1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật gãy xương đùi tại khoa chấn thương 1 bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2019

50 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chăm Sóc Người Bệnh Sau Phẫu Thuật Gãy Xương Đùi Tại Khoa Chấn Thương 1 Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Phú Thọ Năm 2019
Tác giả Đỗ Thị Minh Thành
Người hướng dẫn Thạc Sỹ. Trần Hữu Hiếu
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng Ngoại Khoa
Thể loại báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 50
Dung lượng 1,28 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 (11)
    • 1.1 Cơ sở lý lu ậ n (11)
      • 1.1.1 Gi ả i ph ẫ u (11)
      • 1.1.2. T ổn thương giả i ph ẫu trong gãy kín thân xương đùi T (15)
      • 1.1.3. Phân lo ại gãy kín thân xương đùi (17)
      • 1.1.4. Bi ế n ch ứng trong gãy thân xương đùi (19)
      • 1.1.5. Các phương pháp điề u tr ị gãy kín thân xương đùi (20)
      • 1.1.6. Tri ệ u ch ứ ng lâm sàng (21)
    • 1.2 Cơ sở th ự c ti ễ n (22)
      • 1.2.1. Quy trình chăm sóc ngườ i b ệ nh sau m ổ (0)
  • Chương 2 (26)
    • 2.1. Đặc điể m B ệ nh vi ện Đa khoa tỉ nh Phú Th ọ (26)
    • 2.2. Chăm sóc bệ nh nhân sau ph ẫ u thu ật gãy xương đùi bằng phương pháp đóng đinh nộ i t ủ y t ạ i khoa Ch ấn thương I Bệ nh vi ện đa khoa tỉ nh Phú Th ọ năm 2019 (28)
      • 2.2.1. K ế ho ạch Chăm sóc 01 b ệ nh nhân sau ph ẫ u thu ật gãy xương đùi bằ ng phương pháp đóng đinh nộ i t ủ y (28)
    • 2.3. Những ƣu điểm và nhƣợc điểm (0)
      • 2.3.1. Ƣu điểm (0)
      • 2.3.2. Nhƣợc điểm (0)
    • 2.4. Nguyên nhân (43)
      • 2.4.1. Các yếu tố từ phía người bệnh (43)
      • 2.4.2. Các yếu tố từ phía nhân viên y tế (43)
  • Chương 3 (45)
    • 3.1. Đối với Bệnh viện (45)
    • 3.2. Đối với Khoa phòng (45)
    • 3.3. Đối với người điều dưỡng viên (45)

Nội dung

Cơ sở lý lu ậ n

Xương đùi là xương dài và lớn nhất trong cơ thể, có hình dạng hơi cong ra sau và xoắn quanh trục Phần đầu trên xương đùi bao gồm chỏm xương đùi, cổ xương đùi, mấu chuyển lớn và mấu chuyển bé, trong đó cổ xương đùi tạo thành một góc nghiêng với thân xương.

Cổ xương đùi và thân xương không nằm trên cùng một mặt phẳng, với góc chếch khoảng 30 độ khi chiếu theo trục của hai lồi cầu lên trục xương đùi Mấu chuyển lớn nằm ở mặt ngoài, có thể sờ thấy dưới da, trong khi mặt trong có hố mấu chuyển Cấu trúc xương ở vùng mấu chuyển lớn bao gồm các bè xương xốp, và cách đỉnh mấu chuyển lớn khoảng 0,5 cm là vị trí để tạo lỗ đóng đinh nội tủy xuôi dòng Mấu chuyển bé là một núm lồi nằm ở mặt sau và dưới cổ xương đùi, nơi có cơ thắt lưng chậu bám vào.

Đầu dưới xương đùi có hình dạng hơi vuông và cong nhẹ ra sau, bao gồm hai lồi cầu trong và ngoài, được ngăn cách bởi hố liên lồi cầu Đây là vị trí bắt đầu khoan ống tủy khi thực hiện đóng đinh nội tủy ngược dòng, với điểm vào nằm ngay trước điểm bám của dây chằng chéo sau Lồi cầu trong mỏng hơn lồi cầu ngoài nhưng lại thấp hơn và chếch ra ngoài trục xương nhiều hơn Hai lồi cầu này khớp với hai diện khớp ở mâm chày, trong khi mặt trước có diện ròng rọc khớp với xương bánh chè.

- Thân xương đùi hình lăng trụ tam giác có 3 mặt, 3 bờ:

+ Mặt trước nhẵn, hơi cong lồi nhẹ, phía trên có cơ tứ đầu đùi che phủ, phía dưới có cơ đùi bám

+ Mặt trong và mặt ngoài lồi tròn, phía trên rộng hơn phía dưới, có cơ đùi, cơ rộng trong, cơ rộng ngoài bao phủ

+ Bờ ngoài và bờ trong tròn không rõ rang

Bờ sau của xương là đường ráp với nhiều cơ bám, bao gồm hai mép: mép ngoài và mép trong Giữa hai mép này có lỗ nuôi xương, nơi động mạch nuôi xương đi vào Ở phía trên, hai mép tách xa dần, với mép ngoài hướng tới mấu chuyển lớn và mép trong tới mấu chuyển bé Ở phía dưới, mép trong dẫn đến lồi cầu trong, trong khi mép ngoài tới lồi cầu ngoài; giữa hai mép này là diện hình tam giác gọi là diện khoeo.

A Nhìn từ mặt trước, mặt sau; B Nhìn nghiêng

Ống tủy xương đùi có hình dạng đồng hồ cát, với phần giữa hẹp và hai đầu rộng Hai đầu của ống tủy được cấu tạo bởi hệ thống xương xốp, được xếp thành bè xương nhằm tăng cường độ vững chắc cho xương.

Ống tủy ở phần giữa hẹp lại trong khoảng 8-10 cm, sau đó mở rộng dần về phía trên đến khối mấu chuyển và rộng hơn ở phía dưới lồi cầu xương đùi.

Khi gãy xương đùi ở 1/3 giữa, có thể sử dụng đinh nội tủy Küntscher để điều trị Tuy nhiên, ở 1/3 trên và 1/3 dưới, do ống tủy loe rộng, việc đóng đinh đơn thuần không thể ngăn chặn di lệch xoay Các nghiên cứu đều thống nhất rằng phương pháp kết xương hiệu quả ở những vị trí này là sử dụng đinh nội tủy có chốt hoặc nẹp vít.

- Xương đùi có vỏ xương cứng, dày ở 1/3 giữa thân xương và mỏng dần về hai đầu xương

Xương xốp ở hai đầu xương có mật độ dày và vững chắc, đặc biệt ở tuổi trưởng thành Cấu trúc của xương đùi rất kiên cố, giúp chịu đựng tốt lực tỳ nén.

