Cơ sở lý lu ậ n
Vùng xương cẳng tay bao gồm hai xương chính là xương quay nằm ở phía ngoài và xương trụ nằm ở phía trong Hai xương này được kết nối với nhau thông qua màng gian cốt, cùng với hai khớp quay trụ trên và dưới, đóng vai trò quan trọng trong quá trình phục hồi chức năng sau phẫu thuật.
Xương quay là một xương có hình dạng thân dài với hai đầu Thân xương quay có ba mặt và ba bờ, trong đó mặt trước bắt đầu từ lồi củ quay và dần dần mở rộng về phía dưới, mặt sau có hình dạng hơi lõm, còn mặt ngoài thì lồi.
Các bờ của xương quay bao gồm bờ trước, bờ sau và bờ trong, trong đó bờ trong còn được gọi là bờ gian cốt, có sắc cạnh và màng gian cốt bám Các cấu trúc quan trọng khác của xương quay bao gồm mỏm khuỷu, mỏm vẹt, chỏm xương quay và cổ xương quay.
5 màng gian cốt 6.Mỏm trâm quay 7 Mỏm trâm tr Ðầu trên: Gồm chỏm xương quay, cổ xương quay và lồi củ quay.
Chỏm xương quay có một mặt lõm hướng lên, kết nối với chỏm con xương cánh tay, tạo thành một diện khớp vòng khớp với khuyết quay của xương trụ và dây chằng vòng quay.
Cổ xương quay là một chỗ thắt lại nằm phía dưới chỏm xương quay.
Lồi củ quay nằm ở vị trí dưới, phân cách giữa đầu trên và thân xương Đầu dưới của xương quay lớn hơn đầu trên, với mỏm trâm quay ở mặt ngoài đầu dưới, nhô xuống dưới và có thể sờ thấy dưới da.
Xương trụ: ương trụ là xương dài có một thân và 2 đầu
Thân xương: có 3 mặt và 3 bờ Các mặt là mặt trước, mặt sau và mặt trong.
Bờ của xương bao gồm bờ trước, bờ sau có thể sờ được dưới da và bờ ngoài là bờ gian cốt Phần đầu trên của xương có các cấu trúc như mỏm khuỷu, mỏm vẹt, khuyết ròng rọc và khuyết quay Ở đầu dưới, xương lồi thành một chỏm gọi là chỏm xương trụ, với mỏm trâm trụ nằm ở phía trong của chỏm.
Hai xương cẳng tay có vai trò quan trọng trong việc sấp ngửa 180 độ, bao gồm sấp 90 độ và ngửa 90 độ, điều này cần thiết cho nhiều động tác chính xác Gãy hai xương cẳng tay nếu không được điều trị và chăm sóc đúng cách có thể dẫn đến mất chức năng, do hai xương này có nhiều mối quan hệ khớp với các bộ phận khác như quay cánh tay và trụ cánh tay Màng liên cốt giữa hai xương cũng cần đủ rộng; nếu hẹp, sẽ ảnh hưởng đến khả năng sấp ngửa.
1.1 2 Tổn thương giải phẫu bệnh lý:
Gãy cả hai xương cẳng tay chiếm 56%, trong đó gãy riêng xương quay là 25% và gãy riêng xương trụ là 19% Tỷ lệ gãy ở 1/3 giữa là 55%, 1/3 dưới là 40%, và 1/3 trên chỉ chiếm 5% Loại gãy này xảy ra ở mọi lứa tuổi và có di lệch tương đối phức tạp, đặc biệt là gãy ở 1/3 trên, khiến việc nắn chỉnh trở nên khó khăn Gãy thân hai xương cẳng tay được xác định trong đoạn xương giữa hai bình diện ngang: bình diện trên cách khoảng 2cm dưới mấu nhị đầu và bình diện dưới cách khoảng 5cm trên nếp khớp cổ tay Đây là loại gãy thường gặp ở cả người lớn và trẻ em, đứng sau các loại gãy đầu dưới xương quay, trên lồi cầu, bàn tay, ngón tay và ngang với gãy xương cẳng chân, đùi.
Gãy thân hai xương cẳng tay là một loại gãy xương quan trọng, và việc điều trị không đúng cách có thể dẫn đến di lệch, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng sấp ngửa của hai xương quay và trụ.
1.1.2.2 Di lệch các đầu gãy:
Gãy xương quay là một chấn thương nghiêm trọng do chức năng quan trọng của nó trong vận động Khi gãy ở vị trí cao trên chỗ bám của cơ sấp tròn, các đầu gãy thường bị di lệch nhiều Cụ thể, đầu trên bị kéo ngửa bởi cơ ngửa ngắn và cơ nhị đầu cánh tay, trong khi đầu dưới bị cơ sấp tròn và cơ sấp vuông kéo sấp Điều này dẫn đến sự di lệch lớn giữa hai đầu gãy, làm cho việc chỉnh hình trở nên khó khăn Trên phim quang, các di lệch này dễ dàng nhận thấy, ngoại trừ di lệch xoay không thể quan sát được.
Hình 1.Hình ảnh gãy hai xương cẳng tay trên film X quang
1.1.2.3 Sự di lệch của hai loại gãy: gãy cao và gãy thấp
Nếu gãy ở cao 1/3 trên của thân xương quay, trên chỗ bám của cơ sấp tròn:
- Đoạn trung tâm có ngửa ngắn, cơ nhị đầu bám vào (động tác ngửa cẳng tay) kéo làm cho phần trên chỗ gãy ở trong tư thế ngửa tối đa.
- Đoạn ngoại vi có các cơ sấp (sấp tròn và sấp vuông) kéo làm cho phần dưới chỗ gãy ở tư thế sấp tối đa.
Nếu gãy ở phần 1/3 trên của thân xương, sự di lệch sẽ lớn nhất và khó khăn trong việc nắn chỉnh Phần trên xương sẽ ngửa, trong khi phần dưới sẽ ở tư thế sấp, khiến cổ tay và cẳng tay không thể giữ ở tư thế ngửa.
+ Nếu đường gãy ở đoạn giữa và đoạn dưới, dưới chỗ bám của cơ sấp tròn:
Đoạn trung tâm có sự phối hợp giữa các cơ ngửa và cơ sấp tròn, giúp hạn chế sự di lệch và không cho phép ngửa tối đa.
- Đoạn ngoại vi (đoạn dưới) chỉ còn mộtcơ sấp vuông kéo nên ít di lệch hơn, không kéo sấp tối đa được.
Di lệch xoắn của xương trụ theo trục, mặc dù ít hơn so với xương quay, nhưng vẫn đáng chú ý Ở đoạn xương trụ, các cơ sấp và ngửa tác động mạnh mẽ, trong khi đoạn dưới xương trụ có sự co kéo của cơ sấp vuông, khiến cho đoạn dưới sấp tối đa và làm hẹp màng liên cốt.
+ Tóm lại: xoắn theo trục xương, gấp góc, di lệch sang bên, chồng lên nhau, làm cho hai xương cẳng tay gãy có thể tạo thành hình chữ K, chữ …
1.1.2.3 Triệu chứng gãy xương cẳng tay:
Đau thường xảy ra ngay sau chấn thương và giảm khi được bất động Ngoài ra, chấn thương có thể dẫn đến giảm hoặc mất cơ năng của cẳng tay, ảnh hưởng đáng kể đến khả năng thực hiện các động tác sấp ngửa của tay.
+ Cẳng tay sưng to, biến dang gập góc, con rõ rệt;
+ Các ngón tay hơi tím, lạnh, mạch quay ở cổ tay yếu hoặc mất;
+ Có thể thấy điểm đau chói, lạo sạo xương gãy, cử động bất thường
Hội chứng sốc là tình trạng nghiêm trọng mà người bệnh thường trải qua các triệu chứng như hốt hoảng, lo sợ, ra mồ hôi, mạch nhanh và yếu, huyết áp tụt, chân tay lạnh, cùng với thiểu niệu hoặc vô niệu Tình trạng này thường gặp trong các trường hợp gãy xương cẳng tay và các tổn thương phối hợp.
- Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc: sốt cao, mạch nhanh, vẻ mặt hốc hác, môi khô, lưỡi bẩn, hơi thởhôi, thưởng gặp trong gãy xương cẳng tay đến muộn
Chụp cẳng tay ở hai tư thế thẳng, nghiêng để xác định vị trí gãy, đường gãy, hướng di lệch Làm các xét nghiệm cơ bản
1.1.3.Tiến triển và biến chứng:
Nếu điều trị đúng phương pháp để xương trở về vị trí giải phẫu thì xương liền sau 12 tuần Tuy nhiên còn để lại nhiều biến chứng phức tạp.
+ Tổn thương mạch máu, thần kinh.
