CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1 Đặc điểm giải phẫu bàng quang [3], [11]
1.1.1.1 Hình dạng và vị trí
Bàng quang là cơ quan chứa nước tiểu từ hai niệu quản, nằm ở phía trước hố chậu, sau xương mu và trước các tạng sinh dục cũng như trực tràng Khi bàng quang rỗng, nó nằm ở vị trí thấp trong hố chậu, nhưng khi căng đầy, bàng quang có hình cầu và có thể nằm trong ổ bụng, đặc biệt ở trẻ em.
Hình 1.1 Hình dạng bàng quang
- Bàng quang có hình tháp: có 3 mặt một đáy và một đỉnh
- Mặt trên phủ bởi phúc mạc, lồi khi bàng quang đầy, lõm khi bàng quang rỗng
- Hai mặt dưới bên nằm tựa trên hoành chậu Hai mặt này gặp nhau ở trước bởi 1 bờ tròn đôi khi được gọi là mặt trước
- Mặt sau còn gọi là mặt đáy, ở phần trên mặt sau có phúc mạc phủ
- Ðỉnh bàng quang là chỗ gặp nhau của 2 mặt dưới bên và mặt trên có dây chằng rốn giữa treo bàng quang vào rốn
- Thân bàng quang là phần bàng quang nằm ở giữa đỉnh và đáy
Bàng quang có một lỗ niệu đạo nằm ở vị trí giao nhau giữa đáy và mặt dưới bên, và phần xung quanh lỗ niệu đạo trong được gọi là cổ bàng quang.
Phúc mạc bao phủ đáy bàng quang và lan tỏa lên thành bụng trước, thành bên chậu, đồng thời phía sau phủ lên tử cung ở nữ hoặc túi tinh ở nam, tạo thành túi bịt bàng quang sinh dục.
1.1.1.2.2 Với các cơ quan xung quanh
Hài mặt dưới bên liên quan đến khoang sau xương mu, là một khoang ngoài phúc mạc hình chữ U mở ra phía sau, kéo dài từ nền chậu đến rốn, bao gồm cả vùng chậu và vùng bụng.
Khoang chứa mô liên kết thưa, mô mỡ, cùng với các mạch máu và thần kinh đến bàng quang Bàng quang nằm trong khoang sau xương mu và có mối liên hệ với xương mu cũng như khớp mu.
- Mặt trên: ở nam liên quan với ruột non, kết tràng xích ma Ở nữ liên quan với thân tử cung khi bàng quang rỗng
- Mặt sau: ở nam: ống dẫn tinh, túi tinh, trực tràng Ở nữ liên quan với thành trước âm đạo, cổ tử cung
1.1.1.3 Phương tiện cố định bàng quang
Bàng quang được cố định vững chắc ở đáy và cổ, với cổ bàng quang gắn chặt vào hoành chậu Tuyến tiền liệt và niệu đạo tiếp nối với bàng quang cũng được gắn vào hoành niệu Đỉnh bàng quang được treo lên bởi dây chằng rốn giữa, do ống niệu rốn hóa xơ và bít tắc lại, tạo nên sự liên kết với mặt sau rốn.
Hai mặt dưới bêncó dây chằng rốn trong do động mạch rốn hóa xơ tạo thành, có nhiệm cố định 2 mặt dưới bên của bàng quang
1 Tử cung 2 Bàng quang 3 Âm đạo
Hình 1.2 Thiết đồ đứng dọc qua bàng quang nữ giới 1.1.1.4 Hình thể trong
1 Lưỡi bàng quang 2 Lỗ niệu quản 3 Tam giác bàng quang 4 Lồi tinh
Hình 1.3 Mặt trong bàng quang Niêm mạc bàng quang màu hồng nhạt Khi rỗng tạo các nếp niêm mạc Khi căng các nếp niêm mạc này mất đi
Tam giác bàng quang là khu vực nằm trong bàng quang, được giới hạn bởi hai lỗ niệu quản và lỗ niệu đạo trong, với niêm mạc phẳng không có nếp gấp Khu vực này có nếp gian niệu quản nối liền hai lỗ niệu quản và lưỡi bàng quang, một gờ chạy từ giữa tam giác xuống lỗ niệu đạo trong.
Thành bàng quang được cấu tạo 4 lớp từ trong ra ngoài có:
- Lớp dưới niêm mạc, không có ở vùng tam giác bàng quang
- Lớp cơ gồm các lớp cơ xếp thành 3 lớp cơ vòng ở giữa, cơ dọc ở ngoài và ở trong
- Lớp thanh mạc: là lớp phúc mạc hoặc nơi không có phúc mạc phủ, bàng quang được phủ bởi lớp mô liên kết
1.1.2 Sinh lý hệ tiết niệu [3], [12]
1.1.2.1 Cơ chế bài tiết của thận
1.1.2.1.1 Cơ chế lọc ở cầu thận
- Máu vào tiểu cầu thận được lọc sang bọc Bowman thành nước tiểu đầu, nhờ áp lực lọc: PL=P-(Pk+PTT)
Huyết áp trong mao mạch cầu thận (P) khoảng 75 mmHg có vai trò quan trọng trong việc đẩy nước và các chất hòa tan từ lòng mạch sang bọc Bowman Trong khi đó, áp lực keo trong huyết tương (PK) khoảng 30 mmHg, do nồng độ protein hòa tan tạo ra, giúp giữ nước và các chất hòa tan trong lòng mạch.
+ PTT: Là áp lực thủy tĩnh trong bọc Bowman, khoảng 6 mmHg có tác dụng đẩy nước tiểu vào mao mạch
- Muốn lọc được thì PL> 0à P > PK + PTT
- Thành phần nước tiểu đầu gần giống huyết tương, trừ Protit và Lipit không có trong nước tiểu đầu vì phân tử lượng lớn không qua được màng lọc
- Khi tổn thương tiểu cầu thận các chất có phân tử lượng lớn có thể qua được
- Mỗi ngày có khoảng 180 lít máu qua thận và thận lọc được 170 lít nước tiểu đầu
1.1.2.1.2 Cơ chế tái hấp thu và bài tiết tích cực ở ống thận:
- Ở ống lượn gần: Tái hấp thu 85% nước, toàn bộ Glucose
- Quai Henlé: Tái hấp thu nước
- Ống lượn xa: Tái hấp thu nước và muối
- Sau giai đoạn này 99% lượng nước được tái hấp thu, còn khoảng 1,2 - 1,7 lít nước tiểu thải ra ngoài
The kidneys play a crucial role in eliminating toxins and waste products such as urea, creatinine, and ammonia from the body Through active secretion, the renal tubules effectively remove these harmful substances, ensuring they are expelled from the system.