1.1.1.1.3 Mạch máu nuôi xương đùi

Động mạch chậu ngoài, khi đi qua cung đùi, được gọi là động mạch đùi chung, có nhiệm vụ cung cấp máu cho chi dưới Động mạch chính nuôi dưỡng vùng đùi là động mạch đùi sâu, từ đó chia thành các động mạch xiên và phân nhánh thành hai động mạch để nuôi xương đùi.

Hệ thống mạch máu nuôi xương đùi bao gồm hai động mạch nuôi xương, là nhánh của động mạch xiên, đi vào xương tại bờ sau đoạn 1/3 giữa thân xương đùi Mỗi động mạch chia thành hai nhánh dọc theo ống tủy, cung cấp máu cho hai đầu xương và vỏ xương Hệ thống này cung cấp từ 50-70% tổng lượng máu nuôi xương đùi, nuôi dưỡng 2/3 trong của vỏ thân xương, toàn bộ hệ thống xoang mạch máu trong ống tủy và một phần xương xốp ở đầu xương.

Các động mạch hành xương và đầu xương đóng góp từ 20% đến 40% tổng lượng máu cung cấp cho xương, đảm bảo dinh dưỡng cho khu vực hành xương và đầu xương Ở người trưởng thành, hai nguồn máu này được kết nối với nhau.

- Mạch máu màng xương: do các cơ đem tới, chịu trách nhiệm nuôi 1/3 ngoài của vỏxương cứng, cung cấp 10 – 30% tổng lượng máu nuôi xương.

Hình 1.2 Các m ạch máu nuôi xương đùi

- Ba hệ thống động mạch nuôi xương tiếp nối với nhau rất phong phú hoạt động có tính chất bù trừ và hỗ trợ lẫn nhau

Hệ thống tĩnh mạch của xương bao gồm các tĩnh mạch từ tủy xương, nhận máu chủ yếu từ tủy xương qua lỗ xương để kết nối với hệ thống tĩnh mạch của màng xương Có sự thông nối giữa hệ thống mạch vào và mạch ra thông qua vòng huyết quản trong tủy xương hoặc qua các động mạch nhỏ trong hệ thống Havers không có giường mao mạch Khi tuần hoàn tĩnh mạch của xương bị tắc nghẽn, quá trình liền xương sẽ không diễn ra.

Mạch máu nuôi xương đùi không bị ảnh hưởng bởi sức đẩy của tim mà chủ yếu chịu tác động từ sự co giãn của cơ bám vào xương Khi cơ không hoạt động, máu có thể bị đọng lại trong các xoang tĩnh mạch, dẫn đến tình trạng loãng xương Do đó, việc kết xương vững chắc và vận động sớm sau gãy xương là rất quan trọng, giúp cải thiện tuần hoàn, chống loãng xương và kích thích quá trình liền xương.

Xương đùi là xương dài và to nhất trong cơ thể, chịu lực lớn nhất, được bao bọc bởi các khối cơ dày và khỏe, có khả năng co kéo mạnh mẽ Cân đùi ở mặt trước tách ra thành chẽ cân bọc cơ may, trong khi mặt trong đùi tạo ra vách liên cơ trong Mặt ngoài đùi có cân đùi dày với dải cơ căng bám vào, cùng với vách liên cơ ngoài, chia phần mềm đùi thành hai khu vực rõ rệt.

- Khu đùi trước bé chỉ có cơ tứđầu đùi.

Khu sau to có cơ khép lớn, tạo thành một vách liên cơ, chia khu sau thành hai phần nhỏ Khu sau chứa dây thần kinh hông to, trong khi khu trong có bó mạch thần kinh đùi.

Cơ sở th ự c ti ễ n

1 1.2.1 Quy trình chăm sóc ngườ i b ệ nh sau m ổ g ãy xương chi dưới (chich d ẫ n t ừ Điều dưỡng ngoại khoa Trường Đại học Điều Dưỡng Nam Đị nh) tr 277-

1.2.1.1.Nhận định tình trạng người bệnh

Để đánh giá tình trạng bệnh nhân, cần xác định xem có dấu hiệu của hội chứng sốc, hội chứng thiếu máu, hội chứng nhiễm trùng hay không, cũng như có tổn thương phối hợp nào hay không.

+ Trước phẫu thuật: Nhận định xem người bệnh đau nhiều hay ít? Vị trí gẫy, di lệnh gẫy kín hay gẫy hở? Ngườibệnh được thụt tháo phân chưa?

Sau phẫu thuật, cần theo dõi mức độ sưng nề của chi tổn thương để đánh giá tình trạng hồi phục Kiểm tra lượng dịch dẫn lưu để xác định có bị chảy máu nhiều hay ít Đồng thời, cần quan sát vết mổ xem có khô ráo hay bị nhiễm trùng Cuối cùng, việc vận động chi tổn thương cũng rất quan trọng để phục hồi chức năng.

- Cận lâm sàng:Các kết quả cận lâm sàng có liên quan đến chăm sóc?

- Nhận định tiền sử bệnh, hoàn cảnh kinh tế, tâm lý người bệnh ?

- Sốc do đau và mất máu

Mục tiêu : Người bệnh hết sốc

- Tổn thương phối hợp sau chấn thương

Mục tiêu: Phát hiện sớm các tổn thương

- Nguy cơ viêm xương do gẫy xương

Mục tiêu: Người bệnh không bịviêm xương

- Người bệnh có chỉ định phẫu thuật

Mục tiêu: Người bệnh được chuẩn bị tốt trước phẫu thuật

- Biến loại dấu hiệu sinh tồn do thiếu hụt khối lƣợng tuần hoàn, do nhiễm độc Mục tiêu: Bệnh nhân đƣợc theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn

- Ống dẫn lưu hoạt động không hiệu quả do tắc, gập ống

Mục tiêu: Ống dẫn lưu hoạt động có hiệu quả

- Nguy cơ viêm xương do gẫy hở

Mục tiêu: Người bệnh không bị viêm xương

- Sƣng nề chi do ứ trệ tuần hoàn

Mục tiêu: Chi tổn thương hết sưng nề

- Vận động dinh dƣỡng kém do đau, do mệt mỏi

Mục tiêu: Người bệnh vận động, ăn uống tốt

- Người bệnh tiếu kiến thức vềchăm sóc bệnh

Mục tiêu: Người bệnh có kiến thức chăm sóc bệnh

1.2.2.3 Lập kế hoạch chăm sóc

- Hồi sức tích cực giảm đau cho người bệnh

- Theo dõi phát hiện các tổn thương

- Chuẩn bịngười bệnh phẫu thuật

- Chăm sóc bồi phụ khối lƣợng tuần hoàn, chống nhiếm trùng, nhiễm độc

- Chăm sóc ống dẫn lưu chánh gập tắc

- Chăm sóc giảm nguy cơ viêm xương

- Chăm sóc giảm sưng nề chi tổn thương

- Người bệnh nguy cơ có dấu hiệu chèn ép do bó bột sau mổ

- Nguy cơ chảy máu sau mổ

- Nguy cơ tắc mạch do bất động sau mổ

- Chăm sóc cung cấp đủ dinh dƣỡng tập vận động phục hồi chức năng

1.2.2.4 Thực hiện kế hoạch chăm sóc

Để phòng chống sốc, cần theo dõi dấu hiệu sinh tồn dựa trên tình trạng bệnh nhân Tiêm thuốc giảm đau theo chỉ định của bác sĩ, ủ ấm và cung cấp oxy nếu bệnh nhân gặp khó khăn trong việc thở Ngoài ra, cần băng cầm máu cho trường hợp gãy xương hở và nẹp bất động cho xương gãy để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.

