1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật mở thận lấy sỏi tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2019

52 34 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chăm Sóc Người Bệnh Sau Phẫu Thuật Mở Thận Lấy Sỏi Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Phú Thọ Năm 2019
Tác giả Đỗ Thị Yến
Người hướng dẫn TTƯT.THS.BSCKI Trần Việt Tiến
Trường học Trường đại học điều dưỡng nam định
Chuyên ngành Điều dưỡng ngoại người lớn
Thể loại Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 52
Dung lượng 0,98 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (11)
    • 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN (11)
      • 1.1.1. Đặc điểm giải phẫu thận [6], [9] (11)
      • 1.1.2. Sinh lý hệ tiết niệu [2], [7] (14)
      • 1.1.3. Giải phẫu bệnh và sinh lý bệnh sỏi thận [2], [7] (16)
      • 1.1.4. Phân loại sỏi (19)
      • 1.1.5. Triệu chứng [2], [7] (20)
      • 1.1.6. Các biến chứng của sỏi thận (22)
    • 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN (23)
      • 1.2.2. Chăm sóc NB sau phẫu thuật mở thận lấy sỏi [5], [8] (24)
  • CHƯƠNG 2. LIÊN HỆ THỰC TIỄN (29)
    • 2.1. Đặc điểm bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ (29)
    • 2.2. Chăm sóc sau phẫu thuật mở thận lấy sỏi tại khoa Ngoại Thận – Tiết niệu BVĐK tỉnh Phú Thọ năm 2019 (30)
    • 2.3. Tình hình chăm sóc sau phẫu thuật mở thận lấy sỏi tại khoa Ngoại Thận – Tiết niệu BVĐK tỉnh Phú Thọ năm 2019 (38)
      • 2.3.1 Chăm sóc dấu hiệu sinh tồn (38)
      • 2.3.2 Chăm sóc dẫn dẫn lưu khoang Zetzuis (39)
      • 2.3.3. Chăm sóc dẫn lưu hố thận, dẫn lưu bể thận (40)
      • 2.3.4. Chăm sóc vết mổ (41)
      • 2.3.5. Chăm sóc dinh dưỡng (41)
      • 2.3.6. Theo dõi chảy máu sau mổ (42)
      • 2.3.7. Nhiễm khuẩn sau mổ (42)
      • 2.3.8. Chăm sóc vận động (43)
      • 2.3.9. Chăm sóc vệ sinh (44)
      • 2.3.10. Theo dõi tiểu tiện sau rút ống dẫn lưu và sonde niệu đạo bàng quang (44)
      • 2.3.11. Giáo dục sức khỏe (45)
    • 2.4. Các ưu điểm, nhược điểm (46)
      • 2.4.1. Ưu điểm (46)
      • 2.4.2. Tồn tại (46)
      • 2.4.3. Nguyên nhân (46)
  • CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP (49)
    • 3.1. Đối với bệnh viện (49)
    • 3.3. Đối với điều dưỡng viên (49)
  • KẾT LUẬN (51)
    • 1. Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh (51)
    • 2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật mở thận lấy sỏi tại khoa Ngoại Thận – Tiết niệu - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ (51)
    • Ảnh 2.1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ (0)
    • Ảnh 2.2. Chăm sóc dấu hiệu sinh tồn (0)
    • Ảnh 2.3. Điều dưỡng chăm sóc dẫn lưu hố thận (0)
    • Ảnh 2.4. Điều dưỡng chăm sóc dẫn lưu hố thận (0)
    • Ảnh 2.5. Điều dưỡng chăm sóc vết mổ (0)
    • Ảnh 2.6. Dụng cụ thay băng (0)
    • Ảnh 2.7. Điều dưỡng thay băng vết mổ (0)
    • Ảnh 2.8. Điều dưỡng Hướng dẫn NB tập vận động (0)
    • Ảnh 2.9. Điều dưỡng rút sonde dẫn lưu (0)
    • Ảnh 2.10. Điều dưỡng tư vấn giáo dục sức khỏe (0)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1.1 Đặc điểm giải phẫu thận [6], [9]

Mỗi người có hai quả thận, nằm sau phúc mạc ở vị trí giữa xương sườn XI và cột sống thắt lưng, ngay trước cơ thắt lưng Thận bên phải thường thấp hơn thận bên trái khoảng 2 cm.

1 Tuyến thượng thận 2 Thận 3 Động mạch thận

4 Tĩnh mạch thận 5 Niệu quản Hình 1.1 Hình thể ngoài của thận

- Thận hình hạt đậu, màu nâu đỏ, mặt trơn láng được bọc trong một bao xơ dễ bóc tách Thận có 2 mặt, 2 bờ và 2 cực

- Mặt trước lồi, nhìn ra trước và ra ngoài

- Mặt sau phẳng nhìn ra sau và vào trong

- Bờ trong lồi ở phần trên và dưới, lõm ở giữa gọi là rốn thận là nơi động mạch tĩnh mạch, niệu quản đi qua

- Hai cực là cực trên và cực dưới

- Mỗi thận nặng 150 gram, cao 12 cm, rộng 6 cm, dày 3 cm Trên phim X quang, mỗi thận cao bằng 3 thân đốt sống

- Thận trái: rốn thận ngang mức môn vị, cách đường giữa 4 cm Cực dưới nằm trên đường ngang qua 2 bờ sườn

- Thận phải: rốn và cực dưới hơi thấp hơn phần này

- Thận trái: rốn thận ngang mức mõm ngang đốt sống L1 Cực trên: ngang bờ trên xương sườn XI Cực dưới: cách điểm cao nhất của mào chậu 5cm

- Thận phải: cực trên ngang bờ dưới xương sườn XI Cực dưới cách mào chậu 3cm

Thận và tuyến thượng thận cùng bên được bảo vệ bởi một lớp màng gọi là mạc thận, trong đó có một trẻ ngang nằm ở phía trên, tạo thành ranh giới giữa hai cơ quan này.

Mạc thận bao gồm hai lá, lá trước và lá sau, được ngăn cách bởi lớp mỡ quanh thận Lớp mỡ này nằm giữa mạc thận và bao xơ thận, trong khi bên ngoài mạc thận có lớp mỡ cạnh thận.

Thận phải nằm sau phúc mạc, gần rễ mạc treo kết tràng ngang, với đầu trên và phần trên liên quan đến tuyến thượng thận phải Bờ trong và cuống thận tiếp xúc với phần xuống của tá tràng, trong khi mặt trước của thận phải liên quan đến vùng gan, góc kết tràng phải và ruột non.

Thận trái nằm ở phía sau phúc mạc, có rễ mạc treo kết tràng ngang bắt chéo phía trước Đầu trên và phần trên bờ trong của thận trái liên quan đến tuyến thượng thận trái, trong khi phần dưới của thận liên kết với dạ dày thông qua túi mạc nối, cũng như với tụy tạng, lách, góc kết tràng trái, phần trên kết tràng trái và ruột non.