+ Gãy kín thành gãy hở do đầu xương chọc ra ngoài da
+ Hội chứng chèn ép khoang
+ Hạn chế vận động gấp, duỗi khuỷu;sấp ngửa cẳng tay; xoay cổ tay;các ngón tay, bàn tay giảm tinh tế
+Phù nề dai dẳng, đau kéo dài, rối loạn dinh dưỡng
+ Hội chứng Volkmann do điều trị không tốt chèn ép khoang
+Can lệch làm mất hoặc yếu chức năng của tay
+ Chậm liền xương, tạo khớp giả.
+ Gãy lại đối với gãy hai xương cẳng tay phần lớn gặp ở dạng gãy trục xương gấp góc, đặc biệt đối với trẻ em
1.1.4 .Sơ cứu, cấp cứu ban đầu:
* Giảm đau và cố định:
Toàn thân: phóng bế gốc chi: như gãy mỏm khuỷu Gây tê tại ổ gãy: dung dịch Novocain 1% x 20ml vào hai ổ gãy xương quay và xương trụ.
- ăng kín các vết thương nếu có.
- Cố định tạm thời gãy xương.
- Thường xuyên nâng cao chi gãy sau cố định để giảm sưng nề, khó chịu
- Thường xuyên quan sát theo dõi nạn nhân về tình trạng toàn thân đặc biệt là tuần hoàn dưới ổ gãy
Hạn chế sự di lệch của đầu xương bị gãy(tránh gây tổn thương mạch máu, thần kinh, phần mềm nơi gãy, tránh gãy kín thành gãy hở).
* Nguyên tắc cố định gãy xương.
Không đặt nẹp trực tiếp lên da thịt nạn nhân phải có đệm nót ở đầu nẹp, đầu xương (không cởi quần áo, cần thiết rạch theo đường chỉ).
Cố định trên, dưới ổgãy, khớp trên và dưới ổ gãy, riêng xương đùi bất động
3 khớp ất độngởtư thế cơ năng: Chi trên treo tay vuông góc, chi dưới duỗi thẳng
Trường hợp gãy kín phải kéo chi liên tục bằng một lực không đổi trong suốt thời gian cố định.
Cơ sở th ự c ti ễn: Quy trình chăm sóc bệ nh nhân sau m ổ k ế t h ợp xương
1.2.1 Nh ận đị nh tình tr ạ ng sau m ổ
- Vết mổ: băng thấm dịch, mùi, chảy máu, phù nề chung quanh vết mổ
- Dẫn lưu: số lượng, màu sắc, tính chất dịch.
- Tình trạng vết thương: sự phù nề, đau, mức độ đau, màu sắc da niêm mạc 1.2.1.2 Nhận định toàn trạng
- Ý thức: tỉnh, hôn mê, lơ mơ Khả năng trả lời câu hỏi.
- Màu sắc da, niêm mạc?
Chỉ số dấu hiệu sinh tồn là yếu tố quan trọng trong quá trình mổ, vì có thể xảy ra mất máu do chảy máu Do đó, việc thường xuyên theo dõi tuần hoàn, dấu chứng sinh tồn và tri giác là cần thiết để phòng ngừa tình trạng choáng.
1.2.1.3 Nhận định cơ quan, bộ phận:
Hô hấp là quá trình quan trọng bao gồm nhịp thở, kiểu thở, tần số thở và độ sâu của hơi thở Đặc điểm của hô hấp có thể được biểu hiện qua sự giãn nở của lồng ngực, cùng với việc sử dụng cơ hô hấp phụ như cơ liên sườn và cánh mũi Người bệnh có thể tự thở, thở oxy qua canule, hoặc có thể sử dụng nội khí quản, mở khí quản, và trong một số trường hợp, người bệnh cần hỗ trợ từ máy thở.
Dấu hiệu thiếu oxy: khó thở, khò khè, tím tái, vật vã, tri giác lơ mơ, lồng ngực di động kém, chỉ số oxy trên monitor SPO2> 90%, PaO2 < 70mmHg
- Tuần hoàn: Theo dõi: mạch, nhịp tim, huyết áp, áp lực tĩnh mạch trung tâm (nếu có)
- Thần kinh: Người bệnh tỉnh hay mê Nếu người bệnh chưa tỉnh cần được theo dõi sát và đặt người bệnh ởtư thế thích hợp
Sau khi phẫu thuật, việc theo dõi lượng và màu sắc nước tiểu là rất quan trọng, với mức trung bình từ 0,5 đến 1 ml/kg/giờ Đặc biệt, cần chú ý đến những trường hợp bệnh nặng hoặc khi bệnh nhân chưa có nước tiểu trong vòng 6-8 giờ sau mổ.
- Tiêu hóa: Loại thức ăn, số lượng thức ăn trong 24 giờ Khả năng tiêu hóa thức ăn,
- Các cơ quan khác liên quan
1.2.1.4 Mức độ lo lắng của người bệnh? Lý do?
1.2.1.5 Kinh tế, tôn giáo, tín ngưỡng của người bệnh
1.2.1.6 Kiến thức tựchăm sóc của người bệnh sau phẫu thuật
- Kiến thức về tập vận động
- Kiến thức phòng biến chứng sau phẫu thuật
- Kiến thức về theo dõi và tái khám
1.2.2 Chẩn đoán can thiệp điều dƣỡng
Tùy từng tình huống người bệnh có thể có những chẩn đoán điều dưỡng sau:
- Nguy cơ chảy máu sau mổ
- Nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ
- Nguy cơ chèn ép khoang
- Nguy cơ tắc mạch do bất động sau mổ
- Nguy cơ teo cơ, cứng khớp do bất động sau mổ.
- Nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng do ăn kém
- Người bệnh thiếu kiến thức về tự chăm sóc chi sau phẫu thuật
1.2.3 Lập kế hoạch chăm sóc sau mổ kết hợp xương
- Theo dõi chảy máu sau mổ
+ Theo dõi và đánh giá tình trạng thấm máu gạc che phủ vết thương;
+ Theo dõi số lượng và màu sắc dịch dẫn lưu;
+ Đo và nhận định được các chỉ số dấu hiệu sinh tồn;
+ Theo dõi và đánh giá kết quả xét nghiệm công thức máu
- Giảm đau cho người bệnh
+ Thực hiện y lệnh thuốc giảm đau theo y lệnh;
+ Chăm sóc nhiễm khuẩn vết mổ tốt (nếu có);
+ Theo dõi và đánh giá tình trạng chèn ép khoang
+ Tránh đụng chạm mạnh vào vết mổ;
+ Nhận định chính xác mức độ và vị trí đau;
- Phòng tránh nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ
+ Đánh giá tình trạng vết mổ hàng ngày;
+ Vệ sinh, thay băng vết mổ theo quy định;
+ Rút dẫn lưu đúng y lệnh và đảm bảo vô khuẩn;
+ Theo dõi thân nhiệt, số lượng bạch cầu, các dấu hiệu nhiễm trùng khác; + Cắt chỉ vết mổ đúng ngày và đúng quy trình kỹ thuật
- Phòng tránh các biến chứng do nằm lâu
+ Hướng dẫn người bệnh các bài tập vận động cho chi trên
+ Đánh giá mức độ đau và tầm vận động của khớp
+ Đánh giá khả năng nuôi dưỡng của chi, phòng tránh nguy cơ tắc mạch
Người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương thường thiếu kiến thức dinh dưỡng cần thiết, dẫn đến việc chế biến khẩu phần ăn không đầy đủ và cân đối Để hỗ trợ quá trình hồi phục, cần đảm bảo khẩu phần ăn đa dạng, phong phú và tuân thủ các quy tắc vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Khuyến khích người bệnh ăn hết khẩu phần;
+ Tăng cường thực phẩm giàu caxi, magie, kẽm và các vitamine 6, 12;
- Giáo dục cho người bệnh và người nhà người bệnh về kiến thức tự chăm sóc sau phẫu thuật và tái khám
+ Kiến thức về chế độ luyện tậpphục hồi chức năng;
+ Kiến thức về theo dõi biến chứng;
1.2.4 Thực hiện kế hoạch chăm sóc
- Theo dõi dấu hiệu chảy máu sau phẫu thuật
Trong quá trình theo dõi dấu hiệu sinh tồn, cần kiểm tra mỗi giờ trong 3 giờ đầu và sau đó 2 giờ/lần trong 24 giờ tiếp theo, vì có thể xuất hiện biến chứng sau gây mê Đồng thời, việc đánh giá tình trạng thấm máu từ gạc che phủ vết thương cũng rất quan trọng, cần theo dõi số lượng và màu sắc của máu mỗi giờ trong 24 giờ đầu và 3 giờ/lần sau đó.