Phát hiện sớm và giảm nguy cơ tổn thương phối hợp là rất quan trọng Cần bắt mạch mu chân gãy và bất động trước khi vận chuyển người bệnh Hãy sờ bắp chân để kiểm tra sự căng cứng và quan sát màu sắc các ngón chân để phát hiện tình trạng tím lạnh.

- Giảm nguy cơ viêm xương: Làm tốt công tác vệ sinh trước mổ và vô trùng phòng mổ, các dụng cụ phẫu thuật

* Sau phẫu thuật kết xương

Để giảm đau sau mổ, người bệnh cần được nghỉ ngơi tại giường và theo dõi tình trạng đau do vết thương, chèn ép hoặc dị vật Cần xoay trở người bệnh thường xuyên và hỗ trợ họ trong việc tìm tư thế thoải mái Giải thích cho người bệnh về quá trình thích nghi và cách tự chăm sóc vệ sinh cá nhân trong giới hạn cho phép Đồng thời, nên thực hiện việc sử dụng thuốc giảm đau trước khi tập luyện hoặc thay băng cho người bệnh.

Chăm sóc dấu hiệu sinh tồn là rất quan trọng, cần theo dõi thường xuyên tùy thuộc vào tình trạng bệnh của bệnh nhân Việc phát hiện sớm các tai biến liên quan đến gây mê là cần thiết, và nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào, hãy báo ngay cho thầy thuốc để có biện pháp xử trí kịp thời.

- Chăm sóc ống dẫn lưu: Thay băng vết mổ vô khuẩn, chú ý phát hiện sớm tình trạng nhiễm trùng vết mổ, rút ống dẫn lưu sau 24 - 48 giờ

- Giảm nguy cơ viêm xương: Vệ sinh tổn thương sạch sẽ, thực hiện y lệnh thuốc kháng sinh theo y lệnh

- Giảm đau sưng nề: Gác cao chân tổn thương trên khung Braune, dùng thuốc giảm nề theo chỉđịnh

Người bệnh có nguy cơ bị chèn ép do bó bột sau mổ cần được theo dõi kỹ lưỡng Cần đánh giá tình trạng bột, vùng chi bó bột, và tình trạng vết thương qua cửa sổ bột Hỏi người bệnh về cảm giác đau và tê, đồng thời kiểm tra mạch và nhiệt độ da vùng chi Đánh giá mức độ phù nề chi và đảm bảo nâng cao chi không quá mực tim, kê chi dọc theo chiều dài để tránh chèn ép Tiếp tục theo dõi các dấu hiệu đau, tê, và phù nề Hướng dẫn người bệnh thực hiện các bài tập gồng chi trong bột và tập các ngón để phục hồi chức năng.

Nguy cơ tắc mạch do bất động sau phẫu thuật là một vấn đề nghiêm trọng, do đó, việc vận động chi lành là cần thiết để giúp cơ thể phục hồi và hỗ trợ cho chi bệnh Bệnh nhân nên tập gồng cơ, kê cao chi, và thực hiện xoa bóp để cải thiện tuần hoàn Cần theo dõi các dấu hiệu chèn ép, mạch máu, cảm giác và khả năng vận động của chi, cũng như so sánh nhiệt độ giữa chi lành và chi bệnh Việc vận động các ngón chân liên tục và khuyến khích bệnh nhân ngồi dậy hoặc tự chăm sóc bản thân theo khả năng là rất quan trọng để ngăn ngừa biến chứng.

- Hướng dẫn tập phục hồi chức năng (PHCN)

- Chăm sóc về dinh dƣỡng

+ Chế độ ăn tăng đạm cho NB sau phẫu thuật, ăn tăng vitamin và khoáng chất để giúp cho quá trình liền xương nhanh chóng.

Để người bệnh yên tâm trong quá trình điều trị, cần giải thích động viên và phổ biến nội quy khoa phòng để họ thực hiện đúng Quan trọng là giáo dục người bệnh về việc tái khám đúng kỳ hạn và thời gian lấy đinh ra Người bệnh cũng nên duy trì tập vật lý trị liệu nhằm tránh loãng xương sau mổ Bên cạnh đó, cần hướng dẫn họ nhận biết các dấu hiệu của viêm xương, chăm sóc chi bó bột và cách sử dụng nạng đúng cách.

Sau khi mổ xương, cần chú ý đến cách đi đứng và nhận biết các dấu hiệu bất thường như đau, sốt Tập luyện hợp lý giúp phòng ngừa loãng xương Cần giáo dục cộng đồng về việc cẩn trọng trong lao động, sinh hoạt và tham gia giao thông để tránh gãy xương Ngoài ra, việc biết cách sơ cứu khi gãy xương chi dưới là rất quan trọng Hướng dẫn chế độ ăn uống, tập luyện và phục hồi chức năng cho bệnh nhân sau gãy xương chi dưới nhằm hạn chế di chứng là cần thiết.

Đặc điể m B ệ nh vi ện Đa khoa tỉ nh Phú Th ọ

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ là BVĐK hạng I Bệnh viện có quy mô

Bệnh viện có tổng cộng 2000 giường bệnh, bao gồm 900 giường theo pháp lệnh và 1100 giường xã hội hoá Đội ngũ cán bộ viên chức tại bệnh viện gồm 1566 người, với 40 khoa, phòng và trung tâm, trong đó có 26 khoa lâm sàng, 8 phòng chức năng, 6 khoa cận lâm sàng và 10 trung tâm chuyên sâu như trung tâm đào tạo chỉ đạo tuyến, trung tâm khám bệnh chất lượng cao, và trung tâm ung bướu Đội ngũ nhân sự bao gồm 579 bác sĩ và dược sĩ đại học, 400 người tốt nghiệp sau đại học, cùng 782 điều dưỡng, nữ hộ sinh và kỹ thuật viên.