1.1.2.2 Chức năng sinh lý của thận
- Đào thải chất độc, chất cặn bã, thông qua quá trình tạo nước tiểu ở đơn vị thận
- Điều hòa các thành phần máu:
+ Điều hòa nước: Khi uống nước, lượng nước trong máu tăng, thận tăng đào thải nước (đái nhiều lên) để duy trì lượng nước trong máu là 90%
+ Điều hoa nồng độ Natriclorua: Khi NaCl trong máu tăng, thận tăng đào thải để duy trì nồng độ NaCl trong máu 0,6%
+ Điều hòa sản sinh hồng cầu: Khi số lượng hồng cầu giảm, thận tiết ra Erythropoietin kích thích tủy xương tăng sinh hồng cầu
Điều hòa pH máu là rất quan trọng, với mức bình thường dao động từ 7,36 đến 7,38 Khi pH máu giảm, dẫn đến tình trạng toan hóa, thận sẽ tăng cường bài tiết NaH2PO4 Ngược lại, khi pH máu tăng, gây ra tình trạng kiềm hóa, thận sẽ tăng cường đào thải Na2HPO4.
- Điều hòa huyết áp: Thận tiết rRenin khích thích hệ thống Angiotensinogen
1.1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tạo thành nước tiểu
1.1.2.3.1 Lưu lượng máu và huyết áp
- Khi lưu lượng máu đến thận tăng, sẽ tăng bài tiết nước tiểu
- Khi huyết áp giảm, lượng máu đến thận giảm, giảm bài tiết nước tiểu 1.1.2.3.2 Thành phần hóa học của máu:
- Khi uống ít nước, lượng nước tiểu ít nhưng đặc do các chất cị cô đặc
- Ăn nhiều muối, nồng độ muối trong nước tiểu tăng
Thùy sau tuyến yên sản xuất hormone ADH, giúp tăng cường tái hấp thụ nước tại ống thận, dẫn đến lượng nước tiểu ít Khi chức năng của thùy sau tuyến yên suy giảm, lượng ADH giảm, gây ra bệnh đái tháo nhạt.
+ Vỏ thượng thận tiết ra Corticoides (cortison, Aldosteron) làm tăng tái hấp thu muối ở ống thận nên làm giảm số lượng nước tiểu
+ Tủy thượng thận tiết ra Adrenalin làm tăng huyết áp, tăng lượng nước tiểu
- Kích thích thần kinh giao cảm làm ngừng hoặc giảm bài tiết nước tiểu
- Vỏ não: Lo lắng, hồi hộp làm lượng nước tiểu tăng
- Trợ tim: Tăng sức co bóp cơ tim do đó làm tăng lưu lượng máu và huyết áp làm lượng nước tiểu tăng
Lợi tiểu, theo tây y, có khả năng làm giãn mao mạch thận và giảm tái hấp thu nước ở ống thận, dẫn đến việc tăng lượng nước tiểu Ngoài ra, các loại thuốc lợi tiểu trong đông y cũng có tác dụng tương tự, giúp gia tăng số lượng nước tiểu.
- Dung dịch ưu trương (Glucose 205, 30%) có tác dụng lợi tiểu thẩm thấu nên làm tăng lượng nước tiểu
- Khi nước tiểu trong bàng quang khoảng 200 - 300ml kích thích cơ bàng quang co bóp gây phản xạ mót tiểu
- Đi tiểu lá động tác chủ động khi đi tiểu, cơ bàng quang co bop mạnh hơn, mở cơ thắt niệu đạo, đẩy nước vào niệu đạo ra ngoài
- Mỗi ngày đi tiểu 4 - 5 lần, số lượng 1,2 - 1,7l
- Nhiều khi tiểu tiện là phản xạ có điều kiện như ngủ dậy, trước khi ngủ 1.1.3 Giải phẫu bệnh và sinh lý bệnh sỏi bàng quang [1], [5]
Sỏi niệu không phải chỉ được tạo nên bởi sự kết tinh đơn thuần của các tinh thể vô cơ như một khối đá thiên nhiên
Sỏi niệu là một khối hình thành từ chất nền cơ bản, chứa các tinh thể, vật lạ, mảnh vụn và xác tế bào chết, thậm chí cả vi trùng Các tinh thể trong sỏi thường được sắp xếp thành những vòng đồng tâm, tương tự như cách mà các vòng cây thể hiện tuổi thọ của chúng Tuy nhiên, cấu trúc nhân của sỏi không nhất thiết phải giống với lớp ngoài, và không thể xác định tuổi của sỏi chỉ dựa vào số vòng như cách tính tuổi cây.
Hiện nay, hiểu biết về sinh học của các tinh thể trong nước tiểu đã tăng lên, tuy nhiên, cần lưu ý rằng chất nền cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành sỏi.
Hình 1.5 Sỏi bàng quang 1.1.3.2 Sinh lý bệnh
- Tất cả các nguyên nhân gây nên sự hình thành sỏi vẫn chưa biết rõ và thường có nhiều yếu tố phối hợp để tạo sỏi
- Trong hơn 90% các trường hợp sỏi chứa Calcium kết hợp với Oxalate hay Phosphate, số còn lại gồm sỏi Urate hay Cystine
1.1.3.2.1 Sự gia tăng bài tiết các chất hòa tan vào nước tiểu:
Calci là một khoáng chất quan trọng trong chế độ ăn uống, với lượng bài tiết vào nước tiểu bình thường khoảng 100-175mg/24 giờ khi chế độ ăn ít Calci Các thực phẩm giàu Calci bao gồm sữa và phô mai Một số nguyên nhân có thể làm tăng Calci niệu bao gồm chế độ ăn uống không hợp lý và các vấn đề sức khỏe liên quan.
- Dùng nhiều thực phẩm chứa nhiều Calci
- Nằm bất động lâu ngày
- Các bệnh ảnh hưởng đến hệ xương: cường tuyến cận giáp ung thư di căn xương, u tủy
- Dùng nhiều Vitamine D: gây tăng hấp thu Calci từ ruột do đó Calci niệu tăng
- Một số bệnh lý nội khoa thận
- Tiểu Calci vô căn với Calci máu bình thường
CƠ SỞ THỰC TIỄN
Nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng các thảo dược truyền thống như Kim tiền thảo, Nấm linh chi, Hương phụ, Nhân trần, Kim ngân hoa và Uất kim có khả năng điều trị bệnh sỏi hiệu quả mà không cần đến phương pháp tây y Những thảo dược này không chỉ hỗ trợ tán sỏi mà còn cải thiện chức năng gan mật và thận, giúp giảm thiểu nguy cơ tái phát sỏi sau điều trị Đối với những trường hợp sỏi phát hiện muộn có biến chứng, các bài thuốc từ thảo dược cũng có thể được sử dụng để phòng ngừa tái phát, cải thiện chức năng gan mật, thận, và giảm triệu chứng khó tiêu, đầy bụng thường gặp ở bệnh nhân sỏi.