+ Nhận định và đánh giá số lượng và màu sắc của dịch dẫn lưu
- Đau do sau mổ xương
+ Cho người bệnh nằm nghỉ tại giường, nhận định tình trạng đau do vết thương, do chèn ép, do dị vật
Xoay trở người bệnh thường xuyên để đảm bảo tư thế thoải mái và giúp họ thích nghi tốt hơn Hướng dẫn người bệnh cách tự chăm sóc vệ sinh cá nhân trong giới hạn cho phép Trước khi tập luyện hoặc thay băng, cần thực hiện thuốc giảm đau để giảm thiểu cảm giác khó chịu Đánh giá mức độ đau và nguyên nhân gây đau là rất quan trọng để phát hiện sớm các dấu hiệu chèn ép sau mổ.
- Người bệnh nguy cơ có dấu hiệu chèn ép do bó bột sau mổ
Nhận định tình trạng bột và vùng chi bó bột sau mổ, kiểm tra tình trạng vết thương qua cửa sổ bột Hỏi bệnh nhân về cảm giác đau và tê, đồng thời sờ mạch chi và nhiệt độ da khu vực này Đánh giá mức độ phù nề của chi và nâng chi cao không quá mức tim, nên kê chi dọc theo chiều dài để tránh chèn ép điểm.
+ Tiếp tục theo dõi dấu hiệu đau, tê, phù nềchi Hướng dẫn người bệnh tập gồng chi trong bột, tập các ngón
- Nguy cơ tắc mạch do bất động sau mổ
Sau khi phẫu thuật, việc vận động chi lành là rất quan trọng để giúp cơ khỏe hỗ trợ chi bệnh Cần thực hiện các bài tập như gồng cơ, kê cao chi, và xoa bóp cơ Đồng thời, theo dõi các dấu hiệu chèn ép, mạch chi, cảm giác và khả năng vận động So sánh nhiệt độ giữa chi lành và chi bệnh cũng rất cần thiết Hỗ trợ người bệnh ngồi dậy hoặc tự chăm sóc bản thân tùy theo khả năng cho phép.
- Nguy cơ biến chứng các cơ quan khác sau mổxương
Nguy cơ viêm phổi sau mổ có thể gia tăng nếu bệnh nhân nằm lâu, vì vậy cần hướng dẫn người bệnh thực hiện các bài tập hít thở sâu, ngồi dậy và tập thở để cải thiện tình trạng phổi Việc theo dõi các triệu chứng như cơn đau ngực và khó thở là rất quan trọng, vì chúng có thể liên quan đến thuyên tắc phổi do cục máu đông hoặc mỡ trong máu Để ngăn ngừa nhiễm trùng sau mổ, cần chú ý đến việc phòng ngừa viêm hô hấp, bao gồm theo dõi nhịp thở, kiểm tra nhiệt độ và chăm sóc răng miệng đúng cách.
+ Nhiễm trùng tiểu: chăm sóc sạch, khô bộ phận sinh dục sau khi đi tiểu hay đại tiện phòng ngừa nhiễm trùng tiểu, hạn chế đặt thông tiểu
Để ngăn ngừa tắc mạch do bất động hoặc bó bột sau phẫu thuật, cần theo dõi dấu hiệu chèn ép và kê chi cao Tập vận động nhẹ nhàng và kiểm tra nhiệt độ, cảm giác trên da cùng với mạch chi để phát hiện sớm vấn đề Về vết mổ, cần chăm sóc và theo dõi thường xuyên, thay băng khi có dịch thấm và rút dẫn lưu khi không còn tác dụng.
Để phòng ngừa nguy cơ loét do tì đè, cần xoay trở bệnh nhân thường xuyên và phát hiện sớm các dấu hiệu chèn ép như đỏ da và đau để xử trí kịp thời Chêm lót những vùng dễ bị đè cấn và vệ sinh da sạch sẽ để tránh viêm nhiễm Cần thực hiện kháng sinh cho người bệnh và phòng ngừa mất máu, choáng do giảm thể tích Điều dưỡng cần thực hiện các y lệnh bù dịch, theo dõi nước tiểu, hematocrit (Hct), và dấu hiệu mất nước, cũng như truyền máu nếu cần thiết Theo dõi nước xuất nhập là rất quan trọng.
- Dinh dưỡng cho người bệnh sau mổxương
+ Cho người bệnh uống nhiều nước, cung cấp các chất có nhiều vitamin và nhất là giàu protid và calci.Cho ăn ngay khi người bệnh tỉnh
Trong trường hợp người già gặp khó khăn trong việc ăn uống, cần cung cấp thực phẩm mềm, dễ nhai Thức ăn nên có tính chất nhuận tràng để giúp bệnh nhân đại tiện dễ dàng hơn, đặc biệt khi họ bị hạn chế về vận động.
Để tránh nguy cơ tiêu chảy sau mổ, bệnh nhân cần chú ý đến chế độ ăn uống hợp vệ sinh Mặc dù không cần kiêng cữ hoàn toàn, nhưng nên ưu tiên thực phẩm giàu canxi như nghêu, sò, cua Bệnh nhân cũng nên được hướng dẫn vận động nhẹ nhàng và uống nhiều nước để phòng ngừa tình trạng táo bón Đặc biệt, đối với người già, việc bổ sung sữa là cần thiết do khả năng hấp thu canxi kém.
Đặc điể m B ệ nh vi ện Đa khoa tỉ nh Phú Th ọ
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ, được thành lập năm 1965 với tên gọi ban đầu là Bệnh viện cán bộ, đã chính thức đổi tên thành Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ từ năm 2006 Đây là bệnh viện tuyến cao nhất của tỉnh, được xếp hạng I với hơn 1400 cán bộ viên chức, trong đó có 420 bác sĩ Bệnh viện hiện có tổng cộng 42 Khoa, Phòng và Trung tâm, bao gồm 9 Phòng chức năng và 7 Khoa cận lâm sàng.
25 Khoa lâm sàng và 8 Trung tâm (Trung tâm Đào tạo và chỉ đạo tuyến, Trung tâm
Trung tâm Tim mạch cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe chuyên sâu, trong khi Trung tâm Ung bướu tập trung vào việc chẩn đoán và điều trị các bệnh ung thư Trung tâm đột quỵ hỗ trợ cấp cứu và phục hồi chức năng cho bệnh nhân gặp vấn đề về mạch máu não Đối với những ai tìm kiếm dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao, Trung tâm khám chữa bệnh chất lượng cao là lựa chọn hàng đầu Trung tâm Huyết học truyền máu chuyên cung cấp các dịch vụ liên quan đến máu, và Trung tâm xét nghiệm tự động đảm bảo quy trình xét nghiệm nhanh chóng, chính xác.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ là một cơ sở y tế hàng đầu, nổi bật với Trung tâm Sản Nhi, nơi cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cho mẹ và trẻ em Trung tâm này được trang bị hiện đại, đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu khám chữa bệnh cho bệnh nhân.
Từ năm 2009, bệnh viện đã được cấp chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001 - 2008, khẳng định sự thành công trong việc áp dụng quy trình khám chữa bệnh chuẩn hóa Mọi khâu trong quy trình đều được thực hiện nghiêm túc, đặc biệt là các quy chế chuyên môn trong cấp cứu, khám bệnh và chăm sóc bệnh nhân.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ sở hữu cơ sở vật chất khang trang và trang thiết bị hiện đại, là bệnh viện vệ tinh của nhiều bệnh viện trung ương như Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và Viện Tim mạch Việt Nam Nhờ vào sự hỗ trợ trong đào tạo cán bộ và chuyển giao chuyên môn từ các bệnh viện hạt nhân, bệnh viện đã thực hiện 100% danh mục kỹ thuật loại I và 46% danh mục kỹ thuật loại đặc biệt Hiện nay, bệnh viện đang đầu tư mạnh mẽ vào trang thiết bị hiện đại, ứng dụng nhiều kỹ thuật chuyên sâu như gây mê hồi sức, phẫu thuật cột sống, phẫu thuật u não, phẫu thuật thay khớp, và phẫu thuật nội soi.
Khoa Ngoại Nhi Tổng Hợp Trung Tâm Sản Nhi đã chính thức hoạt động từ năm 2019, chuyên khám và điều trị các bệnh lý ngoại khoa cho trẻ em Khoa cũng chú trọng vào nghiên cứu khoa học, đào tạo chuyên môn, tuyên truyền phòng bệnh và chỉ đạo tuyến theo nhiệm vụ được giao Đội ngũ nhân viên gồm 16 cán bộ, trong đó có 8 bác sĩ và 8 điều dưỡng, với sự đoàn kết và đồng lòng cao Nhân viên trẻ, năng động và nhiệt huyết, luôn nỗ lực vượt qua khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời không ngừng trau dồi kiến thức và nâng cao trình độ chuyên môn.