Cơ sở hạ tầng bệnh viện ngày càng hiện đại và sạch đẹp, với hệ thống trang thiết bị y tế đồng bộ, bao gồm máy chụp cộng hưởng từ, máy cắt lớp vi tính, hệ thống can thiệp mạch, máy gia tốc tuyến tính điều trị ung thư, hệ thống thận nhân tạo, cùng với máy siêu âm 3D-4D và máy xét nghiệm tự động.

Hình 2.1 Hình ả nh B ệ nh vi ện đa khoa Tỉ nh Phú Th ọ

Khoa Chấn Thương I hiện có 21 cán bộ, trong đó có 10 Bác sĩ, 11 Điều dƣỡng.ĐD

Khoa Chấn Thương I chuyên khám và điều trị các bệnh lý về xương chi dưới, bao gồm cả phẫu thuật và chăm sóc sức khỏe hậu phẫu cho bệnh nhân.

Khoa ngoại khoa luôn nhận được sự quan tâm và hỗ trợ từ các cơ quan chức năng như Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân Tỉnh, Hội đồng nhân dân Tỉnh, Sở Y tế, Đảng ủy bệnh viện, Ban Giám đốc bệnh viện và các Phòng ban chức năng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và triển khai nhiều lĩnh vực mới trong khoa.

Tập thể khoa thể hiện sự đoàn kết và nhất trí cao giữa các cán bộ nhân viên, với đội ngũ trẻ, năng động và nhiệt huyết Họ luôn nỗ lực vượt qua khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời không ngừng trau dồi kiến thức, học tập và nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao trình độ lý luận và chuyên môn nghiệp vụ.

Dưới sự lãnh đạo của Trưởng khoa, khoa đã thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ như khám và điều trị nội trú các bệnh lý thuộc chuyên khoa hệ ngoại, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, điều trị phẫu thuật và chăm sóc hậu phẫu cho các bệnh lý về xương chi dưới Đồng thời, khoa cũng tham gia giảng dạy và là cơ sở đào tạo cho sinh viên của trường Đại học Y Dược Thái Nguyên và trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ.

Tại khoa đã và đang thực hiện mô hình chăm sóc theo đội:

- Điều dưỡng gồm: Điều dưỡng trưởng Khoa, điều dưỡng trưởng đội, điều dƣỡng chăm sóc.

- Sinh viên y khoa, sinh viên điều dƣỡng

- Người bệnh, người nhà của người bệnh

Hàng ngày, đội ngũ chăm sóc bệnh nhân thăm từng buồng bệnh để đánh giá tình trạng sức khỏe hiện tại Họ ghi chép những khó khăn và vấn đề cần can thiệp trong quá trình chăm sóc, sau đó đề xuất biện pháp và thực hiện các kỹ thuật chăm sóc nhằm giúp bệnh nhân nhanh chóng hồi phục và trở lại với cuộc sống thường nhật.

Chăm sóc bệ nh nhân sau ph ẫ u thu ật gãy xương đùi bằng phương pháp đóng đinh nộ i t ủ y t ạ i khoa Ch ấn thương I Bệ nh vi ện đa khoa tỉ nh Phú Th ọ năm 2019

2.2.1 K ế ho ạch Chăm sóc 01 bệ nh nhân sau ph ẫ u thu ật gãy xương đùi bằ ng phương pháp đóng đinh nộ i t ủ y

KẾ HOẠCH CHĂM SÓC (Giờ thứ 12)

Họ và tên bệnh nhân: Phan Văn Hải Sinh năm: 1973

Giới tính: Nam Địa chỉ: Cẩm Khê- Phú Thọ

Ngày giờ vào viện: 11h ngày 11/10/2019

Lý do vào viện: Biến dạng đùi gập góc do tai nạn giao thông

Chăm sóc bệnh nhân sau mổ kết hợp 1/3 trên xương đùi P bằng đinh nội tủy

Bệnh nhân gặp tai nạn giao thông khi đi xe máy tự đâm vào ô tô đang đỗ, dẫn đến việc ngã bất tỉnh Theo thông tin từ vợ bệnh nhân, chân phải của anh bị biến dạng gập góc Sau đó, bệnh nhân được người dân đưa vào viện và chụp X-quang để xác định tình trạng chấn thương.

Hình 2.2 Hình ả nh g ẫy 1/3 trên xương đùi 2.2.1.1 Nhận định

- Người bệnh ( NB) tỉnh, mệt, tiếp xúc được

- Da: không xanh, niêm mạc: hồng nhạt

Chiều cao:1m65 Cân nặng: 55kg BMI = 20

+ Mạch: 90 lần/phút, Nhiệt độ: 37 o c, Huyết áp: 100/60mmHg, nhịp thở: 20 lần/ phút

- Không phù, không xuất huyết dưới da

- Hạch ngoại biên không to, tuyến giáp không sờ thấy

- NB đau nhiều rát nhiều vết mổ đau nhức liên tục đau tăng lên khi cử động

- NB ăn ít, ngày ăn 3 bữa mỗi bữa lƣng bát con cháo.

- BN đã trung tiện, tiểu tiện 1500ml/24 giờ

- NB ít ngủdo đau 4 tiếng /24 giờ

- NB nằm tại giường và chưa tự vềsinh cá nhân được do đau.

Bệnh nhân có vết mổ tại 1/3 trên xương đùi bên phải, đã khâu 12 mũi Vết mổ hiện tại có tình trạng căng nề nhẹ, ít dịch thấm băng, không có dấu hiệu sole, không chồng mép và không chảy máu Ngọn chi hồng, cảm giác vẫn còn.

NB được đặt ống dẫn lưu gần vết mổ để thoát dịch máu ra ngoài Chân ống dẫn lưu không bị gập, tắc và không chảy máu Dịch qua ống là dịch máu loãng màu hồng, không đông, với lượng khoảng 150ml trong 10 giờ, không có mùi hôi, không có dây máu hay cặn.

- Ổ bụng NB mềm, không có dấu hiệu bất thường.Các cơ quan khác chưa thấy vấn đề bất thường

- Thời gian thromboplastin hoạt hóa từng phần: 22.3

- HBsAg: Âm tính - HCV: Âm tính - HIV : Âm tính

- Hình ảnh XQ sau phẫu thuật kết hợp xương bằng phương pháp đóng đinh nội tủy

Hình 2.3 Hình ảnh sau PT đóng đinh nộ i t ủ y 2.2.1.2 Chẩn đoán Điều dưỡng

*Người bệnh đau nhiều vết m do t n thương cơ thần kinh.

