3
Cơ sở lý luận
1.1.1 Sơ lược giải phẫu vùng xương cẳng tay liên quan đến việc tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật.[4] ương cẳng tay gồm hai xương là xương quay ở ngoài và xương trụ ở trong, hai xương nối nhau bằng màng gian cốt và hai khớp quay trụ trên, khớp quay trụ dưới.
Xương quay: ương có một thân và hai đầu.Thân xương: có 3 mặt và 3 bờ.
Mặt trước bắt đầu từ lồi củ quay, xuống dưới thì rộng dần Mặt sau hơi lõm. Mặt ngoài lồi.
Các bờ của xương quay bao gồm bờ trước, bờ sau và bờ trong, trong đó bờ trong còn được gọi là bờ gian cốt với màng gian cốt bám chắc chắn Đầu trên của xương quay bao gồm chỏm xương quay, cổ xương quay và lồi củ quay Các cấu trúc quan trọng khác của xương quay bao gồm mỏm khu u, mỏm v, mỏm trâm quay và mỏm trâm tr.
Chỏm xương quay có một mặt lõm hướng lên trên, kết nối với chỏm con xương cánh tay Đồng thời, nó cũng có diện khớp vòng khớp với khuyết quay của xương trụ và được hỗ trợ bởi dây chằng vòng quay.
Cổ xương quay là một chỗ thắt lại nằm phía dưới chỏm xương quay.
Lồi củ quay nằm ở vị trí dưới, phân chia giữa đầu trên và thân xương Đầu dưới của xương quay lớn hơn đầu trên, và ở mặt ngoài của đầu dưới có một mỏm xương nhô xuống, được gọi là mỏm trâm quay, có thể sờ thấy dưới da.
Xương trụ: ương trụ là xương dài có một thân và 2 đầu.
Thân xương: có 3 mặt và 3 bờ Các mặt là mặt trước, mặt sau và mặt trong.
Các bờ của xương trụ bao gồm bờ trước, bờ sau sờ được dưới da và bờ ngoài là bờ gian cốt Phần đầu trên của xương trụ có mỏm khuỷu, mỏm vẹt, khuyết ròng rọc và khuyết quay Ở đầu dưới, xương trụ lồi thành một chỏm gọi là chỏm xương trụ, với mỏm trâm trụ nằm ở phía trong của chỏm.
Hai xương cẳng tay có vai trò quan trọng trong việc thực hiện động tác sấp ngửa 180 độ, bao gồm sấp 90 độ và ngửa 90 độ, điều này rất cần thiết cho nhiều hoạt động chính xác Gãy xương cẳng tay thường xảy ra ở trẻ em, và nếu không được điều trị và chăm sóc đúng cách, có thể dẫn đến mất chức năng vận động Hai xương này có nhiều mối quan hệ khớp với các bộ phận khác như quay cánh tay, trụ cánh tay, và cổ tay Đặc biệt, khoảng cách giữa hai xương phải đủ rộng để màng liên cốt không bị hẹp, nếu không sẽ ảnh hưởng đến khả năng sấp ngửa.
1.1.2 Tổn thương giải phẫu bệnh lý:
Gãy cả hai xương cẳng tay chiếm 56%, trong khi gãy riêng xương quay và xương trụ lần lượt là 25% và 19% Tỷ lệ gãy ở 1/3 giữa là 55%, 1/3 dưới 40% và 1/3 trên chỉ 5% Loại gãy này xảy ra ở mọi lứa tuổi và có di lệch phức tạp, đặc biệt là gãy ở 1/3 trên, khiến việc nắn chỉnh hình trở nên khó khăn Gãy thân hai xương cẳng tay được định nghĩa là gãy xảy ra trong đoạn xương giữa hai bình diện ngang: một là khoảng 2cm dưới mấu nhị đầu và hai là khoảng 5cm trên nếp khớp cổ tay.
5 người lớn và trẻ em, đứng sau các loại gãy đầu dưới xương quay, trên lồi cầu, bàn tay, ngón tay và ngang với gãy xương cẳng chân, đùi.
Gãy thân hai xương cẳng tay là một loại gãy xương nghiêm trọng, vì nếu không được điều trị đúng cách và để lại di lệch, sẽ ảnh hưởng đáng kể đến chức năng xoay sấp ngửa của xương quay và xương trụ.
1.1.2.2 Di lệch các đầu gãy:
Xương quay là một trong hai xương quan trọng nhất trong cẳng tay, với chức năng đặc biệt Khi gãy xương quay ở vị trí cao, gần chỗ bám của cơ sấp tròn, các đầu xương gãy thường di lệch nhiều Cụ thể, đầu trên bị kéo ngửa bởi cơ ngửa ngắn và cơ nhị đầu cánh tay, trong khi đầu dưới bị kéo sấp bởi cơ sấp tròn và cơ sấp vuông Điều này dẫn đến sự di lệch lớn giữa hai đầu xương gãy, gây khó khăn trong việc chỉnh hình Các di lệch này thường dễ nhận thấy qua phim chụp X-quang, ngoại trừ di lệch xoay không thể quan sát.
Hình 1.Hình ảnh gãy hai xương cẳng tay trên film X quang
1.1.2.3 Sự di lệch của hai loại gãy: gãy cao và gãy thấp
Nếu gãy ở cao 1/3 trên của thân xương quay, trên chỗ bám của cơ sấp tròn:
- Đoạn trung tâm có ngửa ngắn, cơ nhị đầu bám vào (động tác ngửa cẳng tay) kéo làm cho phần trên chỗ gãy ở trong tư thế ngửa tối đa.
- Đoạn ngoại vi có các cơ sấp (sấp tròn và sấp vuông) kéo làm cho phần dưới chỗ gãy ở tư thế sấp tối đa.
Nếu gãy ở phần 1/3 trên của thân xương, sẽ xảy ra di lệch nhiều và khó khăn trong việc nắn chỉnh Phần trên của xương sẽ ngửa lên, trong khi phần dưới sẽ ở tư thế sấp, khiến cổ tay và cẳng tay không thể duy trì tư thế ngửa.