- Trường hợp sỏi bang quang có kích thước nhỏ: Có thể điều trị kháng sinh chống viêm, giảm đau, giãn cơ trơn để bệnh nhân đái ra sỏi
Đối với những trường hợp không thể đái ra sỏi hoặc sỏi có kích thước nhỏ hơn 3cm, phương pháp điều trị nội soi là lựa chọn hợp lý Các thiết bị có thể sử dụng bao gồm máy tán sỏi cơ học, máy tán sỏi bằng sóng xung thủy lực (Urat 1) và máy tán sỏi bằng sóng siêu âm hoặc laser.
Trong trường hợp sỏi bàng quang lớn, không thể tán hoặc khi bệnh nhân có các vấn đề như hẹp niệu đạo, xơ cứng cổ bàng quang, u xơ tiền liệt tuyến hay túi thừa bàng quang, phẫu thuật là cần thiết Mổ sỏi bàng quang là một phương pháp đơn giản và nhanh chóng, tuy nhiên, thời gian hồi phục sau phẫu thuật thường kéo dài hơn so với phương pháp tán sỏi nội soi.
Hình 1.6 Hình ảnh phẫu thuật nội soi hệ tiết niệu
1.2.2 Chăm sóc NB sau phẫu thuật sỏi bàng quang [2], [9], [10]
Chăm sóc NB sau phẫu thuật sỏi bàng quang phần lớn giống như chăm sóc
Sau phẫu thuật sỏi đường tiết niệu, việc theo dõi và chăm sóc bệnh nhân là rất quan trọng để nâng cao kết quả phẫu thuật Điều này không chỉ giúp rút ngắn thời gian điều trị mà còn giảm thiểu nguy cơ phát sinh các biến chứng nhiễm trùng.
Sau khi phẫu thuật, người bệnh cần được nằm đúng tư thế phù hợp với phương pháp vô cảm đã sử dụng, nhằm đảm bảo hiệu quả giảm đau Trong những ngày sau phẫu thuật, tư thế Foley sẽ giúp giảm đau vết mổ hiệu quả cho người bệnh.
Mục đích: Là theo dõi để phát hiện sử lý kịp thời các biến chứng trong giai đoạn hồi sức ĐD cần phải:
- Đảm bảo nhiệt độ phòng trung bình 30 0 C:
- Đặt người bệnh nằm thẳng đầu bằng, mặt nghiêng về một bên trong 6h đầu,
- Kiểm tra lại đường truyền tỉnh mạch còn chảy không
1.2.2.2 Chăm sóc dấu hiệu sinh tồn:
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn là rất quan trọng, và trong ngày đầu, việc sử dụng Monitor để giám sát là tốt nhất Đảm bảo đường truyền ổn định giúp duy trì huyết áp và kiểm soát tình trạng sốt cho bệnh nhân hiệu quả.
- Đo và ghi các chỉ số: Mạch, huyết áp, nhịp thở, nhiệt độ, tình trạng người bệnh 1h/1lần
- Kiểm tra hồ sơ giấy tờ cần thiết, số phim của người bệnh
- Khi chuyển người bệnh về khoa ngoại người giao và người nhận cần kí và ghi rõ họ tên vào phiếu chăm sóc
1.2.2.3 Chống nhiễm trùng vết mổ:
Người bệnh sau phẫu thuật đường tiết niệu có nguy cơ cao bị nhiễm trùng vết mổ Do đó, việc thay băng vết mổ cần đảm bảo vô khuẩn và theo dõi hàng ngày là rất quan trọng Nếu vết mổ xuất hiện dấu hiệu tấy đỏ, cần cắt chỉ sớm, và trong trường hợp vết mổ có mủ, phải tiến hành tách mép vết mổ để xử lý kịp thời.
- Nhận định đúng và đủ tình trạng người bệnh
- Theo dõi mạch, HA, nhịp thở, nhiệt độ 3h/1l ần
- Thực hiện y lệch thuốc điều trị
- Lập bảng thheo dõi lượng dịch vào và lượng dịch ra, nước tiểu 24h (màu sắc, số lượng, tính chất)
Sau phẫu thuật cắt thận và mổ bàng quang, bệnh nhân cần được tập vận động sớm để phục hồi sức khỏe nhanh chóng Trong khi đó, đối với những trường hợp mổ lấy sỏi thận và tiết niệu, việc vận động nên được thực hiện muộn hơn để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.
- Làm các xét nghiệm theo y lệch
1.2.2.5 Theo dõi các ngày sau:
- Theo dõi tình trạng chảy máu sau mổ
+ Da xanh, niêm mạc nhợt
+ Mạch nhanh, HA hạ ( chảy máu năng) Lưu ý BN có tiền sử cao HA
+ Sonde - NĐBQ có máu đỏ, máu cục, tắc ống thông niệu đạo bàng quang + Xét nghiệm máu: Hồng cầu, huyết sắc tố, Hematocdit giảm
- Xử trí: Bơm rữa lấy máu cục trong bàng quang
- Báo phẫu thuật viên và thực hiện y lệnh điều trị
+ Chống viêm phổi, loét cho BN
- Vỗ dung lòng ngực, xoa vùng tỳ đè, cho BN nằm đệm chống loét
- Mạch nhanh, HA hạ khi có mhiễm khuẩn máu:
- Xử trí: Cấy máu, nuôi cấy vi khuẩn, dịch mủ
- Báo bác sỹ và thực hiện y lệch điều trị
1.2.2.7 Chăm sóc ống dẫn lưu; sonde niệu đạo - Bàng quang:
Chăm sóc ống dẫn lưu bàng quang qua da, thường là ống Maletcot hoặc ống Petzer, rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe người bệnh Khi ống có máu hoặc mủ, cần bơm rửa ống, tùy thuộc vào việc ống được đặt vĩnh viễn hay tạm thời Đối với ống tạm thời, trước khi rút, phải kiểm tra xem người bệnh có thể tiểu được hay không Còn đối với ống vĩnh viễn, thời gian thay ống mới là từ 3 đến 6 tuần.
- Chăm sóc ống dẫn lưu Retzius: Mục đích đặt ống này để dẫn lưu dịch ở khoang Retzius, trong mổ vào bàng quang, sau 24- 48h dịch ra ít dần rút ống
- Chăm sóc Sonde - NĐ- BQ:
Ống Foley thường được sử dụng để lưu thông khi bàng quang có máu, mủ hoặc tắc nghẽn, và cần được bơm rửa Thời gian đặt ống từ 5-7 ngày, sau đó cần thay ống mới và vệ sinh thân ống cùng bộ phận sinh dục để tránh nhiễm khuẩn ngược dòng Cần theo dõi tiểu tiện về số lượng, màu sắc và tính chất để đảm bảo sức khỏe.
Trong trường hợp mở thận để lấy sỏi, bệnh nhân cần được vận động muộn hơn so với những trường hợp cắt thận Ngược lại, đối với các ca mở bàng quang, bệnh nhân có thể vận động sớm hơn khi đã đáp ứng đủ điều kiện.
