụng hóa đơn, báo cáo tài chính và nộp chứng từ và báo cáo theo qui định

Để đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả, việc ghi chép đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ thanh toán theo từng đối tượng và khoản thanh toán là rất quan trọng Cần kết hợp thời hạn thanh toán và đôn đốc việc thanh toán để tránh tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau Đối với những khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc có dư nợ lớn, kế toán nên định kỳ kiểm tra và đối chiếu các khoản nợ, số tiền đã thanh toán và số còn nợ Nếu cần thiết, có thể yêu cầu khách hàng xác nhận số nợ bằng văn bản để đảm bảo tính chính xác.

Giám sát việc thực hiện chế độ thanh toán công nợ và tình hình chấp hành kỷ luật

Kế toán ngân hàng có trách nhiệm ghi nhận và phản ánh chính xác, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngân hàng và các dịch vụ liên quan, tuân thủ các chuẩn mực kế toán Điều này không chỉ giúp bảo vệ an toàn tài sản của ngân hàng mà còn bảo vệ tài sản của toàn xã hội gửi tại đây.

Phân tích và tổng hợp số liệu kế toán là quá trình quan trọng, cần tuân theo các phương pháp kế toán chuẩn mực để cung cấp thông tin hữu ích Thông tin này hỗ trợ việc tham mưu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả lãnh đạo trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đồng thời thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.

Kiểm tra và giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn là cần thiết để nâng cao hiệu quả tài chính tại từng đơn vị ngân hàng và toàn hệ thống Điều này bao gồm việc theo dõi các khoản thu chi tài chính và quá trình sử dụng tài sản, từ đó góp phần tăng cường kỷ luật tài chính và củng cố chế độ hạch toán kế toán của ngân hàng, cũng như của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Tổ chức hiệu quả công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tài chính, là điều cần thiết cho từng đơn vị và toàn hệ thống Bên cạnh đó, việc tổ chức giao dịch và phục vụ khách hàng một cách khoa học, văn minh và lịch sự cũng rất quan trọng để nâng cao chất lượng dịch vụ.

Nhiệm vụ chính là thu tiền mặt tại quỹ và đối chiếu báo cáo quỹ với kế toán thanh toán để đảm bảo tính chính xác của các khoản tiền Bên cạnh đó, cần theo dõi sự biến động của quỹ để kịp thời phát hiện và xử lý các vấn đề phát sinh.

Theo dõi và quản lý hóa đơn tài chính của công ty là rất quan trọng, bao gồm việc kiểm tra các hợp đồng mua bán và báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn trong tháng Đồng thời, cần thực hiện 10 động tác liên quan đến tiền gửi tại ngân hàng một cách thường xuyên để đảm bảo sự ổn định tài chính.

CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam đƣợc ban hành theo thông tƣ 200/2014/TT/BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài Chính

Kỳ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm

Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: ghi nhận theo giá gốc Áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên

Phương pháp tính giá xuất kho: công ty áp dụng phương pháp Bình quân gia quyền

Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định và hao mòn tài sản cố định áp dụng là phương pháp khấu hao đường thẳng Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong quá trình tính toán là Việt Nam đồng.

Hình thức kế toán áp dụng: Công ty sử dụng hình thức kế toán nhật ký chung

Hình 1.3 - Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN MẶT CỦA CÔNG TY TNHH

NỘI DUNG

Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH FOUR SEASONS VINA có trách nhiệm phản ánh kịp thời và chính xác tình hình biến động của tiền mặt tại quỹ, theo dõi từng khoản thu chi hàng ngày Công việc này bao gồm việc kiểm tra sổ sách và đối chiếu lượng tiền tại quỹ với sổ sách kế toán, từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh và xử lý kịp thời.

NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN

Theo điều 12 thông tư 200/2014/TT-BTC, khi hạch toán tài khoản 111 - Tiền mặt, cần tuân thủ một số nguyên tắc kế toán Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tại doanh nghiệp, bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ Chỉ những giao dịch liên quan đến tiền mặt mới được ghi nhận vào tài khoản 111.

"Tiền mặt" bao gồm số tiền mặt, ngoại tệ và vàng, phản ánh thực tế nhập, xuất và tồn quỹ Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng mà không qua quỹ tiền mặt của doanh nghiệp, cần ghi nhận vào bên Nợ TK khác thay vì TK 111 "Tiền mặt".