+ Nếu đường gãy ở đoạn giữa và đoạn dưới, dưới chỗ bám của cơ sấp tròn:
Đoạn trung tâm có sự kết hợp giữa các cơ ngửa và cơ sấp tròn, giúp hạn chế sự di lệch và không cho phép ngửa tối đa.
- Đoạn ngoại vi (đoạn dưới) chỉ còn một cơ sấp vuông kéo nên ít di lệch hơn, không kéo sấp tối đa được.
Di lệch xoắn theo trục của xương trụ diễn ra ít hơn so với xương quay, với xương quay sấp ngửa và xương trụ gấp duỗi Ở đoạn xương trụ, các cơ sấp và ngửa kéo mạnh, trong khi đoạn dưới xương trụ có cơ sấp vuông co kéo, kéo gần vào xương quay Điều này dẫn đến việc đoạn dưới sấp tối đa và làm hẹp màng liên cốt lại.
+ Tóm lại: xoắn theo trục xương, gấp góc, di lệch sang bên, chồng lên nhau, làm cho hai xương cẳng tay gãy có thể tạo thành hình chữ K, chữ …
1.1.2.3 Triệu chứng gãy xương cẳng tay:
+ Đau: xảy ra ngay sau khi bị chấn thương, đỡ đau sau khi được bất động.
+ Giảm hoặc mất cơ năng của cẳng tay, ảnh hưởng nhiều đến động tác sấp ngửa căng tay.
+ Cẳng tay sưng to, biến dang gập góc, con rõ rệt;
+ Các ngón tay hơi tím, lạnh, mạch quay ở cổ tay yếu hoặc mất;
+ Có thể thấy điểm đau chói, lạo sạo xương gãy, cử động bất thường. 1.1.2.4 Triệu chứng toàn thân:
Hội chứng sốc là tình trạng nghiêm trọng mà người bệnh thường trải qua cảm giác hốt hoảng, lo sợ, vã mồ hôi, và có nhịp tim nhanh nhưng yếu Người bệnh có thể gặp phải huyết áp tụt, chân tay lạnh, và giảm lượng nước tiểu hoặc thậm chí không có nước tiểu Tình trạng này thường xảy ra trong các trường hợp gãy xương cẳng tay và các tổn thương phối hợp.
Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc thường biểu hiện qua các triệu chứng như sốt cao, mạch nhanh, vẻ mặt hốc hác, môi khô, lưỡi bẩn và hơi thở hôi Tình trạng này thường gặp ở những bệnh nhân bị gãy xương cẳng tay mà không được điều trị kịp thời.
Chụp cẳng tay ở hai tư thế thẳng, nghiêng để xác định vị trí gãy, đường gãy, hướng di lệch Làm các xét nghiệm cơ bản.
1.1.3 Tiến triển và biến chứng:
Nếu điều trị đúng phương pháp để xương trở về vị trí giải phẫu thì xương liền sau 12 tuần Tuy nhiên còn để lại nhiều biến chứng phức tạp.
+ Tổn thương mạch máu, thần kinh.
+ Gãy kín thành gãy hở do đầu xương chọc ra ngoài da.
+ Hội chứng chèn ép khoang
+ Hạn chế vận động gấp, duỗi khuỷu;sấp ngửa cẳng tay; xoay cổ tay;các ngón tay, bàn tay giảm tinh tế.
+Phù nề dai dẳng, đau kéo dài, rối loạn dinh dưỡng
+ Hội chứng Volkmann do điều trị không tốt chèn ép khoang
+Can lệch làm mất hoặc yếu chức năng của tay
+ Chậm liền xương, tạo khớp giả.
+ Gãy lại đối với gãy hai xương cẳng tay phần lớn gặp ở dạng gãy trục xương gấp góc, đặc biệt đối với trẻ em.
1.1.4 .Sơ cứu, cấp cứu ban đầu:
* Giảm đau và cố định:
Toàn thân: phóng bế gốc chi: như gãy mỏm khuỷu Gây tê tại ổ gãy: dung dịch Novocain 1% x 20ml vào hai ổ gãy xương quay và xương trụ.
- ăng kín các vết thương nếu có.
- Cố định tạm thời gãy xương.
- Thường xuyên nâng cao chi gãy sau cố định để giảm sưng nề, khó chịu.
- Thường xuyên quan sát theo dõi nạn nhân về tình trạng toàn thân đặc biệt là tuần hoàn dưới ổ gãy.
Hạn chế sự di lệch của đầu xương bị gãy(tránh gây tổn thương mạch máu, thần kinh, phần mềm nơi gãy, tránh gãy kín thành gãy hở).
* Nguyên tắc cố định gãy xương.
Không đặt nẹp trực tiếp lên da thịt nạn nhân phải có đệm nót ở đầu nẹp, đầu xương (không cởi quần áo, cần thiết rạch theo đường chỉ).
Cố định trên, dưới ổ gãy, khớp trên và dưới ổ gãy, riêng xương đùi bất động
3 khớp. ất động ở tư thế cơ năng: Chi trên treo tay vuông góc, chi dưới duỗi thẳng
Trường hợp gãy kín phải kéo chi liên tục bằng một lực không đổi trong suốt thời gian cố định.
Trong trường hợp gãy hở, không nên kéo nắn ấn đầu xương gãy vào trong Nếu có tổn thương động mạch, cần phải đặt ga rô tùy ứng và xử trí vết thương Hãy giữ nguyên tư thế gãy và cố định để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.
Sau khi cố định buộc chi gãy với chi lành thành một khối thống nhất.
Nhanh chóng, nhẹ nhàng, vận chuyển nạn nhân đến cơ sở điều trị.
1.1.4 Điều trị chỉnh hình: a Phương pháp bảo tồn:
- ó bột cánh – cẳng – bàn tay ngay: chỉ định đối với gãy không di lệch hoặc di lệch ít ột để 8-10 tuần.