1.2.2.9 Chăm sóc vệ sinh thân thể:
Vệ sinh sạch sẽ vùng bộ phận sinh dục, vệ sinh thân thể, các hố tự nhiên hàng ngày
Người bệnh sau phẫu thuật đường tiết niệu nếu không có triệu chứng nôn mửa trong 6-8 giờ, có thể bắt đầu uống sữa Vào ngày tiếp theo, cho bệnh nhân ăn cháo; đối với những người già yếu hoặc suy kiệt, cần bổ sung dinh dưỡng qua đường tỉnh mạch.
2.11 Hội chứng rối loạn đường tiêu sau khi rút thông tiểu:
Ống thông niệu đạo bàng quang thường được rút ra vào ngày thứ 3 hoặc thứ 5 sau phẫu thuật, khi nước tiểu chảy ra bình thường Sau khi rút ống thông, có thể xuất hiện một số bất thường.
+ Triệu chứng: Đi tiểu nước tiểu đỏ
+ Xử trí: Đặt lại ống thông niệu đạo bàng quang bằng Sonde- foley 3 chạc
+ Triệu chứng: Người bệnh không đi tiểu được khám có cầu bàng quang + Xử trí: Đạt lại ống Sonde niệu đạo bàng quang
+ Triệu chứng: Người bệnh tiểu vội, nước tiểu rỉ liên tục không thành bãi + Xứ trí: Hướng dẫn bệnh nhân đeo bao cao su
Sau khi mổ sỏi tiết niệu, việc chăm sóc bệnh nhân là rất quan trọng để phòng ngừa các biến chứng nguy hiểm Bệnh nhân cần được nghỉ ngơi đầy đủ và tránh làm việc nặng nhọc để đảm bảo quá trình hồi phục diễn ra thuận lợi.
- Có chế độ ăn uống và sinh hoạt hợp lý:
Uống từ 2-3 lít nước mỗi ngày là cần thiết để duy trì sức khỏe Màu sắc nước tiểu trắng trong là dấu hiệu cho thấy bạn đã cung cấp đủ nước cho cơ thể Việc uống nhiều nước không chỉ giúp ngăn ngừa sỏi thận mà còn hỗ trợ loại bỏ những viên sỏi nhỏ ra ngoài.
+ Nên uống nhiều nước chanh, cam, bưởi tươi bởi những loại thức uống này chứa nhiều citrat giúp chống tạo sỏi
+ Ăn ít thịt động vật: Cần bổ sung những thực phẩm chứa ít muối, ăn ít các loại thịt (nên ăn cá thay các loại thịt)
+ Giảm các thực phẩm chứa nhiều oxalat như: café, bột cám, ngũ cốc, trà đặc, rau muống,…
+ Cần bổ sung nhiều rau xanh, tươi giúp tiêu hóa nhanh, giảm hấp thu các chất hình thành sỏi
+ Không nên ăn nhiều thực phẩm chứa các chất purin gây nên sỏi như: thịt, cá khô, tôm khô, các loại mắm, lòng bò, lòng heo…
- Cần kiểm tra sức khỏe định kỳ để theo dõi, tầm soát, kịp thời điều trị bệnh
- Tuân thủ theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa về chế độ chăm sóc, kiêng khem sau khi mổ sỏi tiết niệu
- Tập cho người bệnh đi tiểu dần đần
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
Đặc điểm bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ, được thành lập vào năm 1965 với tên gọi Bệnh viện cán bộ, đã chính thức đổi tên thành Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ từ năm 2006 đến nay.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ là cơ sở y tế hàng đầu tại tỉnh, được phân loại là Bệnh viện hạng I với quy mô 2000 giường bệnh Bệnh viện có tổng cộng 1564 cán bộ viên chức, trong đó hơn 600 là bác sĩ và dược sỹ đại học, đảm bảo cung cấp dịch vụ y tế chất lượng cao cho người dân.
Hình 2.1 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
Bệnh viện được trang bị cơ sở vật chất hiện đại và thiết bị tiên tiến, hiện đang là bệnh viện vệ tinh của 8 bệnh viện lớn, bao gồm Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện K Trung ương, Bệnh viện Bạch Mai chuyên về tim mạch, Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Phụ Sản, Bệnh viện Nội tiết Trung ương, Viện Huyết học-Truyền máu Trung ương và Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương.
Bệnh viện có tổng số 40 khoa, phòng, trung tâm trong đó: 8 phòng chức năng,
Bệnh viện bao gồm 6 khoa Cận lâm sàng, 16 khoa Lâm sàng và 10 Trung tâm, với tổng cộng 41 phòng khám Trong đó, có 30 phòng khám công lập, 10 phòng khám theo yêu cầu và 01 phòng khám OPC.
Mỗi ngày, bệnh viện tiếp nhận từ 1.300 đến 1.500 lượt bệnh nhân khám bệnh, cùng với khoảng 1.600 đến 1.800 bệnh nhân nội trú Sự gia tăng số lượng người bệnh đến khám và chữa bệnh ngày càng rõ rệt.
Kế hoạch chăm sóc 01 người bệnh sau phẫu thuật sỏi bàng quang tại khoa Ngoại Thận – Tiết niệu
Khoa Ngoại Thận – Tiết niệu chuyên phẫu thuật các bệnh lý liên quan đến hệ tiết niệu, áp dụng nhiều kỹ thuật tiên tiến Khoa không chỉ chữa bệnh mà còn chăm sóc sức khỏe cho người dân trong tỉnh và các khu vực lân cận.
Khoa Ngoại Thận – Tiết niệu có 52 giường bệnh và trung bình hàng tháng tiếp nhận 220 lượt bệnh nhân điều trị, thực hiện 110 ca phẫu thuật Trong đó, phẫu thuật mở thận lấy sỏi đạt 6 ca mỗi tháng.
Khoa có nhiệm vụ đào tạo chuyên môn về ngoại tiết niệu cho các bệnh viện tuyến dưới, cũng như cho học sinh, sinh viên các trường đại học và cao đẳng trong và ngoài tỉnh Ngoài ra, khoa còn thực hiện nghiên cứu khoa học và chuyển giao kỹ thuật chuyên môn cho các cơ sở y tế cấp dưới.
2.2 Kế hoạch chăm sóc 01 người bệnh sau phẫu thuật sỏi bàng quang tại khoa Ngoại Thận – Tiết niệu
KẾ HOẠCH CHĂM SÓC (ngày thứ nhất)
Họ và tên người bệnh: Phạm Thị Hà Tuổi: 72 Giới: nữ
Buồng: 2 Giường: 04 Địa chỉ: Xã Hà Thạch – Thị Xã Phú Thọ - Phú Thọ
Lý do vào viện: Bí đái
Chẩn đoán: Chăm sóc người bệnh sau mổ dẫn lưu bàng quang trên xương mu do sỏi bàng quang ngày thứ nhất
- Người bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt
- Không phù, không xuất huyết dưới da
- Hạch ngoại biên không to, tuyến giáp không sờ thấy
Vào ngày 15/10/2019, bệnh nhân có tiền sử sỏi bàng quang đã xuất hiện triệu chứng bí đái và được gia đình đưa vào nhập viện Tại đây, bệnh nhân được chẩn đoán mắc sỏi bàng quang.