Trong quản lý quỹ tiền mặt, các khoản tiền mặt từ doanh nghiệp khác và cá nhân được coi là tài sản bằng tiền và phải được hạch toán đúng cách Việc nhập, xuất quỹ tiền mặt yêu cầu có phiếu thu, phiếu chi và chữ ký của người nhận, người giao cùng với sự phê duyệt của người có thẩm quyền Kế toán quỹ tiền mặt cần mở sổ kế toán để ghi chép liên tục các giao dịch thu, chi và tính toán số tồn quỹ tại mọi thời điểm Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt, thực hiện kiểm kê hàng ngày và đối chiếu số liệu giữa sổ quỹ và sổ kế toán Trong trường hợp có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ cần kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý.

13 e) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:

Bên Nợ TK 1112 sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế, trong khi trường hợp rút ngoại tệ từ ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt áp dụng tỷ giá ghi sổ kế toán của TK 1122 Bên Có TK 1112 thì áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền Vàng tiền tệ trong tài khoản này được coi là vàng dùng để cất trữ giá trị, không bao gồm vàng tồn kho dùng làm nguyên liệu sản xuất hoặc hàng hóa Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải tuân thủ quy định pháp luật hiện hành Doanh nghiệp cần đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo nguyên tắc quy định.

Tỷ giá giao dịch thực tế để đánh giá lại số dư tiền mặt bằng ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch, được doanh nghiệp tự chọn, tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.

Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, với giá mua được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước Nếu Ngân hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng, giá sẽ được tính theo giá mua do các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo luật định công bố.

TÀI KHOẢN SỬ DỤNG

Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ nhập quỹ

Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê

Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng lên do việc đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo, đặc biệt khi tỷ giá hối đoái tăng so với đồng Việt Nam.

Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo

Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ xuất quỹ

Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê

Chênh lệch tỷ giá hối đoái xảy ra khi có sự đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo, đặc biệt trong trường hợp tỷ giá hối đoái giảm so với đồng Việt Nam.

Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo

Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ còn tồn quỹ tiền mặt tại thời điểm báo cáo

Tài khoản 111 – Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt

Tài khoản 1112 – Ngoại tệ ghi nhận tình hình thu chi, biến động tỷ giá và số dư quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt, được quy đổi sang Đồng Việt Nam.

Tài khoản 1113 – Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ tại quỹ doanh nghiệp

Công ty sử dụng tài khoản 111 “Tiền mặt” để phản ánh số tiền mặt hiện có Bên cạnh đó, công ty còn áp dụng các tài khoản cấp 2 thuộc tài khoản 111 để quản lý chi tiết hơn về tiền mặt.

TK 131 liên quan đến "Phải thu khách hàng", trong khi TK 642 đề cập đến "Chi phí quản lý doanh nghiệp" TK 627 ghi nhận "Chi phí sản xuất chung", và TK 331 liên quan đến "Phải trả cho người bán" Cuối cùng, TK 112 phản ánh "Tiền gửi ngân hàng".

Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ tăng tiền mặt trong kỳ tại công ty, bao gồm: Thu tiền bán hàng

Thu tiền khách hàng trả nợ hoặc ứng trước

Rút Sec về nhập quỹ

Nhân viên trả lại tạm ứng thừa

Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ giảm tiền mặt trong kỳ tại công ty, bao gồm: Chi tiền mua hàng

Chi tiền trả cho nhà cung cấp hoặc ứng trước tiền cho người bán

Chi tiền ủng hộ hội chữ thập đỏ phường

Chi tiền mua văn phòng phẩm

Chi tiền trả lương nhân viên

Chi tiền mua quà sinh nhật cho nhân viên

Số dƣ cuối kỳ Bên Nợ: Thể hiện số tiền mặt hiện còn vào ngày cuối kỳ

CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH KẾ TOÁN

2.4.1 Chứng từ: Đối với tiến mặt là phiếu thu và phiếu chi

Phiếu thu là chứng từ quan trọng trong kế toán, ghi nhận việc thu tiền mặt khi có giao dịch liên quan Nó không chỉ là hóa đơn mà còn thể hiện sự hoàn tất của giao dịch tài chính, đóng vai trò thiết yếu trong các biểu mẫu kế toán.