- Phía sau có xương sườn XII nằm ngang ở phía sau chia thành 2 tầng là tầng ngực và tầng thắt lưng:

- Tầng ngực liên quan xương sườn 11, 12, cơ hoành và ngách sườn hoành của ổ màng phổi

1 Tuyến thượng thận 2 Gan 3 Góc kết tràng phải 4 Hỗng tràng 5 Dạ dày 6 Lách 7 Tụy tạng 8 Kết tràng 9 Hỗng tràng Hình 1.2 Liên quan mặt trước của thận

Thận được bao bọc bởi một lớp sợi, ở giữa là xoang thận chứa mạch máu, dây thần kinh và bể thận, được lấp đầy bởi tổ chức mỡ Nhu mô thận có hình bán nguyệt bao quanh xoang thận.

Xoang thận là phần thông ra ngoài rốn thận, có cấu trúc với nhiều chỗ lồi lõm Chỗ lồi hình nón gọi là nhú thận, nơi đầu nhú có nhiều lỗ của các ống sinh niệu dẫn nước tiểu vào bể thận Bên trong xoang thận chứa bể thận, đài thận, mạch máu và tổ chức mỡ Mỗi thận có khoảng 7 - 14 đài thận nhỏ, tập hợp lại thành 2 - 3 đài thận lớn, từ đó tạo thành bể thận.

Nhu mô thận bao gồm hai phần chính: tuỷ thận và vỏ thận Tuỷ thận được cấu tạo từ nhiều tháp thận hình nón, với đáy tháp hướng về bao thận và đỉnh tháp hướng về xoang thận, tạo thành nhú thận Mỗi nhú thận có từ 2 đến 3 tháp chung, trong khi phần cực thận có thể chứa từ 6 đến 7 tháp chung một nhú Vỏ thận bao gồm cột thận, nằm giữa các tháp thận, và tiểu thuỳ vỏ, kéo dài từ đáy tháp đến bao sợi.

1 Bể thận 2 Tháp thận 3 Đài thận nhỏ 4 Vỏ thận Hình 1.3 Thiết đồ đứng dọc qua bể thận

- Dưới kính hiển vi, thận được cấu tạo gồm các đơn vị thận, mỗi đơn vị thận gồm:

- Tiểu thể thận: có 2 phần là một bao ở ngoài xung quanh là cuộn mao mạch

- Hệ thống ống sinh niệu: gồm ống lượn gần, quai Henle, ống lượn xa, ống thu nhập

- Tiểu thể thận, ống lượn gần, ống lượn xa nằm trong phần lượn

- Quai Henle, ống thu nhập nằm trong phần tia của vỏ thận và tuỳ thận 1.1.2 Sinh lý hệ tiết niệu [2], [7]

1.1.2.1 Cơ chế bài tiết của thận:

1.1.2.1.1 Cơ chế lọc ở cầu thận:

- Máu vào tiểu cầu thận được lọc sang bọc Bowman thành nước tiểu đầu, nhờ áp lực lọc: PL=P-(Pk+PTT)

+ P: Là huyết áp trong mao mạch cầu thận, có tác dụng đẩy nước và các chất hòa tan từ lòng mạch sang bọc Bowman Bình thường khoảng 75 mmHg

PK, hay áp lực keo trong huyết tương, được hình thành từ nồng độ protein hòa tan trong huyết tương Nó đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì nước và các chất hòa tan bên trong lòng mạch.

+ PTT: Là áp lực thủy tĩnh trong bọc Bowman, khoảng 6 mmHg có tác dụng đẩy nước tiểu vào mao mạch

- Muốn lọc được thì PL> 0à P > PK + PTT

- Thành phần nước tiểu đầu gần giống huyết tương, trừ Protit và Lipit không có trong nước tiểu đầu vì phân tử lượng lớn không qua được màng lọc

- Khi tổn thương tiểu cầu thận các chất có phân tử lượng lớn có thể qua được

- Mỗi ngày có khoảng 180 lít máu qua thận và thận lọc được 170 lít nước tiểu đầu

1.1.2.1.2 Cơ chế tái hấp thu và bài tiết tích cực ở ống thận:

- Ở ống lượn gần: Tái hấp thu 85% nước, toàn bộ Glucose

- Quai Henlé: Tái hấp thu nước

- Ống lượn xa: Tái hấp thu nước và muối

- Sau giai đoạn này 99% lượng nước được tái hấp thu, còn khoảng 1,2 - 1,7 lít nước tiểu thải ra ngoài

The kidneys play a crucial role in eliminating toxins and waste products from the body, including urea, creatinine, and ammonia They actively excrete these harmful substances through the renal tubules, ensuring that the body remains free from harmful accumulations.

1.1.2.2 Chức năng sinh lý của thận:

- Đào thải chất độc, chất cặn bã, thông qua quá trình tạo nước tiểu ở đơn vị thận

- Điều hòa các thành phần máu:

+ Điều hòa nước: Khi uống nước, lượng nước trong máu tăng, thận tăng đào thải nước (đái nhiều lên) để duy trì lượng nước trong máu là 90%

+ Điều hoa nồng độ Natriclorua: Khi NaCl trong máu tăng, thận tăng đào thải để duy trì nồng độ NaCl trong máu 0,6%

+ Điều hòa sản sinh hồng cầu: Khi số lượng hồng cầu giảm, thận tiết ra Erythropoietin kích thích tủy xương tăng sinh hồng cầu

Điều hòa pH máu là một quá trình quan trọng, với mức pH bình thường dao động từ 7,36 đến 7,38 Khi pH máu giảm, dẫn đến tình trạng toan hóa, thận sẽ tăng cường bài tiết NaH2PO4 Ngược lại, khi pH máu tăng, gây ra kiềm hóa, thận sẽ tăng cường đào thải Na2HPO4.

- Điều hòa huyết áp: Thận tiết rRenin khích thích hệ thống Angiotensinogen 1.1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tạo thành nước tiểu:

1.1.2.3.1 Lưu lượng máu và huyết áp:

- Khi lưu lượng máu đến thận tăng, sẽ tăng bài tiết nước tiểu

- Khi huyết áp giảm, lượng máu đến thận giảm, giảm bài tiết nước tiểu

1.1.2.3.2 Thành phần hóa học của máu:

- Khi uống ít nước, lượng nước tiểu ít nhưng đặc do các chất cị cô đặc

- Ăn nhiều muối, nồng độ muối trong nước tiểu tăng

Thùy sau tuyến yên tiết ra hormone chống lợi tiểu (ADH), giúp tăng cường tái hấp thụ nước tại ống thận, dẫn đến việc giảm lượng nước tiểu Khi chức năng của thùy sau tuyến yên giảm, lượng ADH cũng giảm theo, gây ra tình trạng bệnh đái tháo nhạt.