Th ự c tr ạng chăm sóc một ngườ i b ệ nh sau ph ẫ u thu ậ t g ẫy hai xương cẳ ng tay t ạ i khoa ngo ạ i
H ọ và tên b ệ nh nhân: Nguy ễ n Nh ậ t Minh Sinh năm: 2010 Gi ớ i tính: Nam Đị a ch ỉ : Kinh K ệ – Lâm Thao – Phú Th ọ Ngh ề nghi ệ p: H ọ c sinh
Ngày/ gi ờ vào vi ệ n: 08 gi ờ 57 phút, ngày 07/10/2019
Lý do vào vi ện: Gãy 1/3 dưới hai xương cẳ ng tay trái ngày th ứ 7 có di l ệ ch
Trẻ bị tai nạn giao thông gãy hai xương cẳng tay trái, đã trải qua quá trình bó bột trong 5 ngày Hiện tại, trẻ cảm thấy đau nhiều và tê bì tay trái, nên được chuyển đến viện khoa Ngoại nhi tổng hợp - Trung tâm Sản Nhi, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ Tại đây, trẻ được chẩn đoán gãy 1/3 dưới hai xương cẳng tay trái với tình trạng di lệch Sau đó, trẻ đã được phẫu thuật kết hợp xương bằng phương pháp nẹp vít.
Chăm sóc điều dưỡng cho bệnh nhân hậu phẫu sau 15 giờ là rất quan trọng, đặc biệt trong trường hợp gãy kín 1/3 dưới của hai xương cẳng tay (T) và di lệch do bó bột sau tai nạn giao thông (TNGT) Việc áp dụng nẹp vít trong quá trình điều trị giúp ổn định xương và hỗ trợ phục hồi chức năng tay Chăm sóc đúng cách không chỉ giúp giảm đau mà còn thúc đẩy quá trình hồi phục nhanh chóng cho bệnh nhân.
2.1.2.1 Chăm sóc ngườ i b ệ nh h ậ u ph ẫ u k ế t h ợp xương bằ ng n ẹ p vít gi ờ th ứ 15
Nhận định điều dƣỡng Chẩn đoán điều dƣỡng Lập kế hoạch chăm sóc
Thực hiện chăm sóc Đánh giá kết quả chăm sóc
1.Ngườ i b ệ nh v ận độ ng h ạ n ch ế do đau nhi ề u t ạ i
1.Gi ảm đau v ế t m ổ , t ậ p v ận độ ng cho b ệ nh
-7h: N gườ i b ệ nh n ằ m ngh ỉ ngơi tại giườ ng, gi ữ khoa
- Da hơi xanh, niêm m ạ c h ồ ng nh ạ t
- Th ể tr ạ ng trung bình (cao :
- không phù, không xu ấ t huy ết dướ i da
- H ạ ch ngo ạ i biên không to, tuy ế n giáp không s ờ th ấ y
- Ngườ i b ệnh đau nhiề u t ạ i v ế t m ổ , v ế t m ổ sưng nề có th ấ m ít d ị ch
- V ận động: Ngườ i b ệ nh t ự v ế t do t ổn thương cơ, m ạ ch máu, th ầ n kinh
- Theo dõi sát ngườ i b ệ nh, chi ph ẫ u thu ậ t
- Ngườ i b ệ nh v ận độ ng đượ c ngón tay bên ph ẫ u thu ậ t
- Ngườ i b ệ nh không b ị t ổ n th ương thầ n kinh chi ph ẫ u thu ậ t nhân
- Độ ng viên gi ả i thích
- Theo dõi toàn tr ạ ng, d ấ u hi ệ u sinh t ồ n 6h/l ầ n
-Theo dõi v ận độ ng c ả m giác t ứ chi
- Hướ ng d ẫn ngườ i b ệ nh t ậ p v ận độ ng g ấ p du ỗ i ngón tay phòng yên tĩnh tránh ồ n ào độ ng viên, gi ải thích để ngườ i b ệnh yên tâm điề u tr ị
M ạ ch 110 l ầ n/phút Nhi ệt độ 37 0 c
Nh ị p th ở 21l ầ n/phút Huy ế t áp 100/60mmHg
- 7h30: Treo tay b ằng khăn chéo khi ngườ i b ệnh đứ ng, ng ồi, để tay lên ng ự c, lên b ụ ng khi n ằ m
- 7h 40 l ấ y máu làm xét nghi ệ m công th ứ c máu, sinh hóa máu
- 8h: Cefalothin 0,5g x 02 lọ pha 2 lọ với 20ml nước cất tiêm tĩnh mạch chậm bằng
TĐ trong 30 phút đị nh
- Ngườ i b ệnh đỡ đau vế t m ổ
Người bệnh được sử dụng thuốc đúng cách, đủ liều, đúng giờ và an toàn Họ có thể ngồi dậy và cử động các ngón tay, gập duỗi ngón tay khi có sự hỗ trợ của nhân viên y tế hoặc người nhà Tuy nhiên, vẫn còn hạn chế do cảm giác đau.
- Dinh dưỡng: Ngườ i b ệ nh đã ăn sáng ăn 1/2 bát phở Ăn thêm hoa quả , u ố ng 1 c ố c s ữ a kh ỏ ang 200ml/ l ầ n, ăn chưa thấ y ngon mi ệ ng
- Ngườ i b ệnh đi tiểu đượ c
3 l ầ n , nướ c ti ể u màu vàng trong m ỗ i l ầ n kho ả ng
300ml Nb chưa đạ i ti ệ n
- Gi ấ c ng ủ : B ệ nh nhân ng ủ ít, gi ấ c ng ủ ch ậ p ch ờ n ch ỉ ng ủ đượ c 4h/15h
- V ệ sinh: ngườ i b ệnh đượ c gia đình hỗ tr ợ v ệ sinh răng
- 8h30: Amikacin 0,5g x 01 lọ tiêm tĩnh mạch chậm bằng bơm tiêm điện 30 phút
- 9h10: Hướ ng d ẫn ngườ i b ệ nh t ự v ận độ ng t ại giườ ng, c ử độ ng các ngón tay, g ấ p du ỗ i ngón tay, v ận độ ng nh ẹ nhàng
2 Nguy cơ chả y máu v ế t m ổ do t ổn thương mạ ch máu
Ngườ i b ệ nh không b ị ch ả y máu v ế t m ổ
- Theo dõi da và niêm m ạ c
- 9h20 phút theo dõi băng vế t m ổ
- 7h 45 phút do DHST : M: 78 l ầ n/phút, Tº: 37º5, HA: 120/80 mmHg, NT: 20 l ầ n/phút nh ị p th ở 20 l ầ n/ phút
3 Sưng nề chi do t ổ n thương mạ ch máu, ứ tr ệ
- 9h cho NB n ằ m ở tư thế tho ả i mái, treo tay tư thế cơ mi ệ ng , ngườ i nhà h ỗ tr ợ v ệ sinh thân th ể , thay qu ầ n áo
Vết mổ dài khoảng 8 cm dưới mặt ngoài cẳng tay (T) đã được khâu bằng 8 mũi Hiện tại, vết mổ vẫn còn sưng nề, mép vết mổ khô có ít dịch thấm băng màu vàng, chân chỉ không so le và không chồng mép.
- Đầ u các ngón tay h ồ ng, ấ m, c ả m giác t ố t, m ạ ch quay ( T) rõ
- B ụ ng m ềm không chướ ng, di động đề u theo nh ị p th ở
- Tu ầ n hoàn: M ỏm tim đậ p khoang liên sườ n V trên tu ầ n hoàn
- Tay ngườ i b ệ nh gi ả m sưng nề
- Th ự c hi ệ n thu ố c theo y l ệ nh năng
- 9h30 phút, hướ ng d ẫ n NB t ậ p v ận độ ng các ngón tay
4 Gia đình ngườ i b ệ nh thi ế u ki ế n th ứ c vàlo l ắ ng v ề tình tr ạ ng c ủa ngườ i b ệ nh
- Ngườ i b ệnh và gia đình có ki ế n th ức chăm sóc b ệ nh
5 Tư vấ n, giáo d ụ c s ứ c kho ẻ cho ngườ i b ệnh và ngườ i nhà ngườ i b ệ nh
- Hướ ng d ẫ n ch ế độ vân độ ng, t ậ p luy ệ n
- Hướ ng d ẫ n ch ế độ ăn, vệ sinh
- Hướ ng d ẫ n ch ế độ ngh ỉ nghơi
- Độ ng viên gi ả i thích cho ngườ i b ệ nh và người nhà ngườ i b ệ nh
10h40: Gi ải thích, độ ng viên ngườ i b ệ nh v ề tình tr ạ ng b ệ nh để ngườ i b ệnh yên tâm điề u tr ị Ph ổ bi ế n n ộ i quy khoa phòng để ngườ i b ệ nh th ự c hi ệ n
- Hướ ng d ẫ n ch ế độ ngh ỉ nghơi: cho ngườ i b ệ nh ngh ỉ nghơi tạ i phòng, v ận động đi l ạ i trong khoa
- Hướ ng d ẫn ngườ i nhà v ệ sinh thân th ể s ạ ch s ẽ cho ng ườ i b ệnh: lau ngườ i, thay qu ầ n áo ngày 1 l ầ n, v ệ sinh răng miệng sau khi ăn.