Phiếu chi là một chứng từ quan trọng trong kế toán, giúp quản lý chi tiêu của doanh nghiệp Đây là tài liệu kế toán tiền mặt, thường được lập bởi kế toán khi có phát sinh tiền mặt trong doanh nghiệp.

CÁC NGHIỆP VỤ PHÁT SINH TẠI CÔNG TY TNHH FOUR SEASONS

Nghiệp vụ 1: Ngày 27/12/2018 thu tiền nút áo công ty Nam Tiệp, số HĐ 0004463 với số tiền 11.757.359 đồng

Chứng từ gốc liên quan: Phiếu thu 394

(Phòng kế toán công ty TNHH FOUR SEASONS VINA)

Nghiệp vụ 2: Ngày 27/12/2018 chi thanh toán tiền điện 12/2018 của Điện lực Tân Bình số tiền 4.514.685 đồng

Chứng từ gốc liên quan: Giấy thông báo tiền điện, phiếu chi 4065

(Phòng kế toán công ty TNHH FOUR SEASONS VINA)

Hình 2.4 - Giấy thông báo tiền điện

(Phòng kế toán công ty TNHH FOUR SEASONS VINA)

Nghiệp vụ 3: Ngày 27/12/2018 thanh toán tiền mua dây Curoa theo hóa đơn bán hàng số 0031868 ngày 24/12/2018 với số tiền 900.000 đồng, số HĐ 0031868

Chứng từ gốc liên quan: Hóa đơn liên 2, phiếu chi số 4071

Hình 2.5 - Hóa đơn bán hàng

(Phòng kế toán công ty TNHH FOUR SEASONS VINA)

(Phòng kế toán công ty TNHH FOUR SEASONS VINA)

Nghiệp vụ 4: Ngày 27/12/2018 thanh toán tiền mua dầu hỏa của Công ty TNHH MTV Xăng Dầu Sông Bé số HĐ 0108710 với số tiền 3.000.000 đồng

Chứng từ gốc liên quan: phiếu chi số 4070

(Phòng kế toán công ty TNHH FOUR SEASONS VINA)

Nghiệp vụ 5: Ngày 27/12/2018 rút tiền gửi ngân hàng Vietcombank về nhập quỹ tiền mặt với số tiền là 70.000.000

Chứng từ gốc liên quan: Phiếu thu số 393, chứng từ giao dịch (phiếu chi)

(Phòng kế toán công ty TNHH FOUR SEASONS VINA)

Hình 2.9 - Chứng từ giao dịch

(Phòng kế toán công ty TNHH FOUR SEASONS VINA)

Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tiến hành ghi nhật ký chung (xem thêm phụ lục 1):

Hình 2.10 - Trích sổ nhật ký chung tháng 12 năm 2018

(Nguồn tác giả tự tổng hợp)

Sau đó, kế toán tiến hành ghi vào sổ cái

(Phòng kế toán công ty TNHH FOUR SEASONS VINA)

PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CỦA KHOẢN MỤC TIỀN MẶT

2.6.1 Phân tích theo chiều ngang (xem thêm phụ lục 2):

Bảng 2.1 - Bảng phân tích biến động khoản mục tiền mặt theo chiều ngang

(Nguồn: Kết quả xử lý của tác giả)

Tính đến năm 2018, tổng tiền mặt của Công ty TNHH FOUR SEASONS VINA đạt 169.379.504 đồng, giảm 49.706.157 đồng, tương đương 22,69% so với năm 2017 Đến năm 2019, tổng tiền mặt tăng lên 643.573.192 đồng, với mức tăng 474.193.688 đồng, tương đương 278% so với năm 2018.

2.6.2 Phân tích theo chiều dọc:

Bảng 2.2 - Bảng phân tích biến động khoản mục tiền mặt theo chiều dọc

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Tỷ trọng (%)

Tiền 3.523.301.254 2.153.449.055 2.045.239.012 6,22 7,87 31,47 Tài sản ngắn hạn

(Nguồn: Kết quả xử lý của tác giả)

Theo bảng 2.2, tiền mặt của công ty TNHH FOUR SEASONS VINA đã có sự biến động qua các năm, thể hiện rõ ở các khoản mục tiền, tài sản ngắn hạn và tổng tài sản Cụ thể, vào năm 2017, số tiền mặt là 219.085.661 đồng, chiếm 6,22% trong khoản mục tiền, 0,71% trong tài sản ngắn hạn và 0,42% tổng tài sản.