Cơ sở thực tiễn: Quy trình chăm sóc bệnh nhân sau mổ kết hợp xương
1.2.1 Nhận định tình trạng sau mổ
- Vết mổ: băng thấm dịch, mùi, chảy máu, phù nề chung quanh vết mổ.
- Dẫn lưu: số lượng, màu sắc, tính chất dịch.
- Tình trạng vết thương: sự phù nề, đau, mức độ đau, màu sắc da niêm mạc.
- Ý thức: tỉnh, hôn mê, lơ mơ Khả năng trả lời câu hỏi.
- Màu sắc da, niêm mạc?
Chỉ số dấu hiệu sinh tồn là yếu tố quan trọng trong quá trình mổ, vì có thể xảy ra mất máu do chảy máu Do đó, việc thường xuyên theo dõi tuần hoàn, các dấu hiệu sinh tồn và tri giác là cần thiết để phòng ngừa tình trạng choáng.
1.2.1.3 Nhận định cơ quan, bộ phận:
Hô hấp là quá trình quan trọng bao gồm nhịp thở, kiểu thở, và tần số thở Các yếu tố như thở sâu, độ căng giãn của lồng ngực, và sự tham gia của cơ hô hấp phụ như cơ liên sườn và cánh mũi cũng cần được xem xét Người bệnh có thể tự thở, sử dụng oxy qua canule, hoặc có thể cần hỗ trợ với nội khí quản, mở khí quản, hoặc thở máy.
Dấu hiệu thiếu oxy: khó thở, khò khè, tím tái, vật vã, tri giác lơ mơ, lồng ngực di động kém, chỉ số oxy trên monitor SPO2> 90%, PaO2 < 70mmHg.
- Tuần hoàn: Theo dõi: mạch, nhịp tim, huyết áp, áp lực tĩnh mạch trung tâm (nếu có).
- Thần kinh: Người bệnh tỉnh hay mê Nếu người bệnh chưa tỉnh cần được theo dõi sát và đặt người bệnh ở tư thế thích hợp.
Sau phẫu thuật, cần theo dõi lượng và màu sắc nước tiểu, với mức trung bình từ 0,5 đến 1ml/kg/giờ Đặc biệt chú ý ở những bệnh nhân nặng hoặc trong trường hợp chưa có nước tiểu trong vòng 6-8 giờ sau mổ.
- Tiêu hóa: Loại thức ăn, số lượng thức ăn trong 24 giờ Khả năng tiêu hóa thức ăn,
- Các cơ quan khác liên quan
1.2.1.4 Mức độ lo lắng của người bệnh? Lý do?
1.2.1.5 Kinh tế, tôn giáo, tín ngưỡng của người bệnh.
1.2.1.6 Kiến thức tự chăm sóc của người bệnh sau phẫu thuật
- Kiến thức về tập vận động
- Kiến thức phòng biến chứng sau phẫu thuật
- Kiến thức về theo dõi và tái khám.
1.2.2 Chẩn đoán can thiệp điều dƣỡng
Tùy từng tình huống người bệnh có thể có những chẩn đoán điều dưỡng sau:
- Nguy cơ chảy máu sau mổ
- Nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ
- Nguy cơ chèn ép khoang
- Nguy cơ tắc mạch do bất động sau mổ
- Nguy cơ teo cơ, cứng khớp do bất động sau mổ.
- Nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng do ăn kém
- Người bệnh thiếu kiến thức về tự chăm sóc chi sau phẫu thuật
1.2.3 Lập kế hoạch chăm sóc sau mổ kết hợp xương
- Theo dõi chảy máu sau mổ
+ Theo dõi và đánh giá tình trạng thấm máu gạc che phủ vết thương; + Theo dõi số lượng và màu sắc dịch dẫn lưu;
+ Đo và nhận định được các chỉ số dấu hiệu sinh tồn;
+ Theo dõi và đánh giá kết quả xét nghiệm công thức máu
- Giảm đau cho người bệnh
+ Thực hiện y lệnh thuốc giảm đau theo y lệnh;
+ Chăm sóc nhiễm khuẩn vết mổ tốt (nếu có);
+ Theo dõi và đánh giá tình trạng chèn ép khoang
+ Tránh đụng chạm mạnh vào vết mổ;
+ Nhận định chính xác mức độ và vị trí đau;
- Phòng tránh nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ
+ Đánh giá tình trạng vết mổ hàng ngày;
+ Vệ sinh, thay băng vết mổ theo quy định;
+ Rút dẫn lưu đúng y lệnh và đảm bảo vô khuẩn;
+ Theo dõi thân nhiệt, số lượng bạch cầu, các dấu hiệu nhiễm trùng khác;
+ Cắt chỉ vết mổ đúng ngày và đúng quy trình kỹ thuật
- Phòng tránh các biến chứng do nằm lâu
+ Hướng dẫn người bệnh các bài tập vận động cho chi trên
+ Đánh giá mức độ đau và tầm vận động của khớp
+ Đánh giá khả năng nuôi dưỡng của chi, phòng tránh nguy cơ tắc mạch
Người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương thường thiếu kiến thức dinh dưỡng cần thiết, điều này ảnh hưởng đến quá trình hồi phục Để hỗ trợ sức khỏe, chế biến khẩu phần ăn đầy đủ và cân đối là rất quan trọng, đồng thời cần đảm bảo sự đa dạng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong mỗi bữa ăn.
+ Khuyến khích người bệnh ăn hết khẩu phần;
+ Tăng cường thực phẩm giàu caxi, magie, kẽm và các vitamine 6, 12;
- Giáo dục cho người bệnh và người nhà người bệnh về kiến thức tự chăm sóc sau phẫu thuật và tái khám
+ Kiến thức về chế độ luyện tập phục hồi chức năng;
+ Kiến thức về theo dõi biến chứng;
1.2.4 Thực hiện kế hoạch chăm sóc
- Theo dõi dấu hiệu chảy máu sau phẫu thuật
Trong 3 giờ đầu sau phẫu thuật, cần theo dõi dấu hiệu sinh tồn mỗi giờ, và trong 24 giờ tiếp theo, theo dõi 2 giờ/lần để phát hiện biến chứng sau gây mê Đồng thời, cần nhận định và đánh giá tình trạng thấm máu của gạc che phủ vết thương, theo dõi số lượng và màu sắc của máu 1 giờ/lần trong 24 giờ đầu và 3 giờ/lần sau đó.