- Động viên người bệnh và gia
- Ngườ i nhà và ngườ i b ệnh đã hi ể u và làm theo đường vú trái, đườ ng gi ữ a xương đòn trái
T1T2 đề u rõ không có ti ế ng tim b ệ nh lý
- Hô h ấ p: L ồ ng ng ự c hai bên cân đối di động đề u theo nh ị p th ở Các khoang liên sườ n không giãn, ph ổ i không có ran b ệ nh lý Nh ị p th ở 20 l ầ n/phút
- Các b ộ ph ận khác chưa phát hi ệ n d ấ u hi ệ u b ấ t thườ ng
- X quang: Hình ả nh có phương tiệ n k ế t h ợp 2 xương c ẳ ng tay
+ Tim ph ổi bình thườ ng đình yên tâm điều trị.
Đau sẽ giảm dần và mất đi trong những ngày tới, vì vậy bệnh nhân cần hiểu rõ điều này Hãy động viên bệnh nhân hợp tác trong quá trình điều trị để đạt được hiệu quả tốt nhất.
- Hướ ng d ẫ n ch ế độ ăn:
Người bệnh nên ăn từ lỏng đến đặc, chia thành nhiều bữa trong ngày và uống sữa giàu năng lượng như Ensua Cần đảm bảo cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng, đạm, vitamin và khoáng chất.
* Ti ề n s ử : B ả n thân và gia đình khoẻ m ạ nh, không có ti ề n s ử d ị ứ ng thu ố c
* Hoàn c ả nh: kinh t ế ổ n đị nh
* Tâm lý: G ia đình lo lắ ng thi ế u ki ế n th ức chăm sóc b ệ nh
2.1.2.2 Chăm sóc ngườ i b ệ nh sau ph ẫ u thu ậ t k ế t h ợp xương bằ ng n ẹ p vít ngày th ứ hai
Nhận định điều dƣỡng Chẩn đoán điều dƣỡng
Lập kế hoạch chăm sóc
Thực hiện chăm sóc Đánh giá
- B ệ nh nhân t ỉ nh, ti ế p xúc t ố t Còn m ệ t m ỏi do đau
- Da hơi xanh, niêm mạ c h ồ ng nh ạ t
- Th ể tr ạ ng trung bình
- Ngườ i b ệnh còn đau nhiề u t ạ i v ế t m ổ , v ế t m ổ sưng nề có th ấ m ít d ị ch
1 Ngườ i b ệ nh v ận độ ng h ạ n ch ế do đau nhiề u t ạ i v ế t do t ổ n thương cơ, m ạ ch máu, th ầ n kinh
- Theo dõi sát ngườ i b ệ nh, chi ph ẫ u thu ậ t
- Ngườ i b ệ nh v ận động đượ c ngón tay bên ph ẫ u thu ậ t
1.Gi ảm đau vế t m ổ , t ậ p v ận độ ng cho b ệ nh nhân
- Độ ng viên gi ả i thích
- Theo dõi toàn tr ạ ng, d ấ u hi ệ u sinh t ồ n 3l ầ n/ ngày
- Theo dõi v ận độ ng c ả m giác t ứ chi
- Hướ ng d ẫn ngườ i b ệ nh t ậ p v ận độ ng g ấ p du ỗ i ngón tay
- 7h: Ngườ i b ệ nh n ằ m ngh ỉ ngơi t ại giườ ng, gi ữ khoa phòng yên tĩnh tránh ồn ào độ ng viên, gi ả i thích để ngườ i b ệ nh yên tâm điề u tr ị
M ạ ch 110 l ầ n/phút Nhi ệt độ 370c
Nh ị p th ở 21l ầ n/phút Huy ế t áp 100/60mmHg
- 7h30: Treo tay b ằng khăn chéo khi ngườ i b ệnh đứ ng, ng ồi, để tay lên ng ự c, lên b ụ ng khi n ằ m
- 7h 40 l ấ y máu làm xét nghi ệ m công th ứ c máu, sinh hóa máu
- V ế t m ổ đượ c chăm sóc đúng quy trình, ngườ i b ệnh đỡ đau vế t m ổ , v ế t m ổ không có bi ể u hi ệ n nhi ễ m khu ẩ n
- Ngườ i b ệ nh đượ c dùng đúng đủ thu ố c, đúng giờ và an
Người bệnh có khả năng tự ngồi dậy và cử động các ngón tay, gập duỗi ngón tay khi có sự hỗ trợ từ nhân viên y tế hoặc người nhà, tuy nhiên vẫn gặp hạn chế do cảm giác đau.
Người bệnh nên duy trì chế độ dinh dưỡng với ba bữa chính mỗi ngày Bữa sáng, nên ăn một bát phở bò, trong khi bữa trưa và tối, mỗi bữa nên có một bát cơm nhỏ kèm theo thịt, cá, tôm và rau Ngoài ra, nên bổ sung thêm trái cây và uống hai cốc sữa khoảng 200ml mỗi lần Việc ăn uống cần đảm bảo ngon miệng để hỗ trợ sức khỏe.
- Ti ể u ti ện bình thường, chưa đạ i ti ệ n
- Gi ấ c ng ủ : B ệ nh nhân ng ủ đượ c, gi ấ c ng ủ còn ch ậ p ch ờ n
- V ệ sinh: ngườ i b ệ nh t ự v ệ sinh răng mi ệ ng 2 l ần/ngày, ngườ i nhà h ỗ tr ợ v ệ sinh thân th ể , thay qu ầ n áo 1 l ầ n/ ngày
- Ngườ i b ệnh treo tay theo tư thế cơ năng.
- Ngườ i b ệ nh không b ị t ổ n thương thầ n kinh chi ph ẫ u thu ậ t
- 8h: Cefalothin 0,5g x 02 l ọ pha 2 l ọ v ới 20ml nướ c c ấ t tiêm tĩnh mạ ch ch ậ m b ằng TĐ trong 30 phút
- 8h30: Amikacin 0,5g x 01 l ọ tiêm tĩnh mạ ch ch ậ m b ằng bơm tiêm điệ n 30 phút
- 9h10: Hướ ng d ẫn ngườ i b ệ nh t ự v ận độ ng t ại giườ ng, c ử độ ng các ngón tay, g ấ p du ỗ i ngón tay, v ận độ ng nh ẹ nhàng toàn
- Theo dõi v ế t m ổ v ề tình tr ạng: sưng nê, d ị ch th ấm băng
- Theo dõi toàn tr ạ ng
- 10h: Thay băng vế t m ổ đả m b ả o nguyên t ắ c vô khu ẩ n
- 10h30: Ngườ i b ệ nh t ỉ nh, ti ế p xúc t ố t
- Thay băng đúng quy trình k ỹ thu ậ t
-V ế t m ổ đầu dướ i m ặ t ngoài c ẳ ng tay
(T ) dài kho ả ng 8 cm khâu b ằ ng 8 mũi Vế t m ổ còn sưng n ề , có nhi ề u d ị ch th ấm băng màu h ồ ng, chân ch ỉ không so le, không ch ồ ng mép
- Đầ u các ngón tay h ồ ng, ấ m, c ả m giác t ố t, m ạ ch quay (T) rõ
- B ụ ng m ềm không chướng, di độ ng đề u theo nh ị p th ở
- Tu ầ n hoàn: M ỏ m tim đậ p khoang liên sườn V trên đường vú trái, đườ ng gi ữa xương đòn trái
M ạ ch quay n ảy đề u t ầ n s ố 105 l ầ n/ phút
T1T2 đề u rõ không có ti ế ng tim b ệ nh lý
- Hô h ấ p: L ồ ng ng ực hai bên cân đố i di động đề u theo nh ị p th ở Các khoang ngườ i b ệ nh Nhi ệt độ 36 0 8C
3 Sưng nề chi do t ổn thương m ạ ch máu, ứ tr ệ tu ầ n hoàn
- Tay ngườ i b ệ nh gi ảm sưng n ề
- Th ự c hi ệ n thu ố c theo y l ệ nh
- 9h cho NB n ằ m ở tư thế tho ả i mái, treo tay tư thế cơ năng liên sườ n không giãn, ph ổ i không có ran b ệ nh lý Nh ị p th ở 20 l ầ n/phút
- Các b ộ ph ận khác chưa phát hiệ n d ấ u hi ệ u b ất thườ ng
* Tâm lý: Ngườ i b ệnh và gia đình còn lo l ắ ng v ề b ệ nh, s ự ph ụ c h ồ i v ận độ ng c ẳ ng tay ( T)
2.1.2.3 Chăm sóc ngườ i b ệ nh sau ph ẫ u thu ậ t k ế t h ợp xương bằ ng n ẹ p vít ngày th ứ ba
Nhận định điều dƣỡng Chẩn đoán điều dƣỡng Lập kế hoạch chăm sóc
Thực hiện chăm sóc Đánh giá
- B ệ nh nhân t ỉ nh, ti ế p xúc t ốt, đỡ m ệt hơn hôm trướ c
- Th ể tr ạ ng trung bình
1 Ngườ i b ệ nh v ận độ ng h ạ n ch ế do đau nhiề u t ạ i v ế t do t ổn thương cơ, m ạ ch máu, th ầ n kinh
- Theo dõi sát ngườ i b ệ nh, chi ph ẫ u thu ậ t
- Ngườ i b ệ nh v ận độ ng
1.Gi ảm đau vế t m ổ , t ậ p v ận độ ng cho b ệ nh nhân
- Độ ng viên gi ả i thích
- Theo dõi toàn tr ạ ng, d ấ u hi ệ u sinh t ồ n 3l ầ n/ ngày
-7h: N gườ i b ệ nh n ằ m ngh ỉ ngơi tại giườ ng, gi ữ khoa phòng yên tĩnh trá nh ồ n ào độ ng viên, gi ải thích để ngườ i b ệnh yên tâm điề u tr ị
- V ế t m ổ đượ c chăm sóc đúng quy trình, ngườ i b ệnh đỡ đau vế t m ổ , v ế t m ổ không có bi ể u hi ệ n nhi ễ m khu ẩ n
- Ngườ i b ệ n h đau vừ a t ạ i v ế t m ổ , còn nhi ề u d ị ch th ấ m băng
Người bệnh có khả năng tự ngồi dậy và thực hiện các cử động như gập duỗi ngón tay và cổ tay, tuy nhiên vẫn gặp hạn chế do cảm giác đau Sự hỗ trợ từ nhân viên y tế hoặc người nhà là cần thiết để giúp người bệnh thực hiện các động tác này.