Năm 2018 tiền mặt là 169.379.504 đồng, chiếm tỉ trọng 7,87% trong khoản mục tiền, chiếm 0,49% trong tài sản ngắn hạn và 0,33 % tổng tài sản

Năm 2019 tiền mặt là 643.573.192 đồng, chiếm tỉ trọng 31,47% trong khoản mục tiền, chiếm 1,80% trong tài sản ngắn hạn và 1,23% tổng tài sản.

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

2.7.1 Phân tích bảng cân đối kế toán (xem thêm phụ lục 2):

2.7.1.1 Phân tích theo chiều ngang:

Bảng 2.3 - Phân tích bảng cân đối kế toán của 3 năm

Bảng 1.1 - Bảng phân tích tính biến động về tài sản và nguồn vốn

(Nguồn: Kết quả xử lý của tác giả)

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2018/2017 Năm 2019/2018

Chênh lệch Tỷ lệ (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%)

Bảng phân tích biến động tài sản và nguồn vốn của Công ty TNHH FOUR SEASONS VINA trong ba năm 2017, 2018, 2019 cho thấy sự thay đổi rõ rệt trong cơ cấu tài chính.

Vào năm 2018, tổng tài sản đã giảm mạnh 736.391.599 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 1,40% so với năm 2017 Sự giảm sút này chủ yếu do tài sản dài hạn giảm 3.960.325.153 đồng, tương ứng với mức giảm 18,33%, trong khi tài sản ngắn hạn lại tăng 3.223.933.554 đồng, tương ứng với mức tăng 10,39%.

Tổng tài sản năm 2019 tăng 428.392.110 triệu đồng, tương ứng tăng 0,83% Tổng tài sản tăng là do: tài sản ngắn hạn tăng 1.525.349.578 đồng, tương ứng

4,45% và tài sản dài hạn giảm 1.096.957.468 đồng, tương ứng 6,21%

Bảng phân tích cho thấy tổng nguồn vốn đã có những biến động qua các năm Cụ thể, năm 2018, tổng nguồn vốn giảm 736.391.599 đồng, tương ứng với mức giảm 1,40% so với năm 2017 Ngược lại, năm 2019, tổng nguồn vốn tăng 428.392.110 đồng, tương ứng với mức tăng 0,83% so với năm trước.

2018 Nguồn vốn của công ty biến động tăng giảm là do:

Nợ phải trả đã giảm vào năm 2018 với mức giảm 1.129.889.583 đồng, tương ứng 3,70% so với năm 2017 Tuy nhiên, vào năm 2019, nợ phải trả lại tăng 428.392.110 đồng, tương ứng với mức tăng 0,83% so với năm trước.

Vốn chủ sở hữu của công ty đã có sự gia tăng liên tục qua các năm, với mức tăng 393.497.984 đồng, tương đương 1,78% so với năm 2017 vào năm 2018 Tiếp theo, vào năm 2019, vốn chủ sở hữu tiếp tục tăng thêm 611.127.158 đồng, tương ứng với mức tăng 2,72% so với năm 2018.

2.7.1.2 Phân tích tính biến động về tài sản và nguồn vốn theo chiều dọc: Bảng 2.4 - Bảng phân tích tính biến động về tài sản và nguồn vốn

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Tỷ trọng (%)

(Nguồn: Kết quả xử lý của tác giả)

Kết cấu tài sản của công ty vẫn thiên về tài sản ngắn hạn từ năm 2017 đến năm

2019, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản Năm 2018, tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản tăng 7,06% từ 58,94% năm 2017 lên 66% năm

2018 Năm 2019, tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản tiếp tục tăng, từ 66% tăng lên 68,36% tức là tăng 2,36%

Tài sản dài hạn đã giảm 7,06% trong năm 2018 so với năm 2017, với tỷ trọng giảm từ 41,06% xuống 34% và tiếp tục giảm xuống 31,64% vào năm 2019, cho thấy sự sụt giảm liên tục Mặc dù có sự giảm này, tài sản dài hạn vẫn duy trì tỷ trọng thấp trong tổng tài sản.