Mục tiêu : NB đỡ đau vết mổ

*Người bệnh có nguy cơ tắc mạch do bất động sau m

Mục tiêu : NB không bị tắc mạch do bất động sau mổ

*Người bệnh có nguy cơ nhiễm trùng vết m sau phẫu thuật

Mục tiêu : NB không bị nhiễm trùng vết mổ

* Người bệnh có nguy cơ nhiễm trùng dẫn lưu vết m

Mục tiêu : NB không bị nhiễm trùng dẫn lưu

*Người bệnh mệt mỏi, hạn chế vận động do đau và ăn uống kém

Mục tiêu : NB đƣợc cung cấp đủ chất dinh dƣỡng

*Người bệnh và gia đình thiếu hiểu biết kiến thức về bệnh

Mục tiêu: NB và gia đình có kiến thức chăm sóc bệnh

2.2.1.3 Lập kế hoạch chăm sóc

*Giảm đau cho người bệnh:

- Đo dấu hiệu sinh tồn

*Giảm sưng nềcác ngón chân P cho người bệnh:

- Hướng dẫn kê cao chân hạn chế phù nề

- Tập vận động các ngón chân

- Giảm nguy cơ nhiễm trùng vết mổ cho NB

*Giảm sưng nề dẫn lưu vết m :

- Theo dõi toàn trạng, DHST

- Theo dõi ống dẫn lưu về: màu sắc, tính chất, sốlượng

*Hướng dẫn gia đình chế độăn đảm bảo đinh dưỡng cho người bệnh

- Không sử dụng các thức ăn cay, nóng, các chất kích thích, rƣợu bia

- Thực hiện các đường truyền tĩnh mạch

- Thực hiện y lệnh thuốc: đạm dinh dƣỡng

*Cung cấp các kiến thức cần thiết về bệnh cho người bệnh:

- Hướng dẫn nội quy khoa phòng cho người bệnh và gia đình.

2.2.1.4 Thực hiện kế hoạch chăm sóc

*Giảm đau cho người bệnh:

- 8h: Thực hiện y lệnh thuốc giảm đau:

+Paracetamol 1g x 1 chai (truyền tĩnh mạch 100g/p)

- 8h50: Động viên người bệnh không lo lắng, yên tâm điều trị

*Giảm sưng nềcác ngón chân P cho người bệnh:

- 9 h 10: Hướng dẫn NB chân P luôn để tư thế cao hơn thân mình hạn chế phù nề

Để cải thiện lưu thông máu và phục hồi sức mạnh cơ bắp, hãy thường xuyên tập vận động các ngón chân và xoa bóp chi dưới từ ngọn chi đến gốc chi theo hướng tĩnh mạch Việc này không chỉ giúp nuôi dưỡng tốt cho cơ mà còn tăng cường biên độ vận động của khớp và thúc đẩy quá trình liền xương nhanh chóng hơn.

*Giảm nguy cơ nhiễm trùng vết m cho người bệnh

- 8 h 20: Thay băng, rửa vết thương bằng dung dịch NaCl 0,9%, sát khuẩn vết thương bằng dung dịch Povidin 10% và băng lại bằng băng vô khuẩn

- 10 h 35: Theo dõi tình trang vết mổ

*Giảm nguy cơ nhiễm trùng dẫn lưu cho người bệnh

- 8h : Thay băng vết mổ, sát khuẩn chân và thân ống dẫn lưu bằng nước muối sinh lý và dung dịch sát khuẩn Betadin 10%, đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn

Vào lúc 8h15, tiến hành chăm sóc ống dẫn lưu, ống dẫn lưu được kết nối với chai vô khuẩn chứa dung dịch sát khuẩn Dịch qua dẫn lưu có màu hồng nhạt, không đông, với số lượng khoảng 60ml trong 3 giờ.

- 13h45: Đo DHST:Mạch: 83 lần/phút T 0 : 37 0 C, HA: 130/80 mmHg N.thở:

*Hướng dẫn gia đình chế độăn đảm bảo đinh dưỡng cho người bệnh

- 8h30’: Hướng dẫn gia đình cho NB ăn từng ít một, thức ăn phải đảm bảo đủ chất đinh dưỡng cho người bệnh: 300ml súp thịt băm/lần: 8h30’- 12h - 18h

Uống sữa Ensure 200 ml/lần: 11h - 21h

+ Không sử dụng các thức ăn cay, nóng, các chất kích thích, rƣợu bia

- 8h:Thực hiện các đường truyền tĩnh mạch: dd Natriclorid 0,9 % * 1000ml, +Thực hiện y lệnh thuốc: Trivitron * 1 ống tiêm bắp thịt 8h

*Cung cấp các kiến thức cần thiết về bệnh cho người bệnh:

-10h-16h: Thực hiện tƣ vấn giáo dục sức khoẻ Cung cấp các kiến thức cần thiết cho người bệnh và gia đình.

- Giải thích tình trạng bệnh và động viên NB và gia đình yên tâm tin tưởng điều trị, phối hợp tốt với nhân viên y tếtrong quá điều trị bệnh

- Hướng dẫn NB, người nhà chăm sóc chếđộ vận động nhẹ nhàng tại giường

- Hướng dẫn gác cao chân khi nằm Thực hiện y lệnh thuốc giảm nề

- Hướng dẫn NB và gia đình giữ gìn vệ sinh quanh vết thương, vệ sinh cá nhân và môi trường phòng bệnh sạch sẽ

* Nh ữ ng n ộ i dung th ự c hi ện đượ c ngày th ứ nh ấ t

- Dấu hiệu sinh tồn ổn định, người bệnh đỡđau vết mổ

- NB không bị chảy máu, tác dụng của thuốc gây mê

- Ống dẫn lưu, được chăm sóc tốt

- Đƣợc chăm sóc vềdinh dƣỡng, vận động, vệ sinh cá nhân

- Thực hiện y lệnh thuốc an toàn, đầy đủ, đúng giờ

■Chăm sóc người bệnh ngày thứ 2 (14/10/2019)

- Đau vết mổ do can thiệp phẫu thuật.

- Nguy cơ nhiễm trùng vết mổ.

- Nguy cơ tắc mạch do bất động sau mổ

- Nguy cơ thiếu hụt dinh dƣỡng do ăn kém

- Hạn chế vận động do đau vết mổ.

- Lo lắng do thiếu hụt kiến thức về bệnh

- NB đỡ đau vết mổ

- Giảm nguy cơ nhiễm trùng vết mổ

- Giảm nguycơ tắc mạch do bất động sau mổ

- NB đƣợc tập vận động sớm

- NB giảm lo lắng về bệnh

* Những nội dung thực hiện được ngày thứ 2

Vết mổ được chăm sóc đúng quy trình, giúp bệnh nhân chỉ cảm thấy đau nhẹ và không có dấu hiệu nhiễm trùng Ngoài ra, bệnh nhân đã được rút dẫn lưu vết mổ theo chỉ định của bác sĩ.

- Thực hiện y lệnh thuốc an toàn, đầy đủ, đúng giờ.

- Đo dấu hiệu sinh tồn 6h/lần.

- NB được cung cấp dinh dưỡng đầy đủ qua đường tĩnh mạch

- NB đỡ lo lắng về bệnh.