- Dinh dưỡng: Ngườ i b ệ nh ăn ngày 3 bữa chính sáng ăn
1 bát ph ở gà trưa và tối ăn m ỗ i b ữa hai lưng bát cơm nh ỏ v ớ i th ị t bò, th ị t gà và rau đượ c ngón tay bên ph ẫ u thu ậ t
- Ngườ i b ệ nh không b ị t ổn thương thầ n kinh chi ph ẫ u thu ậ t
- Theo dõi v ận độ ng c ả m giác t ứ chi
- Hướ ng d ẫn ngườ i b ệ nh t ậ p v ận độ ng g ấ p du ỗ i ngón tay
Nh ị p th ở 20 l ầ n/phút Huy ế t áp 100/60mmHg
- 8h: Cefalothin 0,5g x 02 lọ pha 2 lọ với 20 ml nước cất tiêm tĩnh mạch chậm bằng TĐ trong 30 phút
01 lọ tiêm tĩnh mạch chậm bằng bơm tiêm điện 30 phút 8h30
- Ngườ i b ệ nh đượ c dùng đúng đủ thu ố c, đúng giờ và an toàn
2 Sưng nề chi do ứ tr ệ tu ầ n hoàn
- Tay ngườ i b ệ nh gi ả m sưng nề
Vào lúc 9h30, tôi đã đánh giá khả năng vận động của các ngón tay và cổ bàn tay Để cải thiện sức khỏe, tôi đã bổ sung thêm hoa quả vào chế độ ăn uống và uống 3 cốc sữa khoảng 200ml mỗi lần Tuy nhiên, tôi vẫn chưa thấy ngon miệng.
- Ti ể u ti ện bình thường, chưa đạ i ti ệ n
- Gi ấ c ng ủ : B ệ nh nhân ng ủ đượ c
- V ệ sinh: ngườ i b ệ nh t ự v ệ sinh răng miệ ng 2 l ầ n/ngày, ngườ i nhà h ỗ tr ợ v ệ sinh thân th ể , thay qu ầ n áo 1 l ầ n/ ngày
- Ngườ i b ệnh treo tay theo tư th ế cơ năng.
-V ế t m ổ đầu dướ i m ặ t ngoài c ẳ ng tay (T ) dài kho ả ng 8 cm khâu b ằng 8 mũi Vế t m ổ còn n ề nh ẹ , chân ch ỉ không so le, không ch ồ ng mép theo y l ệ nh
2.Gi ả m nguy cơ nhi ễ m khu ẩ n v ế t m ổ
- Theo dõi v ế t m ổ , d ị ch th ấm băng vế t m ổ
- Theo dõi toàn tr ạ ng ngườ i b ệ nh
- Hướ ng d ẫ n ch ế độ dinh dưỡ ng nâng cao th ể tr ạ ng
- 9h00: Thay băng vế t m ổ , sát khu ẩ n chân và thân ố ng d ẫn lưu bằng nướ c mu ố i sinh lý và dung d ị ch sát khu ẩ n Betadin 10%, đả m b ả o nguyên t ắ c vô khu ẩ n
M ạ ch 100 l ầ n/phút Nhi ệt độ 36 0 8C Huy ế t áp 100/60mmHg
- Thay băng đúng quy trình k ỹ thu ậ t
4 Nguy cơ thiế u h ụ t dinh dưỡng do ngườ i b ệnh ăn không ngon mi ệ ng
- Đả m b ảo đủ năng lượ ng c ầ n thi ết cho ngườ i b ệ nh
4 Gi ảm nguy cơ thi ế u h ụt dinh dưỡ ng cho ngườ i b ệ nh
+ Hướ ng d ẫ n ch ế độ ăn
Người bệnh nên tuân thủ chế độ ăn uống khoa học, bao gồm nhiều bữa ăn nhỏ trong ngày và sử dụng sữa giàu năng lượng như Ensua Đảm bảo cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết để hỗ trợ sức khỏe.
Gia đình ngườ i b ệ nh ti ế p thu nh ững hướ ng d ẫ n c ủa điề u dưỡ ng
- Đầ u các ngón tay h ồ ng, ấ m, c ả m giác t ố t, m ạ ch quay (T) rõ
- B ụ ng m ềm không chướ ng, di động đề u theo nh ị p th ở
- Tu ầ n hoàn: M ỏm tim đậ p khoang liên sườ n V trên đường vú trái, đườ ng gi ữ a xương đòn trái
T1T2 đề u rõ không có ti ế ng tim b ệ nh lý
- Hô h ấ p: L ồ ng ng ự c hai bên cân đối di động đề u theo nh ị p th ở.Các khoang liên sườ n không giãn, ph ổ i không có ran b ệ nh lý Nh ị p th ở 20 l ầ n/phút
+ Hướ ng d ẫn ngườ i b ệ nh ng ủ đúng giờ , n ằ m phòng thoáng, h ạ n ch ế ti ế ng ồ n, người nhà thăm nuôi đạ m, vitamin và mu ố i khoáng
- Các b ộ ph ận khác chưa phát hi ệ n d ấ u hi ệ u b ấ t thườ ng
* Tâm lý: Ngườ i b ệ nh và gia đình còn lo lắ ng v ề b ệ nh
2.1.2.4 Chăm sóc ngườ i b ệ nh sau ph ẫ u thu ậ t k ế t h ợp xương bằ ng n ẹ p vít ngày th ứ 4
Nhận định điều dƣỡng Chẩn đoán điều dƣỡng Lập kế hoạch chăm sóc
Thực hiện chăm sóc Đánh giá
- B ệ nh nhân t ỉ nh, ti ế p xúc t ốt, đỡ m ệt hơn hôm trướ c
- Th ể tr ạ ng trung bình
1 Ngườ i b ệ nh v ận độ ng h ạ n ch ế do còn đau t ạ i v ế t do t ổn thương cơ, m ạ ch máu, th ầ n kinh
- Theo dõi sát ngườ i b ệ nh, chi ph ẫ u thu ậ t
- Ngườ i b ệ nh v ận độ ng
1.Gi ảm đau vế t m ổ , t ậ p v ận độ ng cho b ệ nh nhân
- Độ ng viên gi ả i thích
- Theo dõi toàn tr ạ ng, d ấ u hi ệ u sinh t ồ n 3l ầ n/ ngày
-7h: N gườ i b ệ nh n ằ m ngh ỉ ngơi tại giườ ng, gi ữ khoa phòng yên tĩnh tránh ồ n ào độ ng viên, gi ải thích để ngườ i b ệnh yên tâm điề u tr ị
- V ế t m ổ đượ c chăm sóc đúng quy trình, ngườ i b ệnh đỡ đau vế t m ổ , v ế t m ổ không có bi ể u hi ệ n nhi ễ m khu ẩ n
Bệnh nhân có khả năng tự ngồi dậy và thực hiện các cử động như gập duỗi ngón tay và cổ tay với sự hỗ trợ từ nhân viên y tế hoặc người nhà, tuy nhiên vẫn gặp phải một số hạn chế do cảm giác đau.