+ Vỏ thượng thận tiết ra Corticoides (cortison, Aldosteron) làm tăng tái hấp thu muối ở ống thận nên làm giảm số lượng nước tiểu

+ Tủy thượng thận tiết ra Adrenalin làm tăng huyết áp, tăng lượng nước tiểu 1.1.2.3.4 Thần kinh:

- Kích thích thần kinh giao cảm làm ngừng hoặc giảm bài tiết nước tiểu

- Vỏ não: Lo lắng, hồi hộp làm lượng nước tiểu tăng

- Trợ tim: Tăng sức co bóp cơ tim do đó làm tăng lưu lượng máu và huyết áp làm lượng nước tiểu tăng

Lợi tiểu, hay còn gọi là thuốc lợi tiểu, có tác dụng làm giãn mao mạch thận và giảm tái hấp thu nước ở ống thận, từ đó làm tăng lượng nước tiểu Cả thuốc lợi tiểu tây y và đông y đều có khả năng gia tăng số lượng nước tiểu.

- Dung dịch ưu trương (Glucose 205, 30%) có tác dụng lợi tiểu thẩm thấu nên làm tăng lượng nước tiểu

1.1.3 Giải phẫu bệnh và sinh lý bệnh sỏi thận [2], [7]

Sỏi niệu không phải chỉ được tạo nên bởi sự kết tinh đơn thuần của các tinh thể vô cơ như một khối đá thiên nhiên

Hình 1.4 Các loại sỏi thận

Sỏi niệu là một khối chất nền chứa các tinh thể, vật lạ, mảnh vụn và tế bào chết, thậm chí cả vi trùng Trong nhiều loại sỏi, các tinh thể thường được sắp xếp thành những vòng đồng tâm tương tự như hình ảnh cắt ngang một thân cây Tuy nhiên, cấu trúc nhân của sỏi không nhất thiết phải giống với lớp ngoài, và chúng ta không thể dựa vào số vòng này để xác định tuổi của sỏi như cách tính tuổi của cây.

Hiện nay, chúng ta đã hiểu rõ hơn về sinh học của các tinh thể trong nước tiểu, tuy nhiên, cần lưu ý rằng chất nền cũng đóng vai trò quan trọng trong nguyên nhân hình thành sỏi.

Hình 1.5 Các vị trí sỏi thận 1.1.3.2 Sinh lý bệnh

- Tất cả các nguyên nhân gây nên sự hình thành sỏi vẫn chưa biết rõ và thường có nhiều yếu tố phối hợp để tạo sỏi

- Trong hơn 90% các trường hợp sỏi chứa Calcium kết hợp với Oxalate hay Phosphate, số còn lại gồm sỏi Urate hay Cystine

1.1.3.2.1 Sự gia tăng bài tiết các chất hòa tan vào nước tiểu:

CƠ SỞ THỰC TIỄN

Tuỳ theo vị trí, kích thước, thành phần hoá học của sỏi, chức năng của thận và sức khoẻ của người bệnh mà có những chỉ định phù hợp

Chủ yếu, điều trị sỏi thận tập trung vào việc chống viêm và lợi niệu Nếu kích thước sỏi nhỏ, chúng có thể tự đào thải ra ngoài Đặc biệt, sỏi thận có thành phần hóa học là axit uric có thể được điều trị hiệu quả bằng thuốc tan sỏi.

Trong y học cổ truyền, việc điều trị sỏi tiết niệu chủ yếu dựa vào các loại cây lá có tác dụng lợi tiểu và chống viêm Bên cạnh đó, châm cứu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp dãn cơ, hỗ trợ quá trình điều trị hiệu quả.

1.2.1.2- Các phương pháp hiện đại ít sang chấn

Tán sỏi ngoài cơ thể (ESWL) là phương pháp điều trị hiệu quả cho sỏi thận có kích thước nhỏ hơn 2cm, với tỷ lệ thành công lên tới 95-98% Phương pháp này thích hợp khi chức năng thận còn tốt, thận chưa bị dãn, không có nhiễm khuẩn niệu và lưu thông niệu quản tốt Thông thường, tán sỏi có thể thực hiện từ 1 đến 3 lần Tuy nhiên, bệnh nhân cần lưu ý đến một số biến chứng có thể xảy ra như chảy máu, ứ tắc niệu quản do mảnh sỏi vụn, và hiện tượng ứ máu dưới bao cũng như xuất huyết trong nhu mô thận, đòi hỏi theo dõi cẩn thận sau điều trị.

Lấy sỏi qua da (PNL) là phương pháp hiệu quả cho những viên sỏi lớn không thể điều trị bằng tán sỏi ngoài cơ thể Trong số các bệnh nhân, chỉ khoảng 5% cần phải phẫu thuật mở để lấy sỏi PNL có thể áp dụng cho bệnh nhân có dãn thận nhẹ và là lựa chọn bổ sung tốt cho những trường hợp còn sót sỏi sau tán sỏi ngoài cơ thể Một số nghiên cứu cho thấy việc lấy sỏi thận qua nội soi niệu quản bằng đầu bắn có thể thực hiện, nhưng phương pháp này có nhiều hạn chế do cấu trúc của đài bể thận, chủ yếu được sử dụng cho sỏi niệu quản Ngoài ra, nó cũng có thể được dùng để lấy những mảnh sỏi tắc nghẽn ở niệu quản sau khi tán sỏi.

Phẫu thuật lấy sỏi thận có thể thực hiện bằng cách rạch bể thận, rạch nhu mô thận, hoặc bổ đôi thận theo chiều dọc hoặc ngang Trong trường hợp sỏi tập trung tại một hệ thống đài với nhu mô thận mỏng, bác sĩ sẽ tiến hành lấy sỏi và cắt bỏ phần thận bị hỏng để đảm bảo sức khỏe cho bệnh nhân.

Tất cả sỏi làm giảm chức năng thận, ứ trệ nước tiểu, đã điều trị bảo tồn không mang lại kết quả thì đều có chỉ định mổ lấy sỏi

Bệnh nhân chỉ có một thận do dị tật hoặc thận kia không hoạt động và đang bị sỏi cần được chuẩn bị kỹ lưỡng Việc này đòi hỏi các phẫu thuật viên có kinh nghiệm và sự hỗ trợ của máy lọc máu.

Khi cả hai thận đều bị sỏi, việc chỉ định phẫu thuật dựa vào nguyên tắc ưu tiên bên nào dễ mổ và phục hồi chức năng tốt hơn Thực tế thường cho thấy, phẫu thuật bên dễ thực hiện sẽ được ưu tiên trước.

1.2.2 Chăm sóc NB sau phẫu thuật mở thận lấy sỏi [5], [8]

Chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật mở thận lấy sỏi là rất quan trọng, tương tự như việc chăm sóc sau các phẫu thuật khác Việc theo dõi và chăm sóc đúng cách không chỉ giúp nâng cao kết quả phẫu thuật mà còn rút ngắn thời gian điều trị và giảm nguy cơ biến chứng nhiễm trùng.