■Chăm sóc người bệnh ngày thứ 3 (15/10/2019)

- Đau vếtmổ do can thiệp phẫu thuật.

- Nguy cơ nhiễm trùng vết mổ

- Nguy cơ tắc mạch do bất động sau mổ

- Nguy cơ thiếu hụt dinh dƣỡng do ăn kém.

- Hạn chế vận động do đau vết mổ

- Ngủ kém do lo lắng về tình trạng bệnh.

- NB đỡ đau vết mổ

- Giảm nguy cơ nhiễm trùng vết mổ.

- Giảm nguy cơ tắc mạch do bất động sau mổ

- NB được hướng dẫn luyện tập, phục hồi chức năng.

- Đảm bảo giấc ngủ cho người bệnh.

- Những nội dung thực hiện được ngày thứ 3

- Vết mổ đƣợc chăm sóc đúng quy trình, NB đau nhẹ vết mổ, vết mổ không có biểu hiện nhiễm trùng

- Thực hiện y lệnh thuốc an toàn, đầy đủ, đúng giờ.

- Đo dấu hiệu sinh tồn 2 lần/ ngày.

- NB đƣợc cung cấp dinh dƣỡng đầy đủ

- NB đã rút dẫn lưu vết mổ.

- Động viên người bệnh yên tâm điều trị.

■Chăm sóc người bệnh ngày thứ 4 (15/10/2019)

- Nguy cơ nhiễm trùng vết mổ.

- Nguy cơ thiếu hụt dinh dƣỡng do ăn kém

- Lo lắng do thiếu hụt kiến thức về bệnh.

- Giảm nguy cơ nhiễm trùng vết mổ

- Giảm nguy cơ tắc mạch

- Đảm bảo dinh dưỡng cho người bệnh.

- NB được hướng dẫn luyện tập, phục hồi chức năng

- NB yên tâm điều trị.

- Những nội dung thực hiện được ngày thứ 4

- Vết mổ đƣợc chăm sóc đúng quy trình, vết mổ không có biểu hiện nhiễm trùng.

- Thực hiện y lệnh thuốc an toàn, đầy đủ, đúng giờ.

- Đo dấu hiệu sinh tồn 2 lần/ ngày

- NB đƣợc cung cấp dinh dƣỡng đầy đủ.

- NB đƣợc tập vận động tốt, NBđỡ lo lắng về bệnh.

■Chăm sóc người bệnh ngày thứ 5 (16/10/2019)

- Nguy cơ nhiễm trùng vết mổ.

- Nguy cơ thiếu hụt dinh dƣỡng do ăn kém.

- Lo lắng do thiếu hụt kiến thức về bệnh.

- Giảm nguy cơ nhiễm trùng vết mổ.

- Giảm nguy cơ tắc mạch

- Đảm bảo dinh dƣỡng cho NB.

- NB được hướng dẫn luyện tập, phục hồi chức năng.

- NB yên tâm điều trị

- Những nội dung thực hiện được ngày thứ 5

- Vết mổ đƣợc chăm sóc đúng quy trình, vết mổ không có biểu hiện nhiễm trùng.

- Thực hiện y lệnh thuốc an toàn, đầy đủ, đúng giờ.

-.Đo dấu hiệu sinh tồn 2 lần/ ngày

- NB đƣợc cung cấp dinh dƣỡng đầy đủ.

- NB đƣợc tập vận động tốt, NB đỡ lo lắng về bệnh.

■Chăm sóc người bệnh ngày thứ 6 (17/10/2019)

- Nguy cơ nhiễm trùng vết mổ.

- Nguy cơ thiếu hụt dinh dƣỡng do ăn kém

- Lo lắng do thiếu hụt kiến thức về bệnh.

- Giảm nguy cơ nhiễm trùng vết mổ.

- Đảm bảo dinh dƣỡng cho NB

- NB được hướng dẫn luyện tập, phục hồi chức năng

- NB yên tâm điều trị.

* Những nội dung thực hiện được ngày thứ 6

- Vết mổ đƣợc chăm sóc đúng quy trình, vết mổ không có biểu hiện nhiễm trùng

- Thực hiện y lệnh thuốc an toàn, đầy đủ, đúng giờ.

- Đo dấu hiệu sinh tồn 2 lần/ ngày

- NB đƣợc cung cấp dinh dƣỡng đầy đủ.

- NB đƣợc tập vận động tốt, NB đỡ lo lắng về bệnh.

■Chăm sóc người bệnh ngày thứ 7 (17/10/2019)

- NB có chỉ định: ra viện 8h 18/10/2019.

- Lo lắng về khả năng tự chăm sóc NB sau khi ra viện

- Vết mổ khô, liền tốt

- Hướng dẫn người bệnh các thủ tục ra viện.

- NB được tư vấn giáo dục sức khỏe trước khi ra viện.

- NB tái khám định kỳ theo hẹn

- Những nội dung thực hiện được ngày thứ 7

- Vết mổ đƣợc cắt chỉ đúng quy trình.

- Thực hiện y lệnh thuốc đầy đủ, đúng giờ.

- NB được phát tờ rơi tư vấn giáo dục sức khỏe trước khi ra viện

- NB và gia đình yên tâm trước khi ra viện.

* Nhận xét công tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật gãy 1/3 trên xương đùi P

1 Chăm sóc dấu hiệu sinh tồn

Dấu hiệu sinh tồn của người bệnh (NB) cần được theo dõi tùy thuộc vào tình trạng, giai đoạn bệnh và loại phẫu thuật Trong 12 giờ đầu sau phẫu thuật, người điều dưỡng (ĐD) theo dõi dấu hiệu sinh tồn mỗi 30-60 phút, bao gồm huyết áp, mạch, nhịp thở và nhiệt độ Tuy nhiên, trong những ngày tiếp theo, việc theo dõi chỉ diễn ra một lần mỗi ngày và chủ yếu tập trung vào huyết áp và nhiệt độ, trong khi mạch và nhịp thở không được chú trọng Điều này cho thấy quy trình theo dõi dấu hiệu sinh tồn chưa được thực hiện đúng quy định, ảnh hưởng đến độ chính xác của các chỉ số, đặc biệt là khi người bệnh không được nghỉ ngơi đủ 15 phút trước khi thực hiện quy trình.

- Điều dƣỡng thực hiện đúng quy trình kỹ thuật thay băng đã đƣợc ban hành theo Bộ Y tế quy định.

Điều dưỡng đã theo dõi chặt chẽ tình trạng vết mổ, bao gồm kích thước, sự chồng mép của vết mổ, tình trạng băng có thấm máu hay dịch, cũng như các dấu hiệu như chảy máu, tụ máu, nhiễm trùng, ứ dịch và cơn đau Việc theo dõi nhiễm trùng vết mổ được thực hiện thông qua các triệu chứng như sưng, nóng, đỏ và đau.