Người bệnh được phẫu thuật lúc 8h ngày 16/10/2019 bằng phương pháp mổ mở lấy sỏi bàng quang
Phương pháp vô cảm: gây tê tủy sống
Vết mổ đường đường trắng giữa dưới rốn.Vết mổ nề nhẹ, không chồng mép, có 5 mũi chỉ, chân chỉ khô, vết mổ có ít dịch chấm băng
Dẫn lưu dịch ở khoang Retzius ra khoảng 10ml dịch lẫn máu không đông/5h
Sonde dẫn lưu bàng quang: nước tiểu qua sonde dẫn lưu bàng quang trên xương mu màu hồng nhạt, số lượng 500 ml/ 5h
Xét nghiệm sinh hóa máu:
Sinh hóa nước tiểu:bạch cầu (+++)
Kết quả chụp cắt lớp vi tính :hình sỏi bàng quang
Siêu âm hệ tiết niệu: sỏi bàng quang kích thước 3 x 4 cm, bàng quang thành dày
+ Bản thân: Sỏi tiết niệu
- Hoàn cảnh kinh tế gia đình: bình thường
- Tâm lý người bệnh và gia đình người bệnh: lo lắng về bệnh, lo lắng sỏi tái phát
II CHẨN ĐOÁN ĐIỀU DƯỠNG
1 Nguy cơ suy hô hấp sau mổ do tác dụng của thuốc vô cảm
Mục tiêu: người bệnh không bị suy hấp
2 Nguy cơ chảy máu vết mổ
Mục tiêu: vết mổ không bị chảy máu
3 Người bệnh đau nhiều vết mổ do tổn thương cơ, thần kinh
Mục tiêu: Người bệnh đỡ đau vết mổ
4 Người bệnh và gia đình lo lắng do thiếu kiến thức về bệnh
Mục tiêu: Người bệnh có kiến thức về bệnh và yên tâm điều trị
III LẬP KẾ HOẠCH CHĂM SÓC
1 Chăm sóc đường thở của người bệnh
- Cho người bệnh nằm đúng tư thế
- Theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn
- Theo dõi màu săc da niêm mạc
- Chăm sóc và theo dõi dẫn lưu nước tiểu qua sonnde
3 Giảm đau cho người bệnh
- Động viên an ủi người bệnh
-Thực hiện y lệnh thuốc giảm đau
4 Giáo dục sức khỏe cho người bệnh và người nhà
- Cung cấp các kiến thức cần thiết cho người bệnh:
+chế độ chăm sóc, vận động, dinh dưỡng
+Tư vấn sau khi ra viện
- Hướng dẫn nội quy khoa phòng cho người bệnh và gia đình
+ Nguy cơ suy hô hấp sau mổ do tác dụng của thuốc vô cảm
Cho người bệnh nằm đầu cao 30 độ
13h: Đo dấu hiệu sinh tồn:
Quan sát người bệnh: da niêm mạc bình thường
+ Nguy cơ chảy máu vết mổ
- 13h: Quan sát vết mổ không có máu thấm ra ngoài băng
Nước tiểu qua sonde màu hồng nhạt, số lượng 500ml
Tiêm tĩnh mạch Cefotaxim1g x 1 lọ(13h)
Tiêm bắp thịt Alphachymotrypsin 5000UI x 1 ống.(13h)
Truyền tĩnh mạch Ciprofloxacin 0,4g x 1chai (tốc độ 30 giọt/phút) (20h)
Truyền tĩnh mạch: Natriclorid 0,9% x 1000ml ( truyền tĩnh mạch tốc độ 50 giọt/ phút)
Truyền tĩnh mạch: Glucose 0,5% x 500ml (truyền tĩnh mạch tốc độ 50 giọt/ phút)
+ Người bệnh đau nhiều vết mổ do tổn thương cơ, thần kinh
13h: Thực hiện y lệnh thuốc giảm đau:
Paracetamol 1g x 1 chai (truyền tĩnh mạch 100g/p)
13h50: Động viên người bệnh không lo lắng, yên tâm điều trị
+ Người bệnh và gia đình lo lắng do thiếu kiến thức về bệnh
13h50h: Động viên tinh thần người bệnh yên tâm điều trị
Sau khi mổ sỏi tiết niệu, việc chăm sóc người bệnh là rất quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm Người bệnh cần được nghỉ ngơi đầy đủ và tránh làm việc nặng nhọc để phục hồi sức khỏe một cách tốt nhất.
Uống từ 2-3 lít nước mỗi ngày là cần thiết để duy trì sức khỏe Nước tiểu có màu trắng trong là dấu hiệu cho thấy bạn đã cung cấp đủ nước cho cơ thể Việc uống nhiều nước không chỉ giúp ngăn ngừa sỏi thận mà còn hỗ trợ việc tống xuất các viên sỏi nhỏ ra ngoài.
+ Nên uống nhiều nước chanh, cam, bưởi tươi bởi những loại thức uống này chứa nhiều citrat giúp chống tạo sỏi
+ Ăn ít thịt động vật: Cần bổ sung những thực phẩm chứa ít muối, ăn ít các loại thịt ( nên ăn cá thay các loại thịt)
+ Giảm các thực phẩm chứa nhiều oxalat như: café, bột cám, ngũ cốc, trà đặc, rau muống,…
+ Cần bổ sung nhiều rau xanh, tươi giúp tiêu hóa nhanh, giảm hấp thu các chất hình thành sỏi
+ Không nên ăn nhiều thực phẩm chứa các chất purin gây nên sỏi như: thịt, cá khô, tôm khô, các loại mắm, lòng bò, lòng heo…
+ Hướng dẫn người bệnh vận động sớm sau mổ
Hướng dẫn bệnh nhân và người nhà cách nhận biết các triệu chứng bất thường sau phẫu thuật là rất quan trọng Cần chú ý đến các dấu hiệu như suy hô hấp, chảy máu tại vết mổ, và theo dõi tình trạng của sonde dẫn lưu bàng quang cùng sonde niệu đạo để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.