+ Nhận định và đánh giá số lượng và màu sắc của dịch dẫn lưu
- Đau do sau mổ xương
+ Cho người bệnh nằm nghỉ tại giường, nhận định tình trạng đau do vết thương, do chèn ép, do dị vật
Xoay trở người bệnh thường xuyên để tạo tư thế thoải mái và giúp họ thích nghi tốt hơn Hướng dẫn bệnh nhân cách tự chăm sóc vệ sinh cá nhân trong giới hạn cho phép Trước khi tập luyện hoặc thay băng, cần thực hiện thuốc giảm đau để giảm thiểu cảm giác khó chịu Đồng thời, đánh giá mức độ đau và nguyên nhân gây đau là cần thiết để phát hiện dấu hiệu chèn ép sau mổ.
- Người bệnh nguy cơ có dấu hiệu chèn ép do bó bột sau mổ
Đánh giá tình trạng bột và vùng chi được bó bột sau phẫu thuật là rất quan trọng Cần kiểm tra tình trạng vết thương qua cửa sổ bột, hỏi bệnh nhân về cảm giác đau và tê Đồng thời, sờ mạch chi và kiểm tra nhiệt độ da vùng chi để đánh giá lưu thông máu Cần chú ý đến mức độ phù nề của chi và nâng chi cao hơn mức tim, đồng thời kê chi dọc theo chiều dài để tránh chèn ép các điểm nhạy cảm.
+ Tiếp tục theo dõi dấu hiệu đau, tê, phù nềchi Hướng dẫn người bệnh tập gồng chi trong bột, tập các ngón.
- Nguy cơ tắc mạch do bất động sau mổ
Sau khi mổ, việc vận động chi lành rất quan trọng để giúp cơ thể phục hồi và hỗ trợ chi bệnh Người bệnh nên tập gồng cơ, kê cao chi, xoa bóp nhẹ nhàng, đồng thời theo dõi các dấu hiệu chèn ép, mạch máu, cảm giác và khả năng vận động So sánh nhiệt độ giữa chi lành và chi bệnh cũng cần được thực hiện Khuyến khích người bệnh ngồi dậy hoặc tự chăm sóc bản thân trong khả năng cho phép.
- Nguy cơ biến chứng các cơ quan khác sau mổ xương
Nguy cơ viêm phổi sau phẫu thuật là một vấn đề nghiêm trọng, do đó người bệnh cần thực hiện các biện pháp như hít thở sâu, tập thở và ngồi dậy thường xuyên Việc theo dõi tình trạng phổi, cơn đau ngực và khó thở là rất quan trọng để phát hiện sớm các dấu hiệu thuyên tắc phổi do cục máu đông hoặc mỡ Để ngăn ngừa nhiễm trùng sau mổ, cần chú ý đến việc theo dõi nhịp thở, kiểm soát nhiệt độ cơ thể và chăm sóc răng miệng đúng cách.
+ Nhiễm trùng tiểu: chăm sóc sạch, khô bộ phận sinh dục sau khi đi tiểu hay đại tiện phòng ngừa nhiễm trùng tiểu, hạn chế đặt thông tiểu.
Để tránh tình trạng tắc mạch chi sau phẫu thuật do bất động hoặc bó bột, cần theo dõi dấu hiệu chèn ép và kê chi cao Tập vận động nhẹ nhàng cho chi là rất quan trọng Cần theo dõi và so sánh nhiệt độ vùng da bất động, cảm giác trên da, và mạch chi Đối với vết mổ, cần chăm sóc và theo dõi chặt chẽ, thay băng khi băng thấm dịch và rút dẫn lưu sớm khi không còn tác dụng.
Để phòng ngừa loét do tì đè, cần xoay trở bệnh nhân thường xuyên và phát hiện sớm các dấu hiệu chèn ép như đỏ da, đau để xử trí kịp thời Nên chêm lót các vùng dễ bị đè cấn và vệ sinh da sạch sẽ để tránh viêm nhiễm Việc thực hiện kháng sinh cho người bệnh là cần thiết, đồng thời cần phòng ngừa mất máu và choáng do giảm thể tích Cần thực hiện y lệnh bù dịch, theo dõi nước tiểu, hematocrit, dấu hiệu mất nước và truyền máu nếu cần thiết Theo dõi lượng nước xuất nhập cũng rất quan trọng.
- Dinh dưỡng cho người bệnh sau mổ xương
+ Cho người bệnh uống nhiều nước, cung cấp các chất có nhiều vitamin và nhất là giàu protid và calci.Cho ăn ngay khi người bệnh tỉnh.
Đối với người già gặp khó khăn trong việc ăn uống, việc cung cấp thực phẩm mềm và dễ nhai là rất quan trọng Thức ăn nên có tính chất nhuận tràng để hỗ trợ người bệnh trong việc đại tiện dễ dàng, đặc biệt khi họ hạn chế di chuyển.
Để giảm nguy cơ tiêu chảy sau phẫu thuật, bệnh nhân cần chú trọng đến việc lựa chọn thực phẩm hợp vệ sinh Mặc dù không cần kiêng cữ hoàn toàn, nhưng nên ưu tiên các món ăn giàu canxi như nghêu và sò để hỗ trợ quá trình hồi phục.
Đặc điểm Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ, được thành lập vào năm 1965 với tên gọi ban đầu là Bệnh viện cán bộ, đã chính thức đổi tên thành Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ từ năm 2006 Đây là bệnh viện tuyến cao nhất tại tỉnh Phú Thọ, được xếp hạng I và hiện có hơn 1400 cán bộ viên chức, trong đó có 420 bác sĩ.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ bao gồm 42 khoa, phòng và trung tâm, trong đó có 9 phòng chức năng, 7 khoa cận lâm sàng, 25 khoa lâm sàng và 8 trung tâm chuyên môn Các trung tâm này bao gồm Trung tâm Đào tạo và chỉ đạo tuyến, Trung tâm Tim mạch, Trung tâm Ung bướu, Trung tâm đột quỵ, Trung tâm khám chữa bệnh chất lượng cao, Trung tâm Huyết học truyền máu, Trung tâm xét nghiệm tự động và Trung tâm sản nhi.