- Dinh dưỡng: Ngườ i b ệ nh ăn ngày 3 bữa chính sáng ăn
200ml cháo th ị t trưa và tối ăn m ỗ i b ữa lưng bát cơm nhỏ v ớ i th ịt và rau Ăn thêm hoa qu ả , u ố ng 1 c ố c s ữ a đượ c ngón tay bên ph ẫ u thu ậ t
- Ng ườ i b ệ nh không b ị t ổn thương thầ n kinh chi ph ẫ u thu ậ t
- Theo dõi v ận độ ng c ả m giác t ứ chi
- Hướ ng d ẫn ngườ i b ệ nh t ậ p v ận độ ng g ấ p du ỗ i ngón tay
Nh ị p th ở 20 l ầ n/phút Huy ế t áp 100/60mmHg
- 8h: Cefalothin 0,5g x 02 lọ pha 2 lọ với 20 ml nước cất tiêm tĩnh mạch chậm bằng TĐ trong 30 phút
01 lọ tiêm tĩnh mạch chậm bằng bơm tiêm điện 30 phút 8h30
- Ngườ i b ệ nh đượ c dùng đúng đủ thu ố c, đúng giờ và an toàn
2 Sưng nề chi do ứ tr ệ tu ầ n hoàn
- Tay ngườ i b ệ nh gi ả m sưng nề
- Th ự c hi ệ n thu ố c theo y l ệ nh kho ả ng200ml/ l ần, ăn không th ấ y ngon mi ệ ng
- Ti ể u ti ện bình thường, chưa đạ i ti ệ n
- Gi ấ c ng ủ : B ệ nh nhân ng ủ đượ c
- V ệ sinh: ngườ i b ệ nh t ự v ệ sinh răng miệ ng 2 l ầ n/ngày, ngườ i nhà h ỗ tr ợ v ệ sinh thân th ể , thay qu ầ n áo 1 l ầ n/ ngày
- Ngườ i b ệnh treo tay theo tư th ế cơ năng.
-V ế t m ổ đầu dướ i m ặ t ngoài c ẳ ng tay (T ) dài kho ả ng 8 cm khâu b ằng 8 mũi Vế t m ổ khô, chân ch ỉ không so le, không ch ồ ng mép
- Đầ u các ngón tay h ồ ng, ấ m,
2.Gi ả m nguy cơ nhi ễ m khu ẩ n v ế t m ổ
- Theo dõi v ế t m ổ , d ị ch th ấm băng vế t m ổ
- Theo dõi toàn tr ạ ng ngườ i b ệ nh
- Hướ ng d ẫ n ch ế độ dinh dưỡ ng nâng cao th ể tr ạ ng
- 9h00: Thay băng vế t m ổ , sát khu ẩ n chân và thân ố ng d ẫn lưu bằng nướ c mu ố i sinh lý và dung d ị ch sát khu ẩn etadin 10%, đả m b ả o nguyên t ắ c vô khu ẩ n
M ạ ch 100 l ầ n/phút Nhi ệt độ 36 0 8C Huy ế t áp 100/60mmHg
- Thay băng đúng quy trình k ỹ thu ậ t
4 Nguy cơ thiế u h ụ t dinh dưỡng do ngườ i b ệnh ăn không ngon mi ệ ng
- Đả m b ảo đủ năng lượ ng c ầ n thi ết cho ngườ i b ệ nh
4 Gi ảm nguy cơ thi ế u h ụt dinh dưỡ ng cho ngườ i b ệ nh
+ Hướ ng d ẫ n ch ế độ ăn
+ V ệ sinh răng miệ ng + Hướ ng d ẫn ngườ i b ệ nh ng ủ đúng giờ ,
Người bệnh nên ăn nhiều bữa trong ngày và uống sữa giàu năng lượng như Ensua Chế độ ăn cần đảm bảo đầy đủ các chất dinh dưỡng, đạm, vitamin và khoáng chất cần thiết để hỗ trợ sức khỏe.
Gia đình ngườ i b ệ nh ti ế p thu nh ững hướ ng d ẫ n c ủa điề u dưỡ ng c ả m giác t ố t, m ạ ch quay (T) rõ
- B ụ ng m ềm không chướ ng, di động đề u theo nh ị p th ở
- Tu ầ n hoàn: M ỏm tim đậ p khoang liên sườ n V trên đường vú trái, đườ ng gi ữ a xương đòn trái
T1T2 đề u rõ không có ti ế ng tim b ệ nh lý
- Hô h ấ p: L ồ ng ng ự c hai bên cân đối di động đề u theo nh ị p th ở.Các khoang liên sườ n không giãn, ph ổ i không có ran b ệ nh lý Nh ị p th ở 20 l ầ n/phút
- Các b ộ ph ận khác chưa n ằ m phòng thoáng, h ạ n ch ế ti ế ng ồ n, người nhà thăm nuôi phát hi ệ n d ấ u hi ệ u b ấ t thườ ng
* Tâm lý: Ngườ i b ệ nh và gia đình còn lo lắ ng v ề b ệ nh
2.1.2.5 Chăm sóc ngườ i b ệ nh sau ph ẫ u thu ậ t k ế t h ợp xương bằ ng n ẹ p vít ngày th ứ 5
Nhận định điều dƣỡng Chẩn đoán điều dƣỡng
Lập kế hoạch chăm sóc
Thực hiện chăm sóc Đánh giá
- B ệ nh nhân t ỉ nh, ti ế p xúc t ốt, đỡ m ệt hơn hôm trướ c
- Th ể tr ạ ng trung bình
1 Ngườ i b ệ nh còn đau ít tạ i v ế t m ổ
- Theo dõi sát ngườ i b ệ nh, chi ph ẫ u thu ậ t
- Ngườ i b ệ nh v ậ n động đượ c ngón tay bên ph ẫ u thu ậ t
1.Gi ảm đau vế t m ổ , t ậ p v ận độ ng cho b ệ nh nhân
- Độ ng viên gi ả i thích
- Theo dõi toàn tr ạ ng, d ấ u hi ệ u sinh t ồ n 3l ầ n/ ngày
-7h: N gườ i b ệ nh n ằ m ngh ỉ ngơi t ại giườ ng, gi ữ khoa phòng yên tĩnh tránh ồn ào độ ng viên, gi ả i thích để ngườ i b ệ nh yên tâm điề u tr ị
M ạ ch 100 l ầ n/phút Nhi ệt độ 37 0 c
Nh ị p th ở 20 l ầ n/phút Huy ế t áp 100/60mmHg
- V ế t m ổ được chăm sóc đúng quy trình, ngườ i b ệ nh đỡ đau vế t m ổ , v ế t m ổ không có bi ể u hi ệ n nhi ễ m khu ẩ n
Người bệnh có thể tự ngồi dậy và cử động các ngón tay, gập duỗi ngón tay và cổ tay với sự hỗ trợ của nhân viên y tế hoặc người nhà, tuy nhiên vẫn gặp phải hạn chế do cảm giác đau.
Người bệnh nên ăn 3 bữa chính mỗi ngày, bao gồm 200ml cháo thịt vào bữa sáng, và bữa trưa cùng bữa tối nên có mỗi bữa một bát cơm nhỏ kèm thịt và rau Ngoài ra, nên bổ sung thêm trái cây và uống 200ml sữa khoáng mỗi lần để đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ.
- Ti ể u ti ện bình thường, chưa đạ i ti ệ n
- Gi ấ c ng ủ : B ệ nh nhân ng ủ đượ c
- Ngườ i b ệ nh không b ị t ổ n thương th ầ n kinh chi ph ẫ u thu ậ t
- Theo dõi v ận độ ng c ả m giác t ứ chi
- Hướ ng d ẫn ngườ i b ệ nh t ậ p v ận độ ng g ấ p du ỗ i ngón tay
- 8h: Cefalothin 0,5g x 02 lọ pha 2 lọ với 20ml nước cất tiêm tĩnh mạch chậm bằng TĐ trong 30 phút
- 8h30: Amikacin 0,5g x 01 lọ tiêm tĩnh mạch chậm bằng bơm tiêm điện 30 phút 8h30
- Ngườ i b ệnh đượ c dùng đúng đủ thu ố c, đúng giờ và an toàn
2 Sưng nề chi do ứ tr ệ tu ầ n hoàn
- Tay ngườ i b ệ nh gi ảm sưng nề
- Th ự c hi ệ n thu ố c theo y l ệ nh
- 9h cho NB n ằ m ở tư thế tho ả i mái, treo tay tư thế cơ năng
- 9h30 phút, đánh giá NB t ậ p v ận độ ng các ngón tay, c ổ bàn tay, s ấ p ng ử a c ẳ ng tay, t ậ p v ậ n độ ng kh ớ p vai
2.Gi ả m nguy cơ nhi ễ m khu ẩ n v ế t m ổ
- 9h00: Thay băng vế t m ổ , sát khu ẩ n chân và thân ố ng d ẫn lưu b ằng nướ c mu ố i sinh lý và dung d ị ch sát khu ẩ n Betadin 10%, đả m b ả o nguyên t ắ c vô khu ẩ n
- Thay băng đúng quy trình k ỹ thu ậ t
- V ệ sinh: ngườ i b ệ nh t ự v ệ sinh răng miệ ng 2 l ần/ngày, ngườ i nhà h ỗ tr ợ v ệ sinh thân th ể , thay qu ầ n áo 1 l ầ n/ ngày
- Ngườ i b ệnh treo tay theo tư thế cơ năng.