Nợ phải trả đã giảm về mặt giá trị, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn so với vốn chủ sở hữu Cụ thể, năm 2018, tỷ trọng nợ phải trả trong tổng tài sản giảm 1,35%, từ 58,05% năm 2017 xuống còn 56,7% vào năm 2018.

Năm 2019 tỷ trọng nợ phải trả trong tổng tài sản tiếp tục giảm từ 56,7% xuống còn 55,88% tức là giảm 0,82%

Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản đã tăng từ 41,95% năm 2017 lên 43,3% năm 2018, ghi nhận mức tăng 1,35% Tiếp tục xu hướng tích cực, năm 2019, tỷ trọng này tiếp tục tăng lên 44,12%, tương ứng với mức tăng 0,82%.

2.7.2 Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (xem thêm phụ lục 3)

2.7.2.1 Phân tích theo chiều ngang:

Bảng 2.5 và Bảng 1.2 cung cấp phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp Việc phân tích này giúp xác định các chỉ số quan trọng, từ đó đưa ra những quyết định chiến lược phù hợp nhằm cải thiện hiệu suất kinh doanh.

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2018/2017 Năm 2019/2018

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2 Các khoản giảm trừ doanh thu

3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

6 Doanh thu hoạt động tài chính

- Trong đó: Chi phí lãi vay

9 Chi phí quản lý doanh nghiệp

10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

(Nguồn: Kết quả xử lý của tác giả)

Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp chúng ta hiểu rõ hơn về mức tiết kiệm chi phí và sự gia tăng doanh thu, từ đó khắc phục điểm yếu và phát huy điểm mạnh trong hoạt động kinh doanh Điều này đóng góp vào việc hoàn thiện bức tranh tài chính của công ty Cụ thể, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty TNHH FOUR SEASONS VINA năm 2018 đã tăng 760.697.436 đồng so với năm 2017.

681,19%, lợi nhuận trước thuế tăng là do:

-Các nhân tố làm cho tổng lợi nhuận kế toán trước thuế tăng là:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 12.860.027.779 đồng, dẫn đến lợi nhuận kế toán trước thuế cũng tăng tương ứng Mặc dù doanh thu hoạt động tài chính giảm 34.148.981 đồng, nhưng chi phí tài chính tăng 329.325.606 đồng đã ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán trước thuế Tuy nhiên, chi phí khác giảm 195.296.223 đồng đã góp phần làm tăng lợi nhuận kế toán trước thuế.

-Các nhân tố làm cho tổng lợi nhuận kế toán trước thuế giảm là:

Giá vốn hàng bán tăng 9.865.313.029 đồng đã dẫn đến lợi nhuận kế toán trước thuế giảm tương ứng Đồng thời, các khoản giảm trừ doanh thu cũng tăng 90.189.220 đồng, gây ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận kế toán trước thuế Mặc dù chi phí bán hàng giảm 232.939.687 đồng, nhưng tổng thể vẫn làm lợi nhuận kế toán trước thuế giảm.

232.939.687 đồng Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 2.284.373.136 đồng, làm cho lợi nhuận kế toán trước thuế giảm 2.284.373.136 đồng Thu nhập khác tăng

75.783.719 đồng, làm cho lợi nhuận kế toán trước thuế giảm 75.783.719 đồng Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2019 tăng so với năm 2018 là

771.082.600 đồng, tương ứng tăng 118,81%, lợi nhuận trước thuế tăng là do:

-Các nhân tố làm cho tổng lợi nhuận kế toán trước thuế tăng là:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 18.254.712.480 đồng, dẫn đến lợi nhuận kế toán trước thuế tăng tương ứng 18.254.712.480 đồng Đồng thời, doanh thu từ hoạt động tài chính cũng tăng 3.486.085 đồng, góp phần làm lợi nhuận kế toán trước thuế tăng thêm 3.486.085 đồng.

Chi phí tài chính giảm 214.235.245 đồng đã góp phần làm tăng lợi nhuận kế toán trước thuế tương ứng với số tiền này Đồng thời, chi phí khác tăng 202.226.994 đồng cũng đã dẫn đến sự gia tăng lợi nhuận kế toán trước thuế với cùng mức tăng.