Kể từ năm 2009, bệnh viện đã thành công trong việc áp dụng và nhận chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001 - 2008 Mọi quy trình khám và chữa bệnh tại bệnh viện đều được chuẩn hóa, đảm bảo thực hiện nghiêm túc các quy chế chuyên môn trong cấp cứu, khám bệnh và chăm sóc bệnh nhân.
Cơ sở vật chất khang trang, trang thiết bị hiện đại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ là một trong 19 bệnh viện vệ tinh của các bệnh viện trung ương, bao gồm Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Viện Tim mạch Việt Nam và Bệnh viện ạch.
Bệnh viện K Trung ương đã nhận được sự hỗ trợ đào tạo và chuyển giao kỹ thuật từ các bệnh viện hạt nhân như Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Bệnh viện Nhi Trung ương, và Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương Hiện tại, bệnh viện đã thực hiện 100% danh mục kỹ thuật loại I và 46% danh mục kỹ thuật loại đặc biệt, với trang thiết bị ngày càng hiện đại và đồng bộ Bệnh viện cũng đã ứng dụng nhiều kỹ thuật chuyên sâu như gây mê hồi sức, phẫu thuật cột sống, phẫu thuật u não, phẫu thuật thay khớp, phẫu thuật chấn thương, phẫu thuật tim hở, phẫu thuật nội soi tiêu hóa, nội soi tiết niệu, nội soi chẩn đoán, chẩn đoán hình ảnh, giải phẫu bệnh, và ghép thận.
Khoa Ngoại Nhi Tổng Hợp Trung Tâm Sản Nhi, hoạt động từ năm 2019, chuyên khám và điều trị cho bệnh nhi có bệnh lý ngoại khoa Khoa cũng chú trọng nghiên cứu khoa học, đào tạo chuyên môn, tuyên truyền phòng bệnh và chỉ đạo tuyến Đội ngũ hiện có 16 cán bộ, bao gồm 8 bác sĩ và 8 điều dưỡng, với sự đoàn kết và nhất trí cao trong công việc Nhân viên trẻ, năng động và nhiệt huyết, luôn nỗ lực khắc phục khó khăn, cập nhật kiến thức và nâng cao chuyên môn để phục vụ tốt nhất cho bệnh nhân.
Thực trạng chăm sóc một người bệnh sau phẫu thuật gẫy hai xương cẳng tay tại khoa ngoại
Trung tâm Sản Nhi - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
Họ và tên bệnh nhân: Nguyễn Nhật Minh Địa chỉ: Kinh Kệ – Lâm Thao – Phú Thọ
Ngày/ giờ vào viện: 08 giờ 57 phút, ngày 07/10/2019
Lý do vào viện: Gãy 1/3 dưới hai xương cẳng tay trái ngày thứ 7 có di lệch
Trẻ em bị tai nạn giao thông dẫn đến gãy hai xương cẳng tay trái và đã được kéo nắn bó bột trong 5 ngày Hiện tại, trẻ cảm thấy đau nhiều và có triệu chứng tê bì ở tay trái Sau khi nhập viện tại khoa Ngoại nhi tổng hợp - Trung tâm sản nhi - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ, trẻ được chẩn đoán gãy xương.
1/3 dưới hai xương cẳng tay trái ngày thứ 7 có di lệch Trẻ đã được phẫu thuật kết hợp xương bằng phương pháp nẹp vít
Chăm sóc điều dưỡng: Chăm sóc người bệnh hậu phẫu giờ thứ 15 kết hợp bằng nẹp vít do gãy kín 1/3 dưới 2 xương cẳng tay
(T)/ di lệch do bó bột do TNGT.
2.1.2.1 Chăm sóc người bệnh hậu phẫu kết hợp xương bằng nẹp vít giờ thứ 15
Nhận định điều dƣỡng Chẩn đoán điều dƣỡng
- Bệnh nhân tỉnh, mệt, tiếp hạn chế
- Da hơi xanh, niêm mạc hồng nhạt
- Thể trạng trung bình (cao :
- không phù, không xuất huyết dưới da.
- Hạch ngoại biên không to, tuyến giáp không sờ thấy.
- Người bệnh đau nhiều tại vết mổ, vết mổ sưng nề có thấm ít dịch.
- Vận động: Người bệnh tự vết do tổn thương cơ, mạch máu, thần kinh
* Kết quả mong đợi: - Đỡ đau vết mổ
- Theo dõi sát người bệnh, chi phẫu thuật
- Người bệnh vận động được ngón tay bên phẫu thuật
- Người bệnh không bị tổn thương thần kinh chi phẫu thuật nhân
- Theo dõi toàn trạng, dấu hiệu sinh tồn 6h/lần
- Thực hiện y lệnh thuốc -Theo dõi vận động cảm giác tứ chi
- Hướng dẫn người bệnh tập vận động gấp duỗi ngón tay phòng yên tĩnh tránh ồn ào động viên, giải thích để người bệnh yên tâm điều trị.
: Đo dấu hiệu sinh tồn
Mạch 110 lần/phút Nhiệt độ
37 0 c Nhịp thở 21lầ n/ph út khăn chéo khi người bệnh đứng, ngồi, để tay lên ngực, lên bụng khi nằm. máu.
* Thực hiện y lệnh thuốc tĩnh mạch chậm bằng
-Người bệnh đỡ đau vết mổ
- Người đúng giờ và an toàn
22 bệnh nhân đã có thể ngồi dậy và cử động các ngón tay, bao gồm việc gấp duỗi ngón tay khi nhận sự hỗ trợ từ nhân viên y tế hoặc người thân, tuy nhiên vẫn còn gặp khó khăn do cảm giác đau.