Hình 2.4 Hình ảnh chăm sóc vết mổ và ống dẫn lưu

Mặc dù người điều dưỡng chưa thực hiện đúng 5 thời điểm vệ sinh tay, điều này đã dẫn đến nguy cơ nhiễm khuẩn chéo giữa các bệnh nhân Hơn nữa, bệnh nhân cũng chưa được tư vấn đầy đủ về các dấu hiệu nhận biết nhiễm trùng vết mổ.

Chăm sóc ống dẫn lưu là nhiệm vụ quan trọng của điều dưỡng, bao gồm việc theo dõi số lượng, màu sắc và tính chất của dịch dẫn lưu Những thông tin này cần được ghi chép vào phiếu theo dõi 24 giờ Trong ngày đầu tiên, dịch qua ống dẫn lưu thường có số lượng và màu sắc bình thường, trong khi đến ngày thứ hai, dịch sẽ ngừng chảy và người bệnh có thể được rút ống dẫn lưu sau 48 giờ.

Hình 2.5 Hình ảnh rút ống dẫn lưu

4 Công tác chăm sóc người bệnh và thực hiện y lệnh của Bác sỹ

Trước khi tiến hành chăm sóc, điều dưỡng viên sẽ kiểm tra tên tuổi và giải thích quy trình cho người bệnh Công tác phát thuốc được thực hiện đúng giờ, tuân thủ chỉ định và hướng dẫn đã được đưa ra.

Việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân là rất quan trọng, tuy nhiên vẫn còn một số điều dưỡng không thực hiện đúng quy trình công khai thuốc và kiểm tra đối chiếu hàng ngày Ngoài ra, tình trạng bệnh nhân tự uống thuốc tại giường mà không có sự giám sát của điều dưỡng vẫn diễn ra.

Người bệnh có chỉ định trước khi tiến hành thủ thuật, chỉ định làm các xét nghiệm cận lâm sàng, ĐD chủ động động viên, giải thích rõ ràng.

Hình 2.6 Hình ảnh thực hiện quy trình truyền tĩnh mạnh

Dinh dưỡng sau phẫu thuật gãy xương đùi đóng vai trò quan trọng trong quá trình hồi phục Chế độ dinh dưỡng không đầy đủ có thể dẫn đến tăng nguy cơ bệnh tật, làm chậm quá trình lành vết mổ, gia tăng khả năng nhiễm khuẩn và biến chứng, cũng như cản trở sự phục hồi toàn diện.

Sau phẫu thuật, bệnh nhân chủ yếu được nuôi dưỡng qua đường truyền tĩnh mạch với các dung dịch đạm và vitamin để nâng cao thể trạng Từ ngày thứ hai, bệnh nhân bắt đầu ăn lại với các loại thức ăn mềm, lỏng và dễ tiêu hóa, đảm bảo cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng.

Hàng ngày NB và người nhà đều được giải thích, hướng dẫn chế độ ăn theo tình trạng bệnh.

Vận động đúng cách sau phẫu thuật rất quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng như viêm phổi và viêm đường hô hấp, đặc biệt là đối với bệnh nhân phẫu thuật gãy xương đùi nhằm phòng tránh tắc mạch chi Kết quả của chuyên đề này cho thấy rằng bệnh nhân cần được hỗ trợ từ đội ngũ điều dưỡng và người nhà để thực hiện các bài tập vận động một cách hiệu quả.

Hình 2.7 Hình ảnh tập khớp gối và tập khớp cổ chân

Hình 2.8 Hình ảnh tập khớp ngón chân

7 Tư vấn, giáo dục sức khỏe

Nguyên nhân

2.4.1 Các yếu tố từ phía người bệnh

- Tính chất bệnh Ngoại khoa cấp cứu đòi hỏi phải nhanh chóng, khẩn chương dẫn đến việc làm tắt các bước của quy trình.

Khoa luôn trong tình trạng quá tải với số lượng bệnh nhân (NB) đông đảo, dẫn đến áp lực phải thực hiện nhanh chóng các quy trình chăm sóc Điều này khiến cho một số bước trong quy trình bị bỏ qua và người nhà bệnh nhân phải tham gia nhiều hơn vào việc chăm sóc, đảm nhận nhiều công việc của điều dưỡng Đội ngũ điều dưỡng viên phải dành hầu hết thời gian cho việc thực hiện y lệnh điều trị thuốc và các chăm sóc cơ bản.

2.4.2 Các yếu tố từ phía nhân viên y tế

- Chỉ tiêu giường bệnh cũng như biên chế nhân lực phụ thuộc vào phân bổ nhân lực giường bệnh của đơn vị chủ quản.

Khoa chấn thương hiện có 11 điều dưỡng viên (ĐDV), trong đó mỗi ngày có khoảng 5 ĐDV trực tiếp chăm sóc bệnh nhân Số ĐDV còn lại thực hiện công tác hành chính, quản lý đồ vải, thủ thuật, tiếp đón bệnh nhân và nghỉ trực Trung bình, khoa điều trị từ 30-40 bệnh nhân mỗi ngày Đặc biệt, 60% điều dưỡng viên là người trẻ trong độ tuổi sinh đẻ, dẫn đến tình trạng nghỉ chế độ thai sản nhiều, gây ra tình trạng thiếu hụt nhân lực chăm sóc bệnh nhân.

Tỷ lệ điều dưỡng có trình độ cao đẳng và đại học đang chiếm ưu thế, tuy nhiên, chất lượng đào tạo chưa đảm bảo do thiếu cơ sở thực hành phù hợp Điều này dẫn đến tình trạng nhiều điều dưỡng ra trường không có năng lực tương xứng với trình độ, ảnh hưởng đến công tác chăm sóc bệnh nhân Để cải thiện, các bệnh viện và đơn vị ngoại khoa đã tổ chức đào tạo thường xuyên nhằm nâng cao trình độ cho điều dưỡng, đặc biệt là những nhân viên trẻ mới tuyển dụng Tuy nhiên, còn tồn tại yếu tố chủ quan từ phía điều dưỡng, khi họ chưa có ý thức cao trong việc tự học và phát huy vai trò chủ động trong chuyên môn, chủ yếu phụ thuộc vào y lệnh điều trị và sự phối hợp trong quá trình điều trị.

- ĐD chƣa thật sự tự tin về bản thân và nghề nghiệp.

Đối với Bệnh viện

Bệnh viện cần xây dựng kế hoạch bổ sung nhân lực, đặc biệt là đội ngũ điều dưỡng và kỹ thuật viên, nhằm tăng cường hỗ trợ trong giai đoạn bệnh nhân quá tải, từ đó đảm bảo chất lượng chăm sóc và phục vụ bệnh nhân.

- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát các hoạt động chăm sóc NB của điều dƣỡng.