Các nhân tố làm cho tổng lợi nhuận kế toán trước thuế giảm là:

Giá vốn hàng bán giảm 19.326.976.640 đồng, dẫn đến lợi nhuận kế toán trước thuế cũng giảm tương ứng Các khoản giảm trừ doanh thu giảm 90.189.220 đồng, ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán trước thuế Ngoài ra, chi phí bán hàng giảm 577.801.202 đồng, tiếp tục làm giảm lợi nhuận kế toán trước thuế.

NHẬN XÉT- GIẢI PHÁP

NHẬN XÉT

3.1.1 Cấu tổ chức bộ máy kế toán:

Công ty tổ chức bộ máy công tác theo hình thức tập trung, trong đó phòng kế toán đảm nhiệm toàn bộ công tác kế toán Phòng kế toán thực hiện nhiệm vụ ghi chép ban đầu và thu thập số liệu, sau đó kế toán trưởng sẽ trực tiếp phụ trách việc tổng hợp thông tin.

Công tác kế toán tại công ty được tổ chức phù hợp với mô hình và đặc điểm sản xuất, với bộ máy kế toán gọn nhẹ Mỗi cán bộ kế toán có trách nhiệm và nhiệm vụ cụ thể, đảm bảo mọi hoạt động kế toán đều được theo dõi và thực hiện đúng nội quy.

Hình thức tổ chức kế toán này phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của công ty, trong đó kế toán trưởng giữ vai trò quyết định cao nhất và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc Để hỗ trợ cho kế toán trưởng, công ty còn có một kế toán tổng hợp, giúp tiết kiệm thời gian trong việc ra quyết định tài chính liên quan đến hoạt động kế toán.

3.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thiết kế chặt chẽ, giúp phân chia nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn của từng phòng ban một cách gọn nhẹ và tiết kiệm.

Bộ máy quản lý doanh nghiệp được thiết lập nhằm ứng phó với những biến động có thể ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, từ đó đưa ra các giải pháp kịp thời để đảm bảo hiệu quả hoạt động.

Công ty đã quy tụ được đội ngũ công nhân viên lành nghề, sẵn sàng cống hiến kiến thức và kỹ năng của mình để tối ưu hóa hiệu quả công việc.

Bộ máy gọn nhẹ giúp thu thập thông tin nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công và chuyên môn hóa nghiệp vụ trong toàn đơn vị.

Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức phù hợp với quy mô và đặc điểm của hình thức sản xuất, đảm bảo tính gọn nhẹ và hiệu quả Mỗi cán bộ kế toán được phân công rõ ràng về trách nhiệm và nhiệm vụ, giúp theo dõi và thực hiện đầy đủ các phần hành công việc kế toán theo đúng nội quy.

Công ty đã thực hiện việc lập, luân chuyển và lưu trữ chứng từ kế toán theo đúng quy định, nhằm đảm bảo công tác hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được chính xác và hiệu quả.

Hệ thống tài khoản được áp dụng một cách khoa học, với việc chi tiết hóa các tài khoản cấp 2 và cấp 3 theo từng hạng mục, giúp thuận tiện cho việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đúng quy định.

Hệ thống sổ kế toán được thiết lập theo đúng quy định, bao gồm các sổ chi tiết nhằm tổng hợp số liệu và cung cấp thông tin cần thiết cho người sử dụng.

Số lượng nhân viên kế toán hạn chế khiến mỗi người phải đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau, yêu cầu cán bộ kế toán cần có trình độ cao và kinh nghiệm phong phú.

Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc thiết lập mối quan hệ ngoại giao và tiếp xúc với khách hàng do thị trường cạnh tranh gay gắt Việc tìm kiếm mẫu mã và khách hàng cũng trở nên khó khăn, khiến công ty khó đáp ứng kịp thời nhu cầu và thị hiếu của khách hàng trong nước và quốc tế.

Sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ đã dẫn đến sự ra đời của các máy móc và thiết bị hiện đại, cùng với những dây chuyền sản xuất tiên tiến Điều này đặt ra yêu cầu cho các nhà quản lý phải nhanh chóng nắm bắt xu hướng và hoàn thiện hệ thống quản lý của mình.