-Dinh dưỡng: Người bệnh đã ăn sáng ăn 1/2 bát phở. Ăn thêm hoa quả, uống 1 cốc sữa khỏang 200ml/ lần, ăn chưa thấy ngon miệng
- Người bệnh đi tiểu được 3 lần, nước tiểu màu vàng trong mỗi lần khoảng
300ml Nb chưa đại tiện.
- Giấc ngủ: Bệnh nhân ngủ ít, giấc ngủ chập chờn chỉ ngủ được 4h/15h
- Vệ sinh: người bệnh được gia đình hỗ trợ vệ sinh răng
2Nguy cơ chảy máu vết mổ do tổn thương mạch máu
Người bệnh không bị chảy máu vết mổ
3 Sưng nề chi do tổn thương mạch máu, ứ trệ miệng , người nhà hỗ trợ vệ tuần hoàn sinh thân thể , thay quần áo * Kết quả mong đợi:
1 lần/ ngày - Tay người bệnh giảm
Vết mổ ở đầu dưới mặt ngoài cẳng tay dài khoảng 8 cm đã được khâu bằng 8 mũi Hiện tại, vết mổ vẫn còn sưng nề, mép vết khô và có ít dịch thấm màu vàng Người bệnh và gia đình cần được trang bị kiến thức chăm sóc vết mổ để đảm bảo quá trình hồi phục diễn ra thuận lợi.
- Đầu các ngón tay hồng, ấm, cảm giác tốt, mạch quay ( T) rõ.
- Bụng mềm không chướng, di động đều theo nhịp thở
- Tuần hoàn: Mỏm tim đập khoang liên sườn V trên
24 đường vú trái, đường giữa xương đòn trái
Mạch quay đều tần số 105 lần/ phút
T1T2 đều rõ không có tiếng tim bệnh lý.
Hô hấp bình thường với lồng ngực hai bên cân đối và di động đều theo nhịp thở Các khoang liên sườn không có dấu hiệu giãn nở, phổi không xuất hiện ran bệnh lý, và nhịp thở được ghi nhận là 20 lần/phút.
- Các bộ phận khác chưa phát hiện dấu hiệu bất thường.
- X quang: Hình ảnh có phương tiện kết hợp 2 xương cẳng tay
+ Tim phổi bình thường đình yên tâm điều trị.
Đau sẽ giảm dần và biến mất trong những ngày tới, vì vậy người bệnh hãy yên tâm và kiên nhẫn Hợp tác trong quá trình điều trị là rất quan trọng để đạt được kết quả tốt nhất.
Người bệnh nên tuân theo chế độ ăn từ lỏng đến đặc, chia thành nhiều bữa trong ngày Nên sử dụng sữa giàu năng lượng như Ensua và đảm bảo cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng, bao gồm đạm, vitamin và muối khoáng.
* Tiền sử: Bản thân và gia đình khoẻ mạnh, không có tiền sử dị ứng thuốc
* Hoàn cảnh: kinh tế ổn định
* Tâm lý: Gia đình lo lắng thiếu kiến thức chăm sóc bệnh.
2.1.2.2 Chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít ngày thứ hai
- Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt Còn mệt mỏi do đau
- Da hơi xanh, niêm mạc hồng nhạt
- Người bệnh còn đau nhiều tại vết mổ, vết mổ sưng nề có thấm ít dịch.
Người bệnh có khả năng tự ngồi dậy và cử động các ngón tay, bao gồm việc gấp duỗi ngón tay khi nhận được sự hỗ trợ từ nhân viên y tế hoặc người thân, tuy nhiên vẫn gặp hạn chế do cảm giác đau.
Người bệnh nên ăn 3 bữa chính mỗi ngày, bao gồm 1 bát phở bò vào bữa sáng, và vào bữa trưa và tối, mỗi bữa ăn 1 bát cơm nhỏ kèm theo thịt, cá, tôm và rau Ngoài ra, nên bổ sung thêm hoa quả và uống 2 cốc sữa khoảng 200ml mỗi lần Tuy nhiên, người bệnh có thể cảm thấy không ngon miệng.
- Tiểu tiện bình thường, chưa đại tiện
- Giấc ngủ: Bệnh nhân ngủ được, giấc ngủ còn chập chờn
- Vệ sinh: người bệnh tự vệ sinh răng miệng 2 lần/ngày, người nhà hỗ trợ vệ sinh thân thể , thay quần áo 1 lần/ ngày.
- Người bệnh không bị tổn thương kinh chi phẫu thuật
* Kết quả mong - Theo dõi vết mổ về - 10h30: Người bệnh tỉnh, tiếp kỹ thuật đợi:tình trạng: sưng nê, xúc tốt.
-Không nhiễm khuẩn vết mổ
-Vết mổ đầu dưới mặt ngoài cẳng tay
(T ) dài khoảng 8 cm khâu bằng 8 mũi Vết mổ còn sưng nề, có nhiều dịch thấm băng màu hồng, chân chỉ không so le, không chồng mép.
- Đầu các ngón tay hồng, ấm, cảm giác tốt, mạch quay (T) rõ.
- Bụng mềm không chướng, di động đều theo nhịp thở
- Tuần hoàn: Mỏm tim đập khoang liên sườn V trên đường vú trái, đường giữa xương đòn trái
Mạch quay nảy đều tần số 105 lần/ phút
T1T2 đều rõ không có tiếng tim bệnh lý.
3. do mạch máu, ứ trệ tuần hoàn
* Kết quả mong theo y lệnh đợi:
- Tay người bệnh giảm sưng nề liên sườn không giãn, phổi không có ran bệnh lý Nhịp thở 20 lần/phút
- Các bộ phận khác chưa phát hiện dấu hiệu bất thường.
* Tâm lý: Người bệnh và gia đình còn lo lắng về bệnh, sự phục hồi vận động cẳng tay ( T)
2.1.2.3 Chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít ngày thứ ba
- Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, đỡ mệt hơn hôm trước.