* Những nội dung thực hiện được ngày thứ nhất (16/10/2019)
- Người bệnh không bị suy hô hấp, không biến lọan dấu hiệu sinh tồn
- Vết mổ không bị chảy máu
- Thực hiện y lệnh thuốc an toàn và đúng giờ
- Người bệnh đỡ đau vết mổ và đỡ sợ hơn
- Người bệnh và gia đình có kiến thức và yên tâm hơn về bệnh
Chăm sóc người bệnh ngày thứ 2 (17/10/2019)
+ Người bệnh đau nhiều vết mổ do tổn thương cơ, thần kinh
Mục tiêu: Người bệnh đỡ đau vết mổ
+ Nguy cơ nhiễm khuẩn ngược dòng do đặt sonde dẫn lưu bàng quang
Mục tiêu: Người bệnh không bị nhiễm khuẩn ngược dòng
+ Người bệnh thiếu hụt dinh dưỡng do ăn uống kém
Mục tiêu: Đảm bảo dinh dưỡng cho người bệnh
+ Người bệnh và gia đình lo lắng do thiếu kiến thức về bệnh
Mục tiêu: Người bệnh và gia đình có kiến thức và yên tâm hơn về bệnh
- Người bệnh còn đau ít tại vết mổ
- Người bệnh không bị nhiễm khuẩn ngược dòng
- Người bệnh được đảm bảo về dinh dưỡng
- Người bệnh yên tâm điều trị
* Những nội dung thực hiện được ngày thứ 2
Vết mổ được chăm sóc đúng quy trình giúp giảm đau nhẹ và ngăn ngừa nhiễm trùng Đảm bảo rằng niệu đạo và bàng quang được chăm sóc theo quy định vô trùng là rất quan trọng để duy trì sức khỏe của bệnh nhân.
- Thực hiện y lệnh thuốc an toàn, đầy đủ, đúng giờ
-.Đo dấu hiệu sinh tồn 2 lần/ ngày
- NB được cung cấp dinh dưỡng đầy đủ
- NB được hướng dẫn chế độ vận động
- Người bênh đã rút dẫn lưu vết mổ
- Động viên người bệnh yên tâm điều trị
Chăm sóc người bệnh ngày thứ 3 (18/10/2019)
- Đau vết mổ do can thiệp phẫu thuật
- Nguy cơ nhiễm trùng vết mổ
- Nguy cơ nhiễm khuẩn ngược dòng do đặt sonde dẫn lưu bàng quang
- Nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng do ăn kém
- Hạn chế vận động do đau vết mổ
- Ngủ kém do lo lắng về tình trạng bệnh
- Người bệnh đỡ đau vết mổ
- Giảm nguy cơ nhiễm trùng vết mổ
- Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn ngược dòng
- NBvận động nhẹ nhàng tại giường
- Đảm bảo giấc ngủ cho người bệnh
* Những nội dung thực hiện được ngày thứ 3
- Vết mổ được chăm sóc đúng quy trình, NB đau nhẹ vết mổ, vết mổ không có biểu hiện nhiễm trùng
- Sonde dẫn lưu Zetzuis được rút
- Sonde dẫn lưu bàng quang được chăm sóc đúng theo qui trình, đảm bảo vô trùng, nước tiểu qua sonde dẫn bàng quang trong, không có vẩn đục
- Thực hiện y lệnh thuốc an toàn, đầy đủ, đúng giờ
-.Đo dấu hiệu sinh tồn 2 lần/ ngày
- NB được cung cấp dinh dưỡng đầy đủ
- NB được hướng dẫn người bệnh ngồi dậy, tập đi lại tại phòng
- Động viên người bệnh yên tâm điều trị
Chăm sóc người bệnh ngày thứ 4 (19/10/2019)
- Nguy cơ nhiễm trùng vết mổ
- Nguy cơ nhiễm khuẩn ngược dòng do đặt sonde dẫn lưu bàng quang
- Nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng do ăn kém
- Hạn chế vận động do còn sonde dẫn lưu bàng quang
- Lo lắng do thiếu hụt kiến thức về bệnh
- Giảm nguy cơ nhiễm trùng vết mổ
- Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn ngược dòng
- Đảm bảo dinh dưỡng cho người bệnh
- Người bệnh được hướng dẫn vận động, đi lại nhẹ nhàng
- Người bệnh yên tâm điều trị
* Những nội dung thực hiện được ngày thứ 4
- Vết mổ được chăm sóc đúng quy trình, vết mổ không có biểu hiện nhiễm trùng,
- Sonde dẫn lưu bàng quang được chăm sóc đúng theo qui trình, đảm bảo vô trùng, nước qua sonde bàng quang trong, không có vẩn đục
- Thực hiện y lệnh thuốc an toàn, đầy đủ, đúng giờ
-.Đo dấu hiệu sinh tồn 2 lần/ ngày
- Người bệnh được cung cấp dinh dưỡng đầy đủ
- Người bệnh được tập vận động tốt, NB đỡ lo lắng về bệnh
Chăm sóc người bệnh ngày thứ 5 (20/10/2019)
- Nguy cơ nhiễm khuẩn ngược dòng do đặt sonde dẫn lưu bàng quang
- Nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng do ăn kém
- Hạn chế vận động do đặt sonde dẫn lưu bàng quang
- Lo lắng do thiếu hụt kiến thức về bệnh
- Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn ngược dòng
- Giảm nguy cơ rối loạn đường tiểu
- Đảm bảo dinh dưỡng cho người bệnh
- NB được hướng dẫn vận động, đi lại nhẹ nhàng
- Người bệnh yên tâm điều trị
* Những nội dung thực hiện được ngày thứ 5
- Vết mổ được chăm sóc đúng quy trình, vết mổ không có biểu hiện nhiễm trùng
- Dẫn lưu bàng quang được chăm sóc đúng theo qui trình, đảm bảo vô trùng, nước tiểu qua sonde bàng quang trong, không có vẩn đục
- Hướng dẫn kẹp sonde dẫn lưu bàng quang trên xương mu
- Thực hiện y lệnh thuốc an toàn, đầy đủ, đúng giờ
-.Đo dấu hiệu sinh tồn 2 lần/ ngày
- NB được cung cấp dinh dưỡng đầy đủ
- Người bệnh được tập vận động tốt, NB đỡ lo lắng về bệnh
Chăm sóc người bệnh ngày thứ 6 (21/10/2019)
- Nguy cơ nhiễm khuẩn ngược dòng do đặt sonde dẫn lưu bàng quang
- Nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng do ăn kém
- Lo lắng do thiếu hụt kiến thức về bệnh
- Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn ngược dòng
- Đảm bảo dinh dưỡng cho người bệnh
- NB được hướng dẫn luyện tập, phục hồi chức năng
- Người bệnh yên tâm điều trị
* Những nội dung thực hiện được ngày thứ 6
- Vết mổ được chăm sóc đúng quy trình, vết mổ không có biểu hiện nhiễm trùng
- Rút sonde dẫn lưu bàng quang trên xương mu
- Thực hiện y lệnh thuốc an toàn, đầy đủ, đúng giờ
-.Đo dấu hiệu sinh tồn 2 lần/ ngày
- NB được cung cấp dinh dưỡng đầy đủ
- Người bệnh được tập vận động tốt, NB đỡ lo lắng về bệnh
Chăm sóc người bệnh ngày thứ 7 (22/10/2019)
- Lo lắng về khả năng tự chăm sóc người bệnh sau khi ra viện
- Hướng dẫn người bệnh các thủ tục ra viện
- Người bệnh có kiến thức và biết cách chăm sóc bản thân sau khi ra viện
- Người bệnh tái khám định kỳ theo hẹn
* Những nội dung thực hiện được ngày thứ 7
- NB được tư vấn giáo dục sức khỏe trước khi ra viện
- NB và gia đình yên tâm trước khi ra viện
- Hoàn thành các thủ tục cho người bệnh ra viện.