1.2.2.1 Chăm sóc tư thế: Khi người bệnh còn tác dụng thuốc vô cảm tuỳ theo phương pháp vô cảm mà cho người bệnh nằm đúng tư thế sau phẫu thuật, những ngày sau cho người bệnh nằm tư thế Foley làm giảm đau vết mổ

Mục đích: Là theo dõi để phát hiện sử lý kịp thời các biến chứng trong giai đoạn hồi sức ĐD cần phải:

- Đảm bảo nhiệt độ phòng trung bình 30 0 C:

- Đặt người bệnh nằm thẳng đầu bằng, mặt nghiêng về một bên trong 6h đầu,

- Kiểm tra lại đường truyền tỉnh mạch còn chảy không

1.2.2.2 Chăm sóc dấu hiệu sinh tồn:

Theo dõi dấu hiệu sinh tồn là rất quan trọng, đặc biệt trong ngày đầu điều trị Sử dụng Monitor để theo dõi sẽ giúp đảm bảo đường truyền tốt, từ đó duy trì huyết áp ổn định và hạ sốt hiệu quả cho bệnh nhân khi có triệu chứng sốt.

- Đo và ghi các chỉ số: Mạch, huyết áp, nhịp thở, nhiệt độ, tình trạng người bệnh 1h/1lần

- Kiểm tra hồ sơ giấy tờ cần thiết, số phim của người bệnh

- Khi chuyển người bệnh về khoa ngoại người giao và người nhận cần kí và ghi rõ họ tên vào phiếu chăm sóc

1.2.2.3 Chống nhiễm trùng vết mổ:

Bệnh nhân sau mổ đường tiết niệu có nguy cơ cao nhiễm trùng vết mổ, vì vậy cần thay băng vết mổ đảm bảo vô khuẩn và theo dõi hàng ngày Nếu vết mổ xuất hiện tình trạng tấy đỏ hoặc có mủ, cần cắt chỉ sớm và tách mép vết mổ để ngăn ngừa biến chứng.

- Nhận định đúng và đủ tình trạng người bệnh

- Theo dõi mạch, HA, nhịp thở, nhiệt độ 3h/1l ần

- Thực hiện y lệch thuốc điều trị

- Lập bảng thheo dõi lượng dịch vào và lượng dịch ra, nước tiểu 24h (màu sắc, số lượng, tính chất)

Tập cho bệnh nhân vận động sớm sau các ca phẫu thuật như cắt thận và mổ bàng quang là rất quan trọng, trong khi đối với bệnh nhân mổ lấy sỏi thận và tiết niệu, cần cho họ vận động muộn hơn.

- Làm các xét nghiệm theo y lệch

1.2.2.5 Theo dõi các ngày sau:

- Theo dõi tình trạng chảy máu sau mổ

+ Da xanh, niêm mạc nhợt

+ Mạch nhanh, HA hạ (chảy máu năng) Lưu ý BN có tiền sử cao HA

+ Sonde - NĐBQ có máu đỏ, máu cục, tắc ống thông niệu đạo bàng quang + Xét nghiệm máu: Hồng cầu, huyết sắc tố, Hematocdit giảm

- Xử trí: Bơm rữa lấy máu cục trong bàng quang

- Báo phẫu thuật viên và thực hiện y lệnh điều trị

+ Chống viêm phổi, loét cho BN

- Vỗ dung lồng ngực, xoa vùng tỳ đè, cho BN nằm đệm chống loét

- Mạch nhanh, HA hạ khi có mhiễm khuẩn máu:

- Xử trí: Cấy máu, nuôi cấy vi khuẩn, dịch mủ

- Báo bác sỹ và thực hiện y lệch điều trị

1.2.2.7 Chăm sóc ống dẫn lưu sonde niệu đạo - Bàng quang:

Chăm sóc ống dẫn lưu hố thận rất quan trọng sau khi phẫu thuật thận Ống dẫn lưu được đặt vào hố thận để thoát dịch tiết, thường chỉ ra một lượng dịch máu và dịch khác ít trong 24-48 giờ đầu Nếu lượng nước tiểu qua ống dẫn lưu vượt quá 200ml trong 24 giờ, không nên rút ống và cần thông báo ngay cho phẫu thuật viên.

- Chăm sóc ống dẫn lưu bể thận: Dẫn lưu này thường là ống Maletcot hoặc ống Petzer dẫn lưu mủ hoặc nước tiểu thường được rút sau 7 ngày

Chăm sóc ống dẫn lưu bàng quang qua da, thường là ống Maletcot hoặc ống Petzer, rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe người bệnh Khi ống có dấu hiệu máu cặn hoặc mủ, cần tiến hành bơm rửa Có hai loại ống: ống đặt vĩnh viễn và ống đặt tạm thời Đối với ống tạm thời, trước khi rút cần kiểm tra khả năng tiểu tiện của bệnh nhân Ống đặt vĩnh viễn thường được thay mới sau 3-6 tuần sử dụng.

- Chăm sóc ống dẫn lưu Retzius: Mục đích đặt ống này để dẫn lưu dịch ở khoang Retzius, trong mổ vào bàng quang, sau 24- 48h dịch ra ít dần rút ống

- Chăm sóc Sonde - NĐ- BQ:

Ống Foley thường được sử dụng để lưu thông khi bàng quang có máu, mủ hoặc bị tắc, cần phải bơm rửa Thời gian đặt ống từ 5-7 ngày, sau đó cần rút và thay ống mới Việc vệ sinh thân ống và bộ phận sinh dục là rất quan trọng để tránh nhiễm khuẩn ngược dòng Đồng thời, cần theo dõi tiểu tiện về số lượng, màu sắc và tính chất để đảm bảo sức khỏe.

LIÊN HỆ THỰC TIỄN

Đặc điểm bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ, được thành lập vào năm 1965 với tên gọi ban đầu là Bệnh viện cán bộ, đã chính thức đổi tên thành Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ từ năm 2006.

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ, là bệnh viện tuyến cao nhất của tỉnh, được xếp hạng I với quy mô 2000 giường bệnh Bệnh viện có tổng cộng 1564 cán bộ viên chức, trong đó có hơn 600 bác sĩ và dược sỹ đại học, đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế cho người dân.

Bệnh viện có cơ sở vật chất hiện đại và trang thiết bị tiên tiến, hiện đang là bệnh viện vệ tinh cho 8 bệnh viện lớn, bao gồm Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện K Trung ương, Bệnh viện Bạch Mai về chuyên ngành tim mạch, Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Phụ Sản, Bệnh viện Nội tiết Trung ương, Viện Huyết học-Truyền máu Trung ương và Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương.

Bệnh viện có tổng số 40 khoa, phòng, trung tâm trong đó: 8 phòng chức năng,

Bệnh viện có 6 khoa Cận lâm sàng, 16 khoa Lâm sàng và 10 Trung tâm, với tổng cộng 41 phòng khám, bao gồm 30 phòng khám công lập, 10 phòng khám theo yêu cầu và 01 phòng khám OPC.