- Da , niêm mạc hồng nhạt
- Người bệnh đau vừa tại vết mổ, còn nhiều dịch thấm băng
Người bệnh có khả năng tự ngồi dậy và thực hiện các động tác cử động ngón tay như gấp, duỗi, cũng như gấp, duỗi cổ tay, nhưng vẫn gặp khó khăn do cảm giác đau, mặc dù có sự hỗ trợ từ nhân viên y tế hoặc người nhà.
- Dinh dưỡng: Người bệnh ăn ngày 3 bữa chính sáng ăn
Mỗi bữa trưa và tối, tôi thưởng thức một bát phở gà và hai lưng bát cơm nhỏ kèm thịt bò, thịt gà và rau Ngoài ra, tôi còn ăn thêm trái cây và uống khoảng 3 cốc sữa 200ml mỗi lần, nhưng vẫn chưa cảm thấy ngon miệng.
- Tiểu tiện bình thường, chưa đại tiện
- Giấc ngủ: Bệnh nhân ngủ được.
- Vệ sinh: người bệnh tự vệ sinh răng miệng 2 lần/ngày, người nhà hỗ trợ vệ sinh thân thể , thay quần áo 1 lần/ ngày.
- Người bệnh treo tay theo tư thế cơ năng.
-Vết mổ đầu dưới mặt ngoài cẳng tay (T ) dài khoảng 8 cm khâu bằng 8 mũi Vết mổ còn nề nhẹ, chân chỉ không so le, không chồng mép.
3 Nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ.
* Kết quả mong đợi:- Thay băng 1 lần / ống dẫn lưu bằng nước kỹ thuật -Không nhiễm khuẩn vết mổ
4 Nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng do người bệnh ăn không ngon miệng
- Đảm bảo đủ năng lượng cần thiết cho người bệnh
- Đầu các ngón tay hồng, ấm, cảm giác tốt, mạch quay (T) rõ.
- Bụng mềm không chướng, di động đều theo nhịp thở
- Tuần hoàn: Mỏm tim đập khoang liên sườn V trên đường vú trái, đường giữa xương đòn trái
Mạch quay nảy đều tần số
T1T2 đều rõ không có tiếng tim bệnh lý.
Hệ hô hấp hoạt động hiệu quả với lồng ngực hai bên cân đối, di động đồng đều theo nhịp thở Các khoang liên sườn không có dấu hiệu giãn nở bất thường, phổi không phát hiện ran bệnh lý Nhịp thở duy trì ở mức 20 lần mỗi phút.
+ Hướng dẫn người bệnh ngủ đúng giờ, nằm phòng thoáng, hạn chế tiếng ồn, người nhà thăm nuôi đạm, vitamin và muối khoáng.
- Các bộ phận khác chưa phát hiện dấu hiệu bất thường.
* Tâm lý: Người bệnh và gia đình còn lo lắng về bệnh.
2.1.2.4 Chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít ngày thứ 4
- Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, đỡ mệt hơn hôm trước.
- Da , niêm mạc hồng nhạt
- Người bệnh đau vừa tại vết mổ,
Người bệnh có khả năng tự ngồi dậy và thực hiện các cử động của ngón tay, bao gồm gấp duỗi ngón tay và gấp duỗi cổ tay, tuy nhiên vẫn còn hạn chế do cảm giác đau, mặc dù có sự hỗ trợ từ nhân viên y tế hoặc người nhà.
- Dinh dưỡng: Người bệnh ăn ngày 3 bữa chính sáng ăn
200ml cháo thịt trưa và tối ăn mỗi bữa lưng bát cơm nhỏ với thịt và rau Ăn thêm hoa quả, uống
1 cốc sữa tổn thương thần kinh chi phẫu thuật 2 Sưng nề chi do ứ trệ Giảm sưng nề tuần hoàn
- Tay người bệnh giảm sưng nề
35 khoảng200ml/ lần, ăn không thấy ngon miệng
- Tiểu tiện bình thường, chưa đại tiện
- Giấc ngủ: Bệnh nhân ngủ được.
- Vệ sinh: người bệnh tự vệ sinh răng miệng 2 lần/ngày, người nhà hỗ trợ vệ sinh thân thể , thay quần áo 1 lần/ ngày.
- Người bệnh treo tay theo tư thế cơ năng.
-Vết mổ đầu dưới mặt ngoài cẳng tay (T ) dài khoảng 8 cm khâu bằng 8 mũi Vết mổ khô, chân chỉ không so le, không chồng mép.
- Đầu các ngón tay hồng, ấm,
Thay băng 1 lần / dẫn lưu bằng nước muối kỹ thuật
-Không nhiễm khuẩn vết mổ dưỡng do người bệnh ăn không ngon miệng
- Đảm bảo đủ năng lượng cần thiết cho người bệnh
36 cảm giác tốt, mạch quay (T) rõ.
- Bụng mềm không chướng, di động đều theo nhịp thở
- Tuần hoàn: Mỏm tim đập khoang liên sườn V trên đường vú trái, đường giữa xương đòn trái
Mạch quay nảy đều tần số
T1T2 đều rõ không có tiếng tim bệnh lý.
Hô hấp của bệnh nhân ổn định với lồng ngực hai bên cân đối và di động đều theo nhịp thở Các khoang liên sườn không có dấu hiệu giãn nở bất thường và phổi không phát hiện ran bệnh lý Nhịp thở được ghi nhận là 20 lần/phút.
- Các bộ phận khác chưa nằm phòng thoáng,hạn chế tiếng ồn,người nhà thăm nuôi phát hiện dấu hiệu bất thường.
* Tâm lý: Người bệnh và gia đình còn lo lắng về bệnh.
2.1.2.5 Chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít ngày thứ 5
- Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, đỡ mệt hơn hôm trước.
- Da , niêm mạc hồng nhạt
- Người bệnh đau ít tại vết mổ
Người bệnh có khả năng tự ngồi dậy và thực hiện các cử động của ngón tay như gấp duỗi, cũng như gấp duỗi cổ tay với sự hỗ trợ từ nhân viên y tế hoặc người nhà Tuy nhiên, khả năng vận động vẫn còn hạn chế do cảm giác đau.