Tình hình chăm sóc sau phẫu thuật mở thận lấy sỏi tại khoa Ngoại Thận – Tiết niệu BVĐK tỉnh Phú Thọ năm 2019
2.3.1 Chăm sóc dấu hiệu sinh tồn
Dấu hiệu sinh tồn được theo dõi dựa trên tình trạng bệnh nhân, giai đoạn bệnh và loại phẫu thuật Trong ngày đầu sau phẫu thuật, người điều dưỡng sẽ kiểm tra dấu hiệu sinh tồn mỗi 30-60 phút, với thời gian theo dõi có thể kéo dài từ 12 đến 24 giờ.
Trong 24 giờ đầu, dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân được theo dõi chặt chẽ theo quy định, bao gồm các chỉ số huyết áp, mạch, nhịp thở và nhiệt độ.
2.3.2 Chăm sóc ống dẫn lưu
2.3.2.1 Chăm sóc dẫn dẫn lưu khoang Zetzuis
Sau khi mổ mở lấy sỏi bàng quang, việc chăm sóc và theo dõi dẫn lưu trước bàng quang (khoang Zetzuis) là rất quan trọng đối với sức khỏe của người bệnh.
Điều dưỡng theo dõi và ghi lại số lượng, màu sắc, cũng như tính chất của dịch dẫn lưu trong phiếu theo dõi 24 giờ Trong ngày đầu tiên, dịch qua ống dẫn lưu có số lượng và màu sắc bình thường Đến ngày thứ hai, dịch ngừng chảy và bệnh nhân được rút ống dẫn lưu sau 48 giờ.
Mặc dù đã có những nỗ lực, nhưng vẫn còn một số đơn vị chưa thực hiện tốt việc hướng dẫn người nhà phối hợp với nhân viên y tế trong việc theo dõi các dấu hiệu bất thường của dẫn lưu Người nhà cần chú ý đến các triệu chứng như dịch chảy qua dẫn lưu nhiều, máu chảy qua chân dẫn lưu, và nếu có hiện tượng tụt dẫn lưu, cần báo ngay cho nhân viên y tế để được xử trí kịp thời.
2.3.2.2 Chăm sóc dẫn lưu bàng quang ra da
Dẫn lưu bàng quang ra da được thực hiện để dẫn lưu nước tiểu sau khi mổ sỏi bàng quang, thường sử dụng sonde Malecot hoặc sonde Foley.
Trong 24 giờ sau phẫu thuật, có nguy cơ chảy máu bàng quang, đặc biệt khi bàng quang có máu cục, có thể gây tắc sonde dẫn lưu và dẫn đến rò nước tiểu Do đó, việc theo dõi và chăm sóc bệnh nhân trong ngày đầu sau mổ là rất quan trọng.
- Người điều dưỡng thực hiện đúng quy trình
- Điều dưỡng theo dõi số lượng, màu sắc, tính chất của nước tiểu ghi vào phiếu theo dõi 24 giờ, theo dõi 3 giờ/ lần
- Bơm rửa bàng quang 2 lần/ ngày bằng dung dịch Nacl 0,9 %
- Luôn đảm bảo dây dẫn túi tiểu lưu thông tốt Ảnh 2.2 Sonde dẫn lưu bàng quang ra da 2.3.3 Chăm sóc vết mổ
- Vết mổ có xảy ra biến chứng chảy máu ở ngày đầu và thường xảy ra nhiễm trùng ở những ngày tiếp theo
Chăm sóc vết mổ trong ngày đầu là rất quan trọng, bao gồm việc theo dõi băng vết mổ để phát hiện sớm sự thấm dịch và máu Điều này giúp nhận diện kịp thời các biến chứng như chảy máu hoặc rò nước tiểu qua vết mổ, từ đó có biện pháp xử lý thích hợp nhằm ngăn ngừa nguy cơ nhiễm trùng.
- Điều dưỡng thực hiện đúng quy trình kỹ thuật thay băng đã được ban hành theo Bộ Y tế quy định
Mỗi bệnh nhân sẽ được cấp một bộ dụng cụ thay băng riêng biệt, được đóng gói cẩn thận và cung cấp bởi khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, nhằm đảm bảo tính vô khuẩn tuyệt đối.
- Thay băng thì đầu sau 24 giờ
Điều dưỡng đã theo dõi chặt chẽ tình trạng vết mổ, bao gồm kích thước, sự không đồng nhất của các mép vết mổ, tình trạng băng có thấm máu hoặc dịch, cũng như các dấu hiệu như chảy máu, tụ máu, nhiễm trùng và ứ dịch Đồng thời, điều dưỡng cũng kiểm tra các triệu chứng nhiễm trùng như sưng, nóng, đỏ và đau tại khu vực vết mổ.
- Ngày thứ 7 sau mổ vết mổ liền tốt, không có hiện tượng nhiễm trùng, tiến hành cắt chỉ theo y lệnh
Người điều dưỡng chưa tuân thủ đúng 5 thời điểm vệ sinh bàn tay, dẫn đến nguy cơ nhiễm khuẩn chéo giữa các bệnh nhân Hơn nữa, bệnh nhân cũng chưa được tư vấn đầy đủ về các dấu hiệu phát hiện nhiễm trùng vết mổ.
2.3.4 Theo dõi chảy máu sau mổ
- Việc theo dõi chảy máu sau mổ là rất cần thiết và quan trọng, giúp phát hiện sớm tai biến sau mổ để xử trí kịp thời
- Chảy máu sau mổ là chảy máu vết mổ hoặc chảy máu bàng quang
- Theo dõi dấu hiệu sinh tồn 1 giờ/ lần trong 12 giờ đầu
- Theo dõi dẫn lưu Zetzuis và dẫn lưu bàng quang 1 giờ/ lần trong 12h đầu, dẫn lưu chảy nhiều máu báo bác sĩ xử trí kịp thời
Hội chứng nhiễm khuẩn có thể xảy ra sau phẫu thuật sỏi bàng quang, đặc biệt khi bệnh nhân đã có tình trạng nhiễm khuẩn niệu trước đó do sỏi tồn tại lâu trong bàng quang Sau khi phẫu thuật, vi khuẩn và độc tố có thể xâm nhập vào máu, dẫn đến nhiễm khuẩn sau mổ Do đó, việc theo dõi và phát hiện hội chứng nhiễm trùng sau mổ là rất cần thiết để đảm bảo sức khỏe cho bệnh nhân.