Bệnh viện hàng ngày tiếp nhận khoảng 1.300 - 1.500 lượt bệnh nhân đến khám và có từ 1.600 - 1.800 người bệnh nội trú Sự gia tăng số lượng bệnh nhân đến khám chữa bệnh đang trở thành xu hướng rõ rệt.

Khoa Ngoại Thận – Tiết Niệu được thành lập vào năm 2010 và hiện có 18 cán bộ nhân viên, bao gồm 3 thạc sỹ, 2 bác sỹ chuyên khoa I, 3 bác sỹ đa khoa và 10 điều dưỡng.

Khoa Ngoại Thận - Tiết niệu chuyên phẫu thuật các bệnh lý liên quan đến hệ tiết niệu, sử dụng nhiều kỹ thuật tiên tiến Khoa cam kết chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người dân trong tỉnh cũng như các tỉnh lân cận.

Khoa Ngoại Thận – Tiết niệu có 52 giường bệnh và tiếp nhận trung bình 220 bệnh nhân điều trị mỗi tháng, trong đó thực hiện khoảng 110 ca phẫu thuật Đặc biệt, khoa thực hiện 6 ca phẫu thuật mở thận lấy sỏi hàng tháng.

Khoa còn có nhiệm vụ đào tạo và huấn luyện chuyên môn ngoại tiết niệu cho các bệnh viện tuyến dưới, cũng như cho học sinh, sinh viên các trường đại học và cao đẳng trong và ngoài tỉnh Ngoài ra, khoa còn thực hiện nghiên cứu khoa học và chuyển giao kỹ thuật chuyên môn cho các cơ sở y tế tuyến dưới.

Chăm sóc sau phẫu thuật mở thận lấy sỏi tại khoa Ngoại Thận – Tiết niệu BVĐK tỉnh Phú Thọ năm 2019

2.2.1 Kế hoạch chăm sóc 01 người bệnh sau phẫu thuật mở thận lấy sỏi tại khoa Ngoại Thận - tiết niệu Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2019

KẾ HOẠCH CHĂM SÓC (Giờ thứ 5)

Họ và tên người bệnh: TRẦN VĂN TRANG Tuổi: 56 Giới tính: Nam Nghề nghiệp: nông dân

Lý do vào viện: đau mỏi thắt lưng phải

Chẩn đoán y khoa: Sỏi thận phải

Chăm sóc: Người bệnh hậu phẫu mở thận (P) lấy sỏi giờ thứ 5

Nhận định Chẩn đoán chăm sóc Lập KHCS Thực hiện

- Người bệnh tỉnh,tiếp xúc tốt

- Không phù, không xuất huyết dưới da

- Hạch ngoại biên không to, tuyến giáp không sờ thấy

+ Người bệnh có tiền sử mổ cắt thận trái do thận đa nang năm

1998, mổ sỏi thận phải năm

1 Nguy cơ suy hô hấp sau mổ do tác dụng của thuốc vô cảm

Mục tiêu : người bệnh không bị suy hô hấp

1 Chăm sóc đường thở của người bệnh

- Cho người bệnh nằm đúng tư thế

- Theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn

- Theo dõi màu sắc da niêm mạc

- Cho người bệnh nằm đầu cao 30 độ -13h: Đo dấu hiệu sinh tồn:

- Quan sát người bệnh: da niêm mạc bình thường

- Người bệnh không bị suy hô hấp

2 Nguy cơ chảy máu vết mổ

Mục tiêu: vết mổ không bị chảy máu

- Chăm sóc và theo dõi dẫn lưu hố thận và nước tiểu qua sonnde

- Thực hiện thuốc theo y lệnh

- 13h: Quan sát vết mổ không có máu thấm ra ngoài băng

+ Dẫn lưu hố thận ra dịch hồng loãng không đông 40ml

+Nước tiểu qua sonde màu hồng nhạt,số lượng 500ml

- Vết mổ không bị chảy máu

- Thực hiện y lệnh thuốc an toàn và đúng giờ bệnh thấy đau mỏi thắt lưng phải nên vào viện khám

Người bệnh được chẩn đoán là sỏi thận phải tái phát

+ Người bệnh được phẫu thuật lúc 8h ngày

17/09 bằng phương pháp mổ mở lấy sỏi

+ Phương pháp vô cảm: mê nội khí quản

+ Người bệnh tỉnh,tiếp xúc tốt

+ Chưa tự vận động được do đau vết mổ

+ Người bệnh đang nhịn ăn

+ Vết mổ đường sườn lưng bên phải dài 15cm.Vết

+Tiêm tĩnh mạch cefotaxim1g x 1 lọ(15h) +Tiêm bắp thịt alphachymotr ypsin 5000UI x 1 ống.(15h) +Truyền tĩnh mạch

Ciprofloxacin 0,4g x 1chai( tốc độ 30 giọt/phút)(21 h)

+Truyền tĩnh mạch: natriclorid 0,9% x 1000ml fa trasamin 0,5 g x 2 ống ( tốc độ 50 giọt/ phút)

3 Người bệnh đau nhiều vết mổ do tổn thương cơ, thần kinh

Người bệnh đỡ đau vết mổ.

3 Chăm sóc tinh thần người bệnh

-Thực hiện y lệnh thuốc giảm đau

-13h: Thực hiện y lệnh thuốc giảm đau:

+Paracetamol 1g x 1 chai (truyền tĩnh mạch 100g/p) -13h50: Động viên người bệnh không lo lắng, yên

Người bệnh đỡ đau vết mổ và đỡ sợ hơn mổ nề, không chồng mép, có

7 mũi chỉ, chân chỉ khô, vết mổ có ít dịch chấm băng

+ Dẫn lưu hố thận ra khoảng

40 ml dịch lẫn máu không đông/5h

+ Sonde tiểu: nước tiểu qua sonde màu hồng nhạt, số lượng

+ Xét nghiệm sinh hóa máu:

Sinh hóa nước tiểu:bạch cầu

+ Kết quả chụp cắt lớp vi tính hình ứ nước thận phải Sỏi thận phải (đài bể thận có vài sỏi, viên lớn ~

+ Siêu âm hệ tiết niệu: đài bể thận giãn khu trú đài trên và đài giữa, có vài hình ánh sỏi, viên lớn kích tâm điều trị

4 Người bệnh và gia đình lo lắng do thiếu kiến thức về bệnh

4 Giáo dục sức khỏe cho người bệnh và người nhà

- 13h50h: Động viên tinh thần người bệnh yên tâm điều trị

Sau phẫu thuật, việc chăm sóc người bệnh và gia đình là rất quan trọng Cần tư vấn về chế độ dinh dưỡng hợp lý để hỗ trợ quá trình hồi phục, đồng thời hướng dẫn về các hoạt động vận động phù hợp Ngoài ra, việc theo dõi các tai biến có thể xảy ra sau mổ cũng cần được nhấn mạnh để đảm bảo an toàn cho người bệnh.