- Có chế tài khen thưởng, xử phạt cụ thể đưa vào tiêu chuẩn bình xét thi đua và tổ chức xét thi đua của đơn vị.

- Cần phải nâng cao chất lƣợng chăm sóc NB hơn nữa trong Bệnh viện

- Quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện hỗ trợ cho ĐDV họctập nâng cao trình độ.

Đối với Khoa phòng

Điều dưỡng trưởng cần giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy trình chăm sóc và tập vận động cho bệnh nhân, đồng thời tổ chức các buổi họp định kỳ để rút kinh nghiệm cho các điều dưỡng viên chưa tuân thủ đúng quy trình.

- Thường xuyên lồng ghép tư vấn giáo dục sức khỏe cho NB vào các buổi họp Hội đồng NB cấp khoa.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình chăm sóc

- Không ngừng tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn.

- Tập huấn cho đội ngũ Điều dƣỡng các kỹ năng cơ bản phục hồi chức năng ho người bệnh gẫy xương

Đối với người điều dưỡng viên

Để nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân, cần phải phát triển ý thức tự giác và lòng yêu nghề, đồng thời tuân thủ đạo đức nghề nghiệp Nhân viên y tế cần có tinh thần trách nhiệm cao trong việc chăm sóc bệnh nhân, không nên giao phó nhiệm vụ này cho người nhà mà phải chủ động thực hiện công tác chăm sóc một cách chuyên nghiệp và tận tâm.

Cần cung cấp hướng dẫn và hỗ trợ cho người nhà bệnh nhân trong việc chăm sóc vệ sinh, đồng thời giám sát để tránh các biến chứng như teo cơ, cứng khớp, loét ép và viêm phổi Việc này không chỉ giúp giảm thời gian nằm viện và chi phí điều trị, mà còn cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân.

Nghiên cứu chuyên đề về chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật gãy xương đùi tại Khoa Chấn thương I, Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Phú Thọ năm 2019 cho thấy tầm quan trọng của việc chăm sóc toàn diện nhằm cải thiện quá trình hồi phục và giảm thiểu biến chứng cho bệnh nhân.

Đối với thực tiễn công tác chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật gãy xương đùi tại Khoa Chấn thương I Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ, các điều dưỡng đã thực hiện cấp cứu và chăm sóc bệnh nhân một cách khẩn trương, kịp thời, hiệu quả và toàn diện.

Thái độ chăm sóc và phục vụ NBân cần, chu đáo Khoa phòng đã có đầy đủ các phương tiện cấp cứu và chăm sóc NB

Quy trình cấp cứu và chăm sóc bệnh nhân gãy xương hiện vẫn gặp nhiều hạn chế, bao gồm việc thiếu sót trong các bước thực hiện quy trình và kỹ thuật phục hồi chức năng chưa được thành thạo Ngoài ra, người nhà bệnh nhân thường phải đảm nhận những công việc mà lẽ ra điều dưỡng viên phải thực hiện, dẫn đến áp lực và khó khăn trong quá trình chăm sóc.

Để nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật gãy xương đùi, bệnh viện cần xây dựng kế hoạch bổ sung nhân lực, đặc biệt là đội ngũ điều dưỡng và kỹ thuật viên Việc tăng cường nhân lực trong giai đoạn bệnh nhân quá tải sẽ đảm bảo chất lượng chăm sóc và phục vụ tốt hơn.

Để đảm bảo quy trình chăm sóc vết mổ trong khoa được thực hiện một cách toàn diện và chuyên nghiệp, cần lập kế hoạch cụ thể và tiến hành thực hiện theo đúng quy định Việc tổ chức thường xuyên các lớp tập huấn sẽ giúp cập nhật và bổ sung kiến thức về chăm sóc toàn diện cho nhân viên y tế, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc bệnh nhân.

Thường xuyên giám sát và kiểm tra quy trình chăm sóc bệnh nhân, đặc biệt là bệnh nhân gãy xương, là rất quan trọng Đồng thời, cần tổ chức các buổi rèn luyện định kỳ để nâng cao kỹ năng thực hiện quy trình chăm sóc.

2 Đặng Hoàng Anh Phạm Quốc Đại (2013), “Kết quả phẫu thuật kết hợp xương đinh nội tủy có chốt SIGN điều trị gãy kín thân xương đùi tại bệnh viện 103”, Tạp chí Y học thực hành, số 12/2013,tr14-16

3 Trần Đình Chiến (2006),“Gãy xương đùi”, Bệnh học chấn thương chỉnh hình, tr 94-117

4 Hoàng Văn Đại (2013), Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi bằng đinh nội tủy có chốt tại Bệnh viện 105,Luận văn bác sĩ CK II, Học viện Quân y

5 Đoàn Văn Đảm (1991), Phẫu thuật kết xương vững chắc theo kỹ thuật AO áp dụng tại Bệnh viện Việt Tiệp-Hải Phòng, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học

6 Nguyễn Trọng Hiếu (2001),Đánh giá kết quả phẫu thuật đóng đinh nội tủy kín điều trị gãy thân xương đùi người lớn, Luận văn thạc sĩ y học, Học Viện Quân y, Hà Nội.

7 Đỗ Xuân Hợp (1976), Giải phẫu thực dụng ngoại khoa chi dưới, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.

8 Nguyễn Xuân Lành (1995), Nhận xét kết quả điều trị phẫu thuật 270 trường hợp gãy kín thân xương đùi ở người lớn do chấn thương, Luận văn thạc sĩ y học, Học viện Quân y, Hà Nội.

9 Trịnh Văn Minh (2004),“Giải phẫu định khu chi dưới”, Giải phẫu người,

Tập I,Nhà xuất bản Y học, tr 335-400

10 Trịnh Đức Minh(2003), Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy kín thân xương đùi người lớn bằng ĐNT Küntscher tại Bệnh viện 175, Luận văn chuyên khoa II, Học viện Quân y, Hà Nội

11 Phạm Đăng Ninh (2004),“Nhận xét kết quả điều trị có biến chứng nhiễm khuẩn bằng phương pháp cố định ngoài tại Bệnh viện 103”, Tạp chí y dược học quân sự - Học viện Quân y, Số đặc san, tr 203 – 208

12 Nguyễn Đức Phúc (2005),“Gãy thân xương đùi”,Chấn thương chỉnh hình, Nhà xuất bảnY học, tr 399-406

13 Nguyễn Đức Phúc Nguyễn Trung Sinh (1991), "Nhận xét về gãy nhiều đoạn xương đùi nhân 20 trường hợp",Tạp chí Ngoại khoa số 6, tr 34-35

14 Nguyễn Đức Phúc và cs (2010),“Gãy thân xương đùi”, Kỹ thuậtmổchấn thương chỉnh hình,Nhà xuất bản Y học,tr489-496

Ngày đăng: 03/09/2021, 10:20

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w