- Theo dõi nhiệt độ phát hiện sốt
- Theo dõi vết mổ, nhận đinh vết mổ thường ngày thứ 3 trở đi, nếu vết mổ tấy đỏ, có dịch mủ cần cắt chỉ cách
- Thực tế người bệnh được chăm sóc tốt, không có nhiễm khuẩn sau mổ
- Vận động đúng sau phẫu thuật sẽ giúp cho người bệnh tránh được nhiều biến chứng như: viêm phổi, viêm đường hô hấp
Kết quả của chuyên đề này cho thấy rằng việc vận động của người bệnh chủ yếu phụ thuộc vào sự hỗ trợ của người nhà, trong khi người điều dưỡng chỉ đóng vai trò hướng dẫn Điều này dẫn đến việc không có sự giám sát trực tiếp từ người điều dưỡng, ảnh hưởng đến việc người bệnh có thực hiện đúng theo hướng dẫn hay không, từ đó tác động đến chất lượng chăm sóc.
- Người bệnh được Bệnh viện cho mượn đầy đủ quần áo, chăn màn, được thay đổi quần áo hàng ngày theo quy định
Vệ sinh cá nhân cho người bệnh thường do người nhà đảm nhiệm, vì vậy chúng tôi hướng dẫn người bệnh cần vệ sinh sạch sẽ vùng bộ phận sinh dục, cơ thể và các hố tự nhiên hàng ngày để đảm bảo sức khỏe và vệ sinh.
Chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng đối với bệnh nhân sau phẫu thuật sỏi bàng quang, đặc biệt là đối với những người già yếu và suy kiệt Do đó, cần chú trọng đến việc cân đối các thành phần dinh dưỡng trong chế độ ăn để hỗ trợ quá trình hồi phục sức khỏe.
- Ngày đầu người bệnh được truyền dịch nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch
- Ngày hôm sau cho ăn cháo với những người bệnh già yếu suy kiệt cần nuôi dưỡng thêm bằng đường tỉnh mạch
Các ưu điểm, nhược điểm
- ĐDV thường xuyên được học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như tinh thần phục vụ người bệnh
ĐDV không chỉ thực hiện y lệnh của Bác Sỹ mà còn chủ động trong việc chăm sóc và tư vấn sức khỏe Họ hướng dẫn người bệnh về chế độ dinh dưỡng, vận động và vệ sinh, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe.
- Sự phối hợp tốt giữa Bác sỹ và điều dưỡng nên công việc chăm sóc người bệnh luôn được chu đáo ít xảy ra sai sót
- Đã áp dụng Thông tư 07/2011/TT-BYT “Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện”
- Điều dưỡng tận tình, chu đáo trong chăm sóc người bệnh
- Người điều dưỡng đôi khi còn chưa tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật như vệ sinh bàn tay người điều dưỡng khi thực hiện y lệnh tnur thuật
- Người bệnh chưa được chăm sóc toàn diện như chăm sóc về dinh dưỡng
- Kỹ năng tư vấn sức khỏe của người điều dưỡng cho người bệnh còn hạn chế
- Vật tư trang thiết bị chưa đáp ứng đầy đủ cho công tác chăm sóc
Sự thiếu hụt nhân lực trong bối cảnh số lượng bệnh nhân đông đảo dẫn đến tình trạng quá tải, khiến điều dưỡng chủ yếu chỉ thực hiện y lệnh mà không có thời gian để hướng dẫn bệnh nhân và người nhà trong việc chăm sóc.
Một số điều dưỡng hiện nay vẫn chưa phát huy được vai trò chủ động trong hoạt động chuyên môn, chủ yếu do họ còn phụ thuộc vào y lệnh điều trị và sự phối hợp trong quá trình điều trị Việc nâng cao ý thức và khả năng tự chủ của điều dưỡng là cần thiết để cải thiện chất lượng chăm sóc bệnh nhân.
Trình độ điều dưỡng hiện nay chưa đồng đều, đặc biệt là ở nhóm điều dưỡng trung cấp Nhân lực điều dưỡng còn thiếu, không đáp ứng đủ yêu cầu công việc tại các vị trí được giao.
- Số lượng người bệnh đông
Người bệnh và người nhà thường thiếu hiểu biết về cách chăm sóc sau mổ sỏi bàng quang, vì vậy việc cung cấp kiến thức về tự chăm sóc là rất cần thiết để phòng ngừa các biến chứng.
- Đội ngũ điều dưỡng chăm sóc người bệnh còn quá trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật.
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
Đối với bệnh viện
-Tăng cường nhân lực Điều dưỡng chăm sóc người bệnh
- Cần phát động và tổ chức thực hiện chương trình vệ sinh bàn tay cho người điều dưỡng
Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho điều dưỡng, đồng thời cập nhật kiến thức mới nhất để hỗ trợ công tác chăm sóc và tư vấn cho bệnh nhân hiệu quả hơn.
Đối với khoa/ Trung tâm
Điều dưỡng trưởng cần giám sát chặt chẽ quy trình theo dõi dấu hiệu sinh tồn của điều dưỡng viên, đảm bảo việc ghi chép vào bảng phiếu theo dõi được thực hiện chính xác Ngoài ra, việc tổ chức họp rút kinh nghiệm thường xuyên cho các điều dưỡng viên là rất quan trọng để nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân.
- Điều dưỡng trưởng phải tăng cường giám sát việc thực hiện quy trình của điều dưỡng viên
- Thường xuyên lồng ghép tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh vào các buổi họp Hội đồng người bệnh cấp khoa.
Đối với điều dưỡng viên
Cần nâng cao ý thức tự giác và lòng yêu nghề trong việc chăm sóc bệnh nhân, đồng thời tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm cá nhân Nhân viên y tế không nên giao phó việc chăm sóc cho người nhà bệnh nhân mà phải tự mình kiểm tra số lượng dịch và chất thải, màu sắc và ghi chép đầy đủ vào hồ sơ, bảng theo dõi trước khi hướng dẫn người nhà bệnh nhân xử lý chất thải.
- Cần tuân thủ 5 thời điểm rửa tay và thực hiện thành thạo quy trình rửa tay, tạo thói quen vệ sinh bàn tay trong chăm sóc người bệnh
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tuân thủ vệ sinh tay để tạo thói quen cho điều dưỡng
Cần cung cấp hỗ trợ vận động trực tiếp cho người bệnh, đồng thời khuyến khích sự giúp đỡ từ người thân Tuy nhiên, việc này cần phải được hướng dẫn cẩn thận và có sự giám sát để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Cần cung cấp hướng dẫn và hỗ trợ cho người nhà bệnh nhân trong việc chăm sóc vệ sinh, đồng thời giám sát để tránh các biến chứng có thể xảy ra Việc thiếu kiến thức có thể dẫn đến tình trạng tắc hoặc gập ống dẫn lưu bàng quang, gây ra rò rỉ nước tiểu hoặc tuột ống dẫn lưu.