- Người bệnh và gia đình có kiến thức và yên tâm hơn về bệnh thước 1,7 cm

Mổ cắt thận trái do thận đa nang năm 1998

Mổ sỏi thận phải năm 2012

- Hoàn cảnh kinh tế gia đình: bình thường

- Tâm lý người bệnh và gia đình người bệnh: lo lắng về bệnh, lo hỏng nốt thận còn lại, lo sỏi tái phát

* Những nội dung thực hiện được ngày thứ nhất

- Dấu hiệu sinh tồn ổn định

- Người bệnh không bị chảy máu, tác dụng của thuốc gây mê

- Người bệnh không nôn, không chướng bụng

- Ống dẫn lưu, sonde tiểu được chăm sóc tốt

- Người bệnh đỡ đau vết mổ, được chăm sóc về dinh dưỡng, vận động, vệ sinh cá nhân

- Người bệnh và người nhà người bệnh có kiến thức chăm sóc về bệnh

Chăm sóc người bệnh sau mổ sỏi thận phải ngày thứ 2

- Người bệnh đau nhiều vết mổ do tổn thương cơ, thần kinh

- Nguy cơ nhiễm khuẩn ngược dòng do đặt sonde niệu đạo bàng quang

- Người bệnh thiếu hụt dinh dưỡng do ăn uống kém

- Người bệnh và gia đình lo lắng do thiếu kiến thức về bệnh

- Người bệnh đỡ đau vết mổ

- Người bệnh không bị nhiễm khuẩn ngược dòng

- Đảm bảo dinh dưỡng cho người bệnh

- Người bệnh và gia đình có kiến thức và yên tâm hơn về bệnh

* Những nội dung thực hiện được ngày thứ 2

- Động viên tinh thần người bệnh

- Chăm sóc vết mổ, sonde dẫn lưu

- Theo dõi số lượng, màu sắc, tính chất dịch qua sonde dẫn lưu

Theo dõi màu sắc và tính chất nước tiểu qua ống dẫn lưu là rất quan trọng Nếu phát hiện dịch bất thường hoặc có máu chảy ra từ ống dẫn lưu, cần ngay lập tức thông báo cho bác sĩ.

- Thay băng chân ống dẫn lưu và sát khuẩn thân ống dẫn lưu, thay chai, túi đựng dung dich hàng ngày

Hướng dẫn người bệnh chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng với thức ăn dễ tiêu và dạng lỏng Người nhà cần cho bệnh nhân ăn nhiều bữa trong ngày, đồng thời thay đổi khẩu phần và thành phần thực phẩm theo sở thích của bệnh nhân để kích thích sự thèm ăn.

- Người bệnh không bị thiếu hụt dinh dưỡng sau mổ

- Giáo dục sức khỏe cho người bệnh và người nhà động viên tinh thần người bệnh yên tâm điều trị

Chăm sóc người bệnh sau mổ sỏi thận phải ngày thứ 3

- Người bệnh vận động, ăn và ngủ kém do đau vết mổ

- Nguy cơ nhiễm trùng vết mổ

- Nguy cơ nhiễm khuẩn ngược dòng do đặt sonde niệu đạo

- Người bệnh và gia đình lo lắng về bệnh

- Người bệnh đỡ đau vết mổ, đảm bảo dinh dưỡng cho người bệnh

- Người bệnh thực hiện đúng chế độ ăn và biết cách theo dõi nước tiểu 24h

- Người bệnh không bị nhiễm trùng vết mổ

- Người bệnh không bị nhiễm khuẩn ngược dòng và được rút sonde tiểu sớm

- Người bệnh và gia đình có kiến thức và yên tâm hơn về bệnh

* Những nội dung thực hiện được ngày thứ 3

- Bổ xung dinh dưỡng cho người bệnh bằng đường tĩnh mạch

- Hướng dẫn người bệnh chế độ ăn hạn chế đạm, Hướng dẫn vệ sinh, vận động

- Rút sonde tiểu cho người bệnh

- Thay băng đúng quy trình kỹ thuật, đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn

- Lấy máu xét nghiệm đánh giá chức năng thận

- Chăm sóc vết mổ, sonde dẫn lưu

- Theo dõi số lượng, màu sắc, tính chất dịch qua sonde dẫn lưu

- Giáo dục sức khỏe cho người bệnh và người nhà yên tâm điều trị

Chăm sóc người bệnh sau mổ sỏi thận phải ngày thứ 4

- Nguy cơ rối loạn tiểu tiện do đặt sonde niệu đạo

- Nguy cơ nhiễm trùng vết mổ

- Nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng do ăn kém

- Người bệnh và gia đình lo lắng về bệnh

- Người bệnh tiểu tiện tốt, không tiểu buốt, rắt, nước tiểu trong

- Người bệnh không bị nhiễm trùng vết mổ

- Đảm bảo dinh dưỡng cho người bệnh, Hướng dẫn vệ sinh, vận động, chế độ nghỉ ngơi

- Người bệnh và gia đình có kiến thức và yên tâm điều trị

* Những nội dung thực hiện được ngày thứ 4

- Bổ xung dinh dưỡng cho người bệnh bằng đường tĩnh mạch

- Hướng dẫn người bệnh chế độ ăn hạn chế đạm, động viên người bệnh ăn hết khẩu phần ăn

- Thay băng đúng quy trình kỹ thuật, đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn

- Rút sonde dẫn lưu vết mổ

- Đảm bảo giấc ngủ cho người bệnh

- Giáo dục sức khỏe cho người bệnh và người nhà yên tâm điều trị

Chăm sóc người bệnh sau mổ sỏi thận phải ngày thứ 5

- Nguy cơ nhiễm trùng vết mổ

- Người bệnh hạn chế vận động do còn sonde JJ trong niệu quản

- Nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng do ăn kém

- Người bệnh và gia đình lo lắng về bệnh

- Người bệnh không bị nhiễm trùng vết mổ

- Người bệnh vận động nhẹ nhàng tại phòng, không tiểu ra máu

- Đảm bảo dinh dưỡng cho người bệnh

- Người bệnh và gia đình có kiến thức và yên tâm hơn về bệnh

* Những nội dung thực hiện được ngày thứ 5

- Bổ xung dinh dưỡng cho người bệnh bằng đường tĩnh mạch

- Hướng dẫn người bệnh chế độ ăn hạn chế đạm, động viên người bệnh ăn hết khẩu phần ăn

- Thay băng đúng quy trình kỹ thuật, đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn

- Giáo dục sức khỏe cho người bệnh và người nhà

Chăm sóc người bệnh sau mổ sỏi thận phải ngày thứ 6

- Nguy cơ nhiễm trùng vết mổ

- Người bệnh hạn chế vận động do còn sonde JJ trong niệu quản

- Nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng do ăn kém

- Người bệnh và gia đình lo lắng về bệnh

- Người bệnh không bị nhiễm trùng vết mổ

- Người bệnh vận động nhẹ nhàng tại phòng, không tiểu ra máu

- Đảm bảo dinh dưỡng cho người bệnh

- Người bệnh và gia đình có kiến thức và yên tâm hơn về bệnh

* Những nội dung thực hiện được ngày thứ 6

- Bổ xung dinh dưỡng cho người bệnh bằng đường tĩnh mạch

- Hướng dẫn người bệnh chế độ ăn hạn chế đạm, động viên người bệnh ăn hết khẩu phần ăn

- Người bệnh đi lại, vận động nhẹ nhàng, tiểu tiện nước tiểu trong

- Thay băng đúng quy trình kỹ thuật, đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn

- Giáo dục sức khỏe cho người bệnh và người nhà

Chăm sóc người bệnh sau mổ sỏi thận phải ngày thứ 7

- Người bệnh và gia đình lo lắng về khả năng tự chăm sóc bản thân sau khi ra viện

- Người bệnh và gia đình có kiến thức về bệnh sau khi ra viện

- Người bệnh biết phát hiện dấu hiệu bất thường về bệnh khi ra viện

- Tái khám theo giấy hẹn

* Những nội dung thực hiện được ngày thứ 7

- Bổ xung dinh dưỡng cho người bệnh bằng đường tĩnh mạch

- Hướng dẫn người bệnh chế độ ăn hạn chế đạm, động viên người bệnh ăn hết khẩu phần ăn

- Vết mổkhô, được chỉ định cắt chỉ

- Hướng dẫn tư vấn giáo dục sức khỏe trước khi ra viện

- Hướng dẫn chế độ dinh dưỡng, vệ sinh, vận động

+ Khi có đấ hiệu bất thường : Sốt, đau nhiều vết mổ, cần đến bệnh viện khám lại ngay + Khám định kỳ 3- 6 tháng/lần.

Tình hình chăm sóc sau phẫu thuật mở thận lấy sỏi tại khoa Ngoại Thận – Tiết niệu BVĐK tỉnh Phú Thọ năm 2019

2.3.1 Chăm sóc dấu hiệu sinh tồn

Dấu hiệu sinh tồn được theo dõi dựa trên tình trạng bệnh nhân, giai đoạn bệnh và loại phẫu thuật Trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật, người điều dưỡng sẽ kiểm tra dấu hiệu sinh tồn mỗi 30-60 phút Thời gian theo dõi có thể kéo dài đến 12 hoặc 24 giờ tùy thuộc vào tình trạng của bệnh nhân.

Trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật, dấu hiệu sinh tồn của người bệnh được theo dõi đầy đủ và đúng quy định, bao gồm huyết áp, mạch, nhịp thở và nhiệt độ Người bệnh không gặp phải rối loạn về dấu hiệu sinh tồn và không bị suy thở trong thời gian này.

Vào ngày thứ hai, bệnh nhân NB được theo dõi huyết áp, mạch, nhịp thở và nhiệt độ 3 giờ một lần Tuy nhiên, trong những ngày tiếp theo, dấu hiệu sinh tồn chỉ được kiểm tra một lần mỗi ngày, với sự chú trọng chủ yếu vào chỉ số huyết áp, trong khi các chỉ số mạch, nhịp thở và nhiệt độ không được quan tâm nhiều.

2.3.2 Chăm sóc dẫn dẫn lưu khoang Zetzuis

- Người bệnh sau mổ mở thận (P)lấy sỏi việc chăm sóc và theo dõi dẫn lưu đóng vai trò hết sức quan trọng đối với người bệnh

Dẫn lưu đặt vào hố thận nhằm mục đích dẫn lưu dịch và máu sau phẫu thuật, giúp theo dõi tình trạng dẫn lưu qua số lượng và màu sắc dịch, từ đó phát hiện sớm các biến chứng như chảy máu sau mổ Việc thông báo kịp thời cho bác sĩ sẽ giúp xử trí hiệu quả Tuy nhiên, công tác hướng dẫn cho người nhà phối hợp với nhân viên y tế trong việc theo dõi các dấu hiệu bất thường của dẫn lưu, như lượng dịch nhiều, máu chảy qua chân dẫn lưu hay tụt dẫn lưu, vẫn chưa được thực hiện tốt.

2.3.3 Chăm sóc dẫn lưu hố thận, dẫn lưu bể thận

- Chăm sóc dẫn lưu hố thận

Dẫn lưu hố thận có vai trò quan trọng trong việc dẫn lưu dịch máu và dịch tiết Lưu lượng dịch chảy qua ống này thường ít, do đó việc theo dõi và chăm sóc trong ngày đầu sau phẫu thuật là rất cần thiết.

- Chăm sóc dẫn lưu bể thận

Dẫn lưu này thường là ống Malecot hoặc ống Petzer, dẫn lưu mủ hoặc nước tiểu Ảnh 2.4 Điều dưỡng chăm sóc dẫn lưu hố thận

- Điều dưỡng thực hiện đúng quy trình kỹ thuật thay băng đã được ban hành theo Bộ Y tế quy định

- Vết mổ có xảy ra biến chứng chảy máu ở ngày đầu và thường xảy ra nhiễm trùng ở những ngày tiếp theo

- Điều dưỡng đã theo dõi sát tình trạng vết mổ, vết mổ không sole, chồng mép, băng có thấm máu, thấm dịch

Chăm sóc vết mổ trong ngày đầu rất quan trọng, cần theo dõi băng vết mổ để phát hiện sớm tình trạng thấm dịch và máu Việc này giúp nhận diện kịp thời các biến chứng như chảy máu hoặc rò nước tiểu qua vết mổ, từ đó có biện pháp xử trí thích hợp nhằm ngăn ngừa nhiễm trùng.

Vào ngày thứ 7 sau mổ, vết mổ đã liền tốt và không có dấu hiệu nhiễm trùng, do đó tiến hành cắt chỉ theo chỉ định Tuy nhiên, bệnh nhân và người nhà vẫn chưa được điều dưỡng tư vấn về các dấu hiệu nhận biết nhiễm trùng vết mổ.

Sau phẫu thuật sỏi thận, chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng, đặc biệt đối với người bệnh già yếu và suy kiệt Cần chú trọng đến việc cân bằng các thành phần dinh dưỡng trong chế độ ăn, nhằm hỗ trợ quá trình hồi phục sức khỏe.