Người bệnh nên ăn 3 bữa chính mỗi ngày, trong đó bữa sáng nên có 200ml cháo thịt, còn bữa trưa và tối mỗi bữa chỉ cần một lưng bát cơm nhỏ kèm thịt và rau Ngoài ra, nên bổ sung thêm hoa quả và uống khoảng 200ml sữa mỗi lần, mặc dù có thể cảm thấy ăn không ngon miệng.
- Tiểu tiện bình thường, chưa đại tiện
- Giấc ngủ: Bệnh nhân ngủ được.
- Vệ sinh: người bệnh tự vệ sinh răng miệng 2 lần/ngày, người nhà hỗ trợ vệ sinh thân thể , thay quần áo 1 lần/ ngày.
- Người bệnh treo tay theo tư thế cơ năng.
-Vết mổ đầu dưới mặt ngoài cẳng tay (T ) dài khoảng 8 cm khâu bằng 8 mũi Vết mổ khô, chân chỉ không so le, không chồng mép.
- Đầu các ngón tay hồng, ấm, cảm giác tốt, mạch quay (T) rõ.
- Bụng mềm không chướng, di động đều theo nhịp thở khuẩn vết mổ
4 Người bệnh bí đại tiện
Mục tiêu mong chờ: NB không bị táo bón trái
Mạch quay nảy đều tần số 100 lần/ phút
T1T2 đều rõ không có tiếng tim bệnh lý.
- Hô hấp: Lồng ngực hai bên cân đối di động đều theo nhịp thở.Các khoang liên sườn không giãn, phổi không có ran bệnh lý.
- Các bộ phận khác chưa phát hiện dấu hiệu bất thường. pháp vật lý hoặc sử dụng thuốc thụt cho NB
2.1.2.6 Chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít ngày thứ 6
- Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt,
41 đỡ mệt hơn hôm trước.
- Da , niêm mạc hồng nhạt
- Người bệnh đau ít tại vết mổ
Đối với bệnh viện
Cần cập nhật và hoàn thiện đầy đủ các công cụ đánh giá, bao gồm thang đo đau, thang đo lo âu sau chấn thương, và thang đo đánh giá tình trạng dinh dưỡng.
Tăng cường giám sát nhiễm khuẩn vết mổ và giám sát tuân thủ quy trình để góp phần làm giảm và phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ.
Tổ chức các lớp bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên y tế, bao gồm kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tư vấn, kỹ năng giáo dục sức khỏe, kỹ năng nhận định và kỹ năng luyện tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật.
Lấy ý kiến phản hồi từ bệnh nhân và gia đình là rất quan trọng, có thể thực hiện qua việc tổ chức họp Hội đồng người bệnh hoặc sử dụng hòm thư góp ý Việc này cần được tiến hành một cách công khai và minh bạch để đảm bảo tính hiệu quả và sự tin tưởng từ phía người bệnh.
Đối với điều dưỡng trưởng
- Cập nhật, bổ sung công cụ đánh giá đau trong chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật tại khoa như;
+ Sử dụng thang điểm đánh giá đau theo vẻ mặt của Wong - Backer
+ Đánh giá nguy cơ rối loạn căng thẳng của trẻ sau chấn thương
Phân loại và đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em dựa vào Z-Score là một phương pháp quan trọng Theo tiêu chuẩn của WHO năm 2006, các bảng biểu đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em từ 0 đến dưới 5 tuổi giúp xác định sự phát triển và sức khỏe của trẻ Đối với trẻ em từ 5 tuổi trở lên, việc sử dụng các bảng biểu tương tự cũng rất cần thiết để theo dõi và cải thiện tình trạng dinh dưỡng.
- Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn điều dưỡng trong khoa để nhắc
50 nhở, cập nhật và bổ sung các kiến thức, thông tin mới đến điều dưỡng trong toàn khoa;
Chủ động lập kế hoạch và danh sách điều dưỡng viên tham gia các lớp đào tạo liên tục hàng năm là rất quan trọng để nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt cho các điều dưỡng trẻ Các kỹ năng cần thiết bao gồm kỹ giao tiếp, kỹ năng nhận định, kỹ năng tư vấn giáo dục sức khỏe và kỹ năng luyện tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật.
Để ngăn ngừa nhiễm khuẩn vết mổ, cần tăng cường kiểm tra và giám sát định kỳ tình trạng nhiễm khuẩn trong khoa, đồng thời theo dõi việc tuân thủ các quy trình của điều dưỡng viên.
- Có biện pháp nhắc nhở người bệnh tái khám đúng quy định
Đối với điều dưỡng viên
- Chủ động cập nhật kiến thức, các quy định và hướng dẫn để chăm sóc người bệnh có chất lượng;
- Chủ động hơn trong các hoạt động chăm sóc để nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh;
- Tự hoàn thiện và hoặc tham gia các lớp bồi dưỡng đào tạo liên tục để đáp ứng được vị trí việc làm;
Để nâng cao chất lượng chăm sóc và điều trị cho bệnh nhân tại khoa, việc nghiêm túc tuân thủ các thực hành trong hoạt động chăm sóc là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp phòng ngừa biến chứng mà còn đảm bảo sự an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm, lòng yêu nghề, tinh thần đoàn kết, và đảm bảo đạo đức nghề nghiệp trong thực hành;
Tạo ra một môi trường bệnh viện thân thiện là điều cần thiết, nhằm cung cấp một nơi điều trị và dưỡng bệnh an toàn, tin cậy cho mọi người Bệnh viện cần luôn gần gũi, quan tâm và giải thích cho người bệnh cũng như người nhà họ, giúp họ hiểu rõ tình trạng bệnh của mình Điều này không chỉ giúp người bệnh cảm thấy an tâm mà còn chuẩn bị cho họ sẵn sàng đối mặt với mọi vấn đề có thể xảy ra.