Nhiều doanh nghiệp thiếu định mức tiền mặt tồn quỹ cụ thể và kế hoạch thanh toán công nợ thống nhất, dẫn đến tình trạng không ổn định trong quỹ tiền mặt Sự biến động này có thể gây khó khăn trong việc chi tiêu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc khiến doanh nghiệp bị ứ đọng quá nhiều tiền, làm chậm vòng xoay của vốn.

GIẢI PHÁP

Hướng phát triển dài hạn của Công ty:

Xây dựng và phát triển nền văn hóa doanh nghiệp Ƣu tiên phát triển nguồn nhân lực đa nghành

Hòa nhập cùng xu thế phát triển chung trong nước và quốc tế

Phấn đấu trở thành một công ty đa dịch vụ, chất lƣợng uy tín và đảm bảo trên phạm vi trong và ngoài nước

Hướng phát triển ngắn hạn tập trung vào việc ổn định chất lượng và nâng cao dịch vụ, đồng thời đồng bộ hóa và nâng cấp hệ thống kỹ thuật Bên cạnh đó, việc ổn định và đào tạo nguồn nhân lực cũng là một yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển này.

Phát triển các mối quan hệ

Nắm bắt và phát triển kịp thời các xu thế mới

Duy trì và phát triển từng bước quy mô hoạt động của Công ty

Trong bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh hiện nay, việc nâng cao chất lượng và hình ảnh sản phẩm là rất cần thiết để tận dụng cơ hội và tạo ra lợi thế Kế toán không chỉ giúp các nhà quản lý nắm bắt tình hình tài chính mà còn hỗ trợ xây dựng kế hoạch phát triển cho công ty, đồng thời thu hút sự quan tâm từ các nhà đầu tư tài chính và ngân hàng.

Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH FOUR SEASONS VINA, nhờ sự hỗ trợ của các anh chị ở phòng Kế toán, em đã có cơ hội tìm hiểu về cơ cấu tổ chức và quy trình kế toán của công ty Điều này đã giúp em nắm rõ hơn về Kế toán tiền mặt.

Thông tư 200/2014/TT/BTC, ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 bởi Bộ Tài Chính, quy định các chứng từ, biểu mẫu và sổ sách kế toán cần thiết cho Công ty TNHH FOUR SEASONS VINA.

Bảng cân đối kế toán

Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

PHẦN PHỤ LỤC Phụ lục 1:

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH FOUR SEASONS VINA 1

1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY: 1

1.1.2 Đặc điểm, quy trình sản xuất kinh doanh: 2

1.1.3 Quy trình sản xuất kinh doanh: 2

1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY: 3

1.2.1 Sơ đồ tổ chức công ty 3

1.2.2 Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban: 4

1.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY: 6

1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: 6

1.3.2 Chức năng nhiệm vụ từng phong ban: 7

1.4 CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP: 10

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN MẶT CỦA CÔNG TY TNHH

2.4 CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH KẾ TOÁN 15

2.5 CÁC NGHIỆP VỤ PHÁT SINH TẠI CÔNG TY TNHH FOUR SEASONS

2.6 PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CỦA KHOẢN MỤC TIỀN MẶT: 26

2.6.1 Phân tích theo chiều ngang (xem thêm phụ lục 2): 26

2.6.2 Phân tích theo chiều dọc: 26

2.7 PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH: 27

2.7.1 Phân tích bảng cân đối kế toán (xem thêm phụ lục 2): 27

2.7.1.1 Phân tích theo chiều ngang: 27

2.7.1.2 Phân tích tính biến động về tài sản và nguồn vốn theo chiều dọc: 30

2.7.2 Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (xem thêm phụ lục 3) 31

2.7.2.1 Phân tích theo chiều ngang: 31

2.7.2.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều dọc: 38

CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT- GIẢI PHÁP 44

3.1.1 Cấu tổ chức bộ máy kế toán: 44

3.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: 44

Hình 1.1 - Sơ đồ tổ chức Công Ty TNHH FOUR SEASONS VINA 4

Hình 1.2 - Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty FOUR SEASONS VINA 7

Hình 1.3 - Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 11

Hình 2.4 - Giấy thông báo tiền điện 18

Hình 2.5 - Hóa đơn bán hàng 19

Hình 2.9 - Chứng từ giao dịch 23

Hình 2.10 - Trích sổ nhật ký chung tháng 12 năm 2018 24

Ngày đăng: 22/09/2021, 09:03

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w