- Ngày đầu người bệnh được truyền dịch nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch

- Ngày hôm sau cho ăn cháo với những người bệnh già yếu suy kiệt cần nuôi dưỡng thêm bằng đường tỉnh mạch

Trong chuyên đề này, chúng tôi phản ánh rằng việc chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân chưa được đảm bảo Ngày đầu tiên, khi bệnh nhân chưa có nhu động ruột, họ phải nhịn ăn và chỉ được nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch với 1000ml dung dịch Glucose 5%/24h Khi bệnh nhân bắt đầu có nhu động ruột, việc ăn uống chủ yếu do người nhà đảm nhiệm, dẫn đến chế độ dinh dưỡng không phù hợp và không được điều dưỡng kiểm soát, ảnh hưởng đến quá trình phục hồi sau phẫu thuật Mặc dù khoa dinh dưỡng của bệnh viện đã triển khai suất ăn bệnh lý, nhưng thực tế bệnh nhân thường không tuân theo chế độ này mà tự phục vụ theo sở thích cá nhân.

Bác sĩ dinh dưỡng đã trực tiếp thăm khám và đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân tại giường bệnh, nhằm đưa ra chế độ ăn uống phù hợp.

2.3.6 Theo dõi chảy máu sau mổ

Sỏi tiết niệu, đặc biệt là các loại sỏi cứng và gai góc như sỏi oxalat và sỏi urat, có khả năng cọ sát và gây tổn thương cho tổ chức thận và niệu quản, dẫn đến tình trạng chảy máu kéo dài trong hệ tiết niệu.

Theo dõi tình trạng chảy máu sau phẫu thuật từ ngày thứ hai là rất quan trọng, giúp phát hiện sớm các biến chứng và xử lý kịp thời.

Hội chứng nhiễm khuẩn có thể phát sinh sau khi thực hiện phẫu thuật mở thận để lấy sỏi Bệnh nhân bị sỏi thận thường có tình trạng nhiễm khuẩn niệu trước khi phẫu thuật, nguyên nhân là do viên sỏi tồn tại lâu trong nhu mô thận.

- Người bệnh được thay băng hằng ngày

Mỗi bệnh nhân sẽ được cấp một bộ dụng cụ thay băng riêng biệt, được đóng gói cẩn thận và đảm bảo vô khuẩn bởi khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn.

- Nhân định vết mổ trong quá trình thay băng: nếu vết mổ tấy đỏ, cắt chỉ sớm, vết mổ có mủ phải tách mép vết mổ

Mặc dù người điều dưỡng có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa nhiễm khuẩn, nhưng họ chưa thực hiện đúng 5 thời điểm vệ sinh tay, dẫn đến nguy cơ lây nhiễm chéo giữa các bệnh nhân Việc tuân thủ quy trình vệ sinh tay là cần thiết để bảo vệ sức khỏe cho cả bệnh nhân và nhân viên y tế.

- Vận động đúng sau phẫu thuật sẽ giúp cho người bệnh tránh được nhiều biến chứng như: viêm phổi, viêm đường hô hấp

Các ưu điểm, nhược điểm

- ĐDV thường xuyên được học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như tinh thần phục vụ người bệnh

Đội ngũ điều dưỡng (ĐDV) không chỉ thực hiện y lệnh của bác sĩ mà còn chủ động trong việc chăm sóc và tư vấn cho bệnh nhân Họ cung cấp hướng dẫn về giáo dục sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, vận động và vệ sinh, nhằm nâng cao chất lượng điều trị và sức khỏe tổng thể của người bệnh.

- Bệnh viện được trang bị đầy đủ trang thiết bị cho công tác chăm sóc người bệnh

- Sự phối hợp tốt giữa Bác sỹ và điều dưỡng nên công việc chăm sóc người bệnh luôn được chu đáo ít xảy ra sai sót

- Đã áp dụng Thông tư 07/2011/TT-BYT “Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện”

- Điều dưỡng tận tình, chu đáo trong chăm sóc người bệnh

- Người điều dưỡng còn chưa tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật

- Một số điều dưỡng chưa tuân thủ 5 thời điểm rửa tay

- Người bệnh chưa được chăm sóc toàn diện như chăm sóc về dinh dưỡng

- Kỹ năng tư vấn sức khỏe của người điều dưỡng cho người bệnh còn hạn chế

- Vật tư trang thiết bị chưa đáp ứng đầy đủ cho công tác chăm sóc

Nhân lực trong ngành y tế thường không đủ để đáp ứng số lượng bệnh nhân đông đảo, dẫn đến tình trạng quá tải Điều này khiến cho đội ngũ điều dưỡng chủ yếu chỉ thực hiện các y lệnh mà không có thời gian để hướng dẫn bệnh nhân và người nhà về cách chăm sóc.

Một số điều dưỡng vẫn chưa phát huy được vai trò chủ động trong hoạt động chuyên môn, chủ yếu do họ phụ thuộc vào y lệnh điều trị và sự phối hợp trong quá trình điều trị.

Tỷ lệ điều dưỡng có trình độ cao đẳng hiện đang chiếm ưu thế, tuy nhiên, chất lượng đào tạo chưa đảm bảo do nhiều trường thiếu cơ sở thực hành đạt yêu cầu Điều này dẫn đến việc các điều dưỡng ra trường không có năng lực tương xứng với trình độ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác chăm sóc và vận động cho bệnh nhân.

Trình độ đầu vào của nhân lực điều dưỡng hiện nay chưa đồng đều, chủ yếu ở mức độ đào tạo cơ bản Sự thiếu hụt nhân lực trong lĩnh vực này đang gây khó khăn trong việc đáp ứng các nhiệm vụ cụ thể của từng vị trí được giao.

Số lượng bệnh nhân ngày càng tăng, nhưng họ chưa nhận được sự tư vấn đầy đủ Hiện tại, chưa có phòng tuyên truyền riêng để bệnh nhân có thể tiếp cận với nhân viên y tế, nhằm hiểu rõ về bệnh tật và chia sẻ những thắc mắc của mình.

Tuy nhiên, còn tồn tại yếu tố chủ quan do điều dưỡng (ĐD) chưa có ý thức cao trong việc học tập và nâng cao trình độ chuyên môn Đặc biệt, khả năng tự học và phát huy vai trò chủ động trong công việc của ĐD còn yếu, chủ yếu phụ thuộc vào y lệnh điều trị.

Nhiều bệnh nhân và người nhà vẫn chưa nắm rõ kiến thức về chăm sóc sau phẫu thuật sỏi thận, dẫn đến nguy cơ xảy ra biến chứng Do đó, việc cung cấp thông tin và hướng dẫn về tự chăm sóc sau mổ là rất cần thiết để đảm bảo sức khỏe cho bệnh nhân.

Sau phẫu thuật mổ sỏi thận, nhiều bệnh nhân thường chỉ chú trọng đến việc dùng thuốc và thay băng vết mổ mà chưa nhận thức được tầm quan trọng của chế độ dinh dưỡng, vệ sinh và vận động Để thay đổi quan điểm này, điều dưỡng cần dành nhiều thời gian hơn để tư vấn và giải thích cho bệnh nhân về các yếu tố cần thiết trong quá trình hồi phục.

- Đội ngũ điều dưỡng chăm sóc người bệnh còn quá trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật.

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP

Ngày đăng: 03/09/2021, 10:20

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w