-V ế t m ổ đầu dướ i m ặ t ngoài c ẳ ng tay (T ) dài kho ả ng 8 cm khâu b ằng 8 mũi Vế t m ổ khô, chân ch ỉ không so le, không ch ồ ng mép
- Đầ u các ngón tay h ồ ng, ấ m, c ả m giác t ố t, m ạ ch quay (T) rõ
- B ụ ng m ềm không chướ ng, di động đề u theo nh ị p th ở
- Tu ầ n hoàn: M ỏm tim đậ p khoang liên sườn V trên đườ ng vú trá i, đườ ng gi ữa xương đòn khu ẩ n v ế t m ổ d ị ch th ấm băng vế t m ổ
- Theo dõi toàn tr ạ ng ngườ i b ệ nh
- Hướ ng d ẫ n ch ế độ dinh dưỡ ng nâng cao th ể tr ạ ng
M ạ ch 100 l ầ n/phút Nhi ệt độ 36 0 8C Huy ế t áp 100/60mmHg
4 Ngườ i b ệ nh bí đạ i ti ệ n
M ụ c tiêu mong ch ờ : NB không b ị táo bón
4 Giúp ngườ i b ệ nh lưu thông tiêu hóa + Hướ ng d ẫ n ch ế độ ăn: tăng cườ ng rau xanh, hoa qu ả tươi + Khuyên ngườ i b ệ nh u ố ng nhi ều nướ c 2l/ngày
+ Hướ ng d ẫ n cho ngườ i b ệ nh ng ồ i d ậ y, đi lạ i
+ Kích thích cho NB đạ i ti ệ n b ằng phương
Đố i v ớ i b ệ nh vi ệ n
Cập nhật và hoàn thiện đầy đủ các công cụ đánh giá, bao gồm thang đo đau, thang đo lo âu sau chấn thương, và thang đo tình trạng dinh dưỡng, nhằm nâng cao hiệu quả trong việc nhận định sức khỏe bệnh nhân.
Tăng cường giám sát nhiễm khuẩn vết mổ và giám sát tuân thủ quy trình để góp phần làm giảm và phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ
Tổ chức các lớp bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên, bao gồm kỹ năng giao tiếp, tư vấn, giáo dục sức khỏe, nhận định, và luyện tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật.
Lấy ý kiến phản hồi từ bệnh nhân và gia đình là rất quan trọng, có thể thực hiện thông qua việc tổ chức họp Hội đồng người bệnh hoặc sử dụng hòm thư góp ý Việc này cần được thực hiện một cách công khai và minh bạch để đảm bảo sự tin tưởng và cải thiện chất lượng dịch vụ y tế.
Đố i v ới điều dưỡng trưở ng
- Cập nhật, bổ sung công cụ đánh giá đau trong chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật tại khoa như;
+ Sử dụng thang điểm đánh giá đau theo vẻ mặt của Wong - Backer
+ Đánh giá nguy cơ rối loạn căng thẳng của trẻ sau chấn thương
+ Cách phân loại và đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào Z-Score; Các
Bảng đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em từ 0 đến dưới 5 tuổi dựa trên chỉ số Z-Score theo tiêu chuẩn WHO-2006, cùng với các bảng đánh giá cho trẻ em từ 5 tuổi trở lên, là công cụ quan trọng để xác định mức độ dinh dưỡng và phát triển của trẻ Những bảng biểu này giúp theo dõi sự tăng trưởng và phát hiện sớm các vấn đề liên quan đến dinh dưỡng, từ đó có biện pháp can thiệp kịp thời nhằm đảm bảo sức khỏe và sự phát triển toàn diện cho trẻ em.
Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn điều dưỡng trong khoa nhằm cập nhật và bổ sung kiến thức, thông tin mới cho đội ngũ điều dưỡng Những buổi sinh hoạt này không chỉ giúp nhắc nhở mà còn nâng cao trình độ chuyên môn, đảm bảo chất lượng dịch vụ chăm sóc bệnh nhân trong toàn khoa.
Chủ động lập kế hoạch và danh sách điều dưỡng viên tham gia các lớp đào tạo liên tục hàng năm là rất quan trọng để nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt cho các điều dưỡng trẻ Những kỹ năng cần được chú trọng bao gồm kỹ năng giao tiếp, kỹ năng nhận định, kỹ năng tư vấn giáo dục sức khỏe, và kỹ năng luyện tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật.
Để phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ, cần tăng cường kiểm tra và giám sát thường quy tình trạng nhiễm khuẩn trong khoa, đồng thời theo dõi việc tuân thủ các quy định thực hành của điều dưỡng viên trong toàn bộ khoa.
- Có biện pháp nhắc nhởngười bệnh tái khám đúng quy định
Đố i v ới điều dưỡ ng viên
- Chủ động cập nhật kiến thức, các quy định và hướng dẫn để chăm sóc người bệnh có chất lượng;
- Chủđộng hơn trong các hoạt động chăm sóc để nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh;
- Tự hoàn thiện và hoặc tham gia các lớp bồi dưỡng đào tạo liên tục để đáp ứng được vị trí việc làm;
Để nâng cao chất lượng chăm sóc và điều trị cho người bệnh tại khoa, việc nghiêm túc tuân thủ các thực hành trong hoạt động chăm sóc là vô cùng cần thiết Điều này không chỉ giúp phòng ngừa biến chứng mà còn đảm bảo an toàn cho bệnh nhân trong quá trình điều trị.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm, lòng yêu nghề, tinh thần đoàn kết, và đảm bảo đạo đức nghề nghiệp trong thực hành;
Tạo ra một môi trường bệnh viện thân thiện và an toàn là điều cần thiết, nhằm đảm bảo rằng tất cả mọi người đều nhận được sự chăm sóc và điều trị tin cậy Bệnh viện cần gần gũi và quan tâm, giúp bệnh nhân và người nhà hiểu rõ về tình trạng sức khỏe của họ, từ đó động viên và hỗ trợ họ sẵn sàng đối mặt với mọi vấn đề liên quan đến bệnh tật.
1 Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật gãy hai xương cẳng tay tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ
Cơ sở vật chất và trang thiết bị của bệnh viện hiện đại, an toàn đáp ứng được nhu cầu chăm sóc và điều trị của người bệnh;
Người bệnh sẽ được chăm sóc theo quy trình chuẩn, bao gồm quy trình thay băng vết mổ, chăm sóc ống dẫn lưu và quy trình tiêm an toàn Điều dưỡng có khả năng theo dõi và chăm sóc, đồng thời dự phòng các biến chứng sớm và muộn sau phẫu thuật một cách hiệu quả.
Một số nội dung nhận định chưa đầy đủ, thiếu khách quan
Một số lĩnh vực, điều dưỡng còn thiếu kiến thức và kỹ năng để thực hiện chăm sóc cho người bệnh
2 Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc cho người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương cẳng tay
Bệnh viện cần cập nhật công cụ đánh giá đau trong chăm sóc người bệnh, đồng thời tăng cường giám sát nhiễm khuẩn vết mổ và tuân thủ quy trình nhằm giảm thiểu và phòng ngừa nhiễm khuẩn Ngoài ra, tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cũng là một yếu tố quan trọng trong việc cải thiện chất lượng dịch vụ y tế.
Đối với điều dưỡng trưởng, cần cập nhật và hoàn thiện công cụ đánh giá đau trong chăm sóc bệnh nhân, tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn điều dưỡng trong khoa, và chủ động xây dựng kế hoạch cho các điều dưỡng viên tham gia lớp đào tạo liên tục hàng năm Bên cạnh đó, cần tăng cường kiểm tra, giám sát thường xuyên và có biện pháp nhắc nhở bệnh nhân tái khám.
Đối với điều dưỡng viên, việc chủ động cập nhật kiến thức là rất quan trọng để nâng cao chất lượng chăm sóc Họ cần tích cực tham gia vào các hoạt động chăm sóc bệnh nhân, đồng thời nghiêm túc tuân thủ các quy định thực hành y tế Nâng cao ý thức trách nhiệm và tinh thần làm việc nhóm cũng là yếu tố then chốt giúp cải thiện hiệu quả công việc trong môi trường chăm sóc sức